Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Đa dạng Vi khuẩn Lam ở địa bàn nuôi tôm thương phẩm “Việt Anh” - xã Kỳ Nam, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh" potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.2 KB, 6 trang )




trờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVII, số 3A-2008



23
đa dạng Vi khuẩn Lam ở địa bàn nuôi tôm thơng
phẩm Việt anh - x Kỳ Nam, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh

Võ Hành
(a)
, Phan Đức Hạnh
(b)


Tóm tắt. Qua phân tích 54 mẫu định tính thu đợc vào các tháng 5, 6 và 7 năm
2007 tại địa bàn nuôi tôm Việt Anh huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh, đã xác định đợc
51 loài và dới loài vi khuẩn Lam (VKL), hầu hết các loài đều gặp ở ao chứa nớc
ngọt dự trữ, chỉ có 12 loài gặp trong các ao nuôi tôm (có 9 loài gặp chung) - điều này
phù hợp với đặc tính sinh thái của VKL.


I. Đặt vấn đề

Trong các ao, đầm nuôi thuỷ sản dù rằng hiện nay xu thế chính là sử dụng
thức ăn nhân tạo làm nguồn thức ăn chính cho đối tợng nuôi (tôm, cá), nhng
thực vật phù du - nguồn thức ăn tự nhiên vẫn luôn giữ vai trò quan trọng, vì chúng
không chỉ tạo nên bậc cơ sở của chuỗi thức ăn trong thuỷ vực mà ngời ta tin rằng
chúng còn đóng vai trò làm ổn định chất lợng nớc, dinh dỡng của ấu trùng và


kiểm soát vi khuẩn (Peter Coutteu, 1996 [5]). Tuy nhiên, không phải tất cả các loài
thực vật phù du đều có ảnh hởng tốt nh nhau trong việc hỗ trợ sức sinh trởng và
tăng tỷ lệ sống sót của đối tợng nuôi. Nhiều loài trong chúng nhiều khi còn gây
thảm hoạ cho nghề nuôi do chúng gây ra hiện tợng nở hoa nớc, hoặc tiết các
độc tố vào môi trờng. Đặc điểm bất lợi này liên quan đến một số loài vi tảo, trong đó
có tảo Lam (vi khuẩn Lam = VKL), mặc dù sự hiện diện của VKL trong môi trờng
nớc lợ, nớc mặn ít hơn rất nhiều so với môi trờng nớc ngọt.
Bài báo này đề cập đến kết quả điều tra thành phần loài VKL trong một số ao
nuôi tôm thơng phẩm và cả trong ao nớc ngọt dự trử (để bổ sung nớc cho ao nuôi
khi cần thiết) ở địa bàn của Xí nghiệp nuôi tôm thơng phẩm Việt Anh thuộc xã
Kỳ Nam, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
Xí nghiệp nuôi tôm Việt Anh đợc thành lập vào năm 2003, với diện tích
rộng 80 héc ta, gồm 50 ao - đợc chia làm 5 dãy, phía đầu mỗi dãy có một ao chứa
nớc ngọt. Nguồn nớc mặn đợc lấy thẳng từ biển vào qua hệ thống mơng cấp,
thoát nớc (mỗi vụ nuôi tôm chỉ lấy một lần từ đầu vụ). Thức ăn chính của tôm đợc
sử dụng ở dạng chế biến sẵn. Kỹ thuật nớc xanh cũng đợc Xí nghiệp áp dụng
trớc khi thả tôm giống.

II. Phơng pháp nghiên cứu
Mẫu tảo đợc thu ở tầng mặt (từ 0 - 20cm) bằng lới vớt thực vật nổi No75,
thu trong 5 ao (trong đó 4 ao nuôi tôm đợc ký hiệu từ 1 đến 4 và 1 ao nớc ngọt dự
trữ). Sau khi thu, mẫu đợc cố định bằng formol 4%. Đã tiến hành thu mẫu 3 đợt
trong năm 2007: đợt 1 vào tháng 5, đợt 2- tháng 6 và đợt 3 vào tháng 7. Tổng số mẫu
định tính đã thu đợc là 54 mẫu.

Nhận bài ngày 26/11/2007. Sửa chữa xong 05/8/2008.





Võ Hành, Phan Đức Hạnh đa dạng Vi khuẩn Lam ở địa bàn , Tr. 23-28



24
Để định danh các loài vi khuẩn Lam, chúng tôi đã sử dụng khoá định loại của
Desikachary [1], Dơng Đức Tiến [2], Gollerbakh [3]. Các loài phát hiện đợc đều đã
đợc chụp ảnh hiển vi.
Mẫu đợc lu tại bộ môn Thực vật, Khoa Sinh học, Trờng Đại học Vinh.

III. kết quả nghiên cứu


Trên cơ sở phân tích các mẫu định tính của 3 đợt thu mẫu nh đã nêu trên, bớc
đầu chúng tôi đã thống kê đợc 51 taxa bậc loài và dới loài thuộc ngành vi khuẩn Lam.
Chúng thuộc 12 chi, 5 họ và 3 bộ, trong đó bộ Nostocales chiếm u thế với 39 loài và
dới loài - chiếm 76,4%. Bộ có số loài ít nhất là Pleurocapsales (2 loài) - chiếm 3,8%
(Bảng 1).


Bảng 1. Danh lục các loài vi khuẩn Lam ở địa bàn của xí nghiệp nuôi tôm
thơng phẩm Việt Anh thuộc xã Kỳ Nam, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh


Nơi gặp
TT

Tên các taxon
Ao
1

Ao
2
Ao
3
Ao
4
Ao
ngọt
Ngành Cyanobacteria
Bộ Chroococcales
Họ Chroococcaceae Naegeli
Chi Microcystis Kuetzing
1
Microcystis aeruginosa forma flos- aquae
(Wittr.) Kirchn.
++
2
M. aeruginosa Kuetz.
+
3
M. flos-aquae (Wittr.) Kirchn.
++
4
M. protocystis Grow
+
5
M. pseudofilamentosa Grow
+
6
M. viridis (A. Br.) Lemm.

+
Chi Synechococcus Naeg.
7
Synechococcus aeroginosus Naeg.
+
Chi Synechocystis Sauvageau
8
Synechocystis pevalekii Ercegovic
+
Chi Coelosphaerum (Naeg.) Elenk
9
Coelosphaerum kuetzingianum Naeg.
+
Chi Merismopedia Meyen
10

Merismopedia tenuissima Lemm.
++

++



tr−êng §¹i häc Vinh T¹p chÝ khoa häc, tËp XXXVII, sè 3A-2008



25
Bé Pleurocapsales Geitler
Hä Pleurocapsaceae Geitler

Chi Myxosarcina Printz.
11

Myxosarcina burmensis Skuja
+
Hä Hyellaceae Borzi
Chi Hyella Born. et Flah.
12

Hyella caespitosa Born. et Flah.
+
Bé Nostocales Geitler
Hä Oscillatoriaceae Kirchner
Chi Oscillatoria Vaucher
13

Oscillatoria agardhii Gomont
+ +
14

O. animalis Ag. ex Gomont
+
15

O. brevis (Kuetz.) ex Gomont
+
16

O. corallinae (Kuetz.) Gomont
+

17

O. curviceps var. angusta Ghose
+
18

O. earlei Gardner
++

++ ++
19

O. formosa Bory ex Gomont
++


20

O. irrigua (Kuetz.) Gomont
+
21

O. laetevirens (Crouan) Gom.
++ ++
22

O. limnetica Lemm.
++

++ +

23

O. limosa Ag. ex Gomont
+
24

O. margaritifera (Kuetz.) Gom.
+
25

O. minnesotensis Tilden
++
26

O. ornata var. crassa Rao
+ ++
27

O. perornata Skuja
++

+
28

O. princeps Vaucher
+
29

O. proboscidea Gomont
+

30

O. proteus Skuja
+
31

O. rubescens (D.C.) Gom.
+
32

O. splendia Grev. ex Gomont
++
33

O. subrevis Schmidle
+
34

O. subuliformis Kuetz. ex Gomont
+
35

O. tenuis forma tenuis
++



Võ Hành, Phan Đức Hạnh đa dạng Vi khuẩn Lam ở địa bàn , Tr. 23-28




26
36

O. willei Gardner em. Drouet
++
37

Oscillatoria sp1. +
38

Oscillatoria sp2. ++

+
Chi Trich esmium Ehrenb.
39

Trichodesmium lacustre Klebahn
++
Chi Lyngbya Ag.
40

Lyngbya allorgei Frémy
++
41

L. birgei Smith; G. M.
+
42


L. dendrobia Brunhl et Biswas
+
43

L. martensiana Menegh. ex Gomont
+ +
44

L. truncicola Ghose
+
45

Lyngbya sp. +
Họ Nostococaceae Kuetz.
Chi Anabaena Bory
46

Anabaena constricta (Szaf.) Geitl.
++
47

A. iyengarii var. tenuis Rao
+
48

A. scheremetievi Elenk
+
49

A. variabilis forma crassa Woronich.

+
50

Anabaena sp. ++
Chi Cylindrospermum Kuetz.
51

Cylindrospermum sp. +++


Có 2 họ đa dạng nhất, đó là Chroococcaceae và Osillatoriaceae, chi chủ đạo là
Oscillatoria.
Đáng lu ý là hầu hết các loài vi khuẩn Lam đã phát hiện đợc chủ yếu gặp
trong ao dự trữ nớc ngọt - 48 loài và dới loài, trong khi đó ở các ao nuôi tôm chỉ
gặp 12 loài, trong có 9 loài và dới loài gặp chung cả ở ao nuôi và ao nớc ngọt, đó là:
Merismopedia tenuissima Lemm.; Oscillatoria agardhii Gomont; O. earlei Gardner;
O. laetevirens (Crouan) Gom.; O. limnetica Lemm.; O. ornata var. crassa Rao; O.
perornata Skuja; Oscillatoria sp2. và Lyngbya martensiana Menegh. ex Gomont.
Kết quả này cũng phù hợp với kết quả của Hoàng Thị Bích Mai (2005) [4] khi
nghiên cứu biến động thành phần loài thực vật nổi trong các ao nuôi tôm sú tại tỉnh
Khánh Hoà. Tại đây, trong các ao nuôi tôm sú quảng canh, bán thâm canh và thâm
canh, tác giả đã phát hiện 122 loài và dới loài thực vật nổi, trong đó tảo Lam (VKL)
chỉ gặp 14 loài.
Một vấn đề đợc đặt ra là tại sao các ao nuôi có đợc bổ sung thêm nớc ngọt
từ ao dự trữ mà thành phần loài tảo Lam trong đó lại nghèo nàn?



trờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVII, số 3A-2008




27
Tìm hiểu qua cán bộ phụ trách kỹ thuật nuôi tôm của Xí nghiệp về chế độ cấp
nớc ngọt bổ sung cho các ao nuôi, đợc biết trong suốt thời gian nuôi của một vụ
tôm (thờng kéo dài 4 tháng), khi mực nớc ao nuôi thấp hơn mức qui định thì bổ
sung thêm khoảng 400m
3
nớc ngọt cho mỗi ao (chiếm 35% thể tích ao - tơng ứng
với độ cao mực nớc bị hao hụt do bốc hơi hoặc rò rỉ là 20 cm. Xí nghiệp bổ sung nớc
ngọt mỗi tháng một lần).
Số liệu điều tra của chúng tôi về độ muối (S ) của các ao nghiên cứu qua 3
đợt thu mẫu đợc thể hiện ở bảng 2.

Bảng 2. Độ muối (S ) của các ao nghiên cứu

Địa điểm
Thời điểm
Ao 1 Ao 2 Ao 3 Ao 4
Ao
nớc ngọt
Đợt 1 (08-5-2007)

16 10 9 9 0
Đợt 2 (15-6-2007)

15 6 6 7 0
Đợt 3 (19-7-2007)

10 6 8 6 0



Từ bảng 2 cho thấy độ muối ở các ao nuôi tôm không đồng đều ngay tại cùng
một thời điểm thu mẫu, nó dao động từ 9 (ao số 3, 4)đến 16 (ao 1) ở lần thu mẫu
đợt 1 và giảm nhiều ở lần thu mẫu vào đợt 3 (6 ở ao số 4) và 10 ở ao số 1. Trong
cả 3 đợt thu mẫu tai ao chứa nớc ngọt dự trữ hoàn toàn không bị nhiễm mặn (độ
muối 0), điều này chứng tỏ sự hiện diện của hầu hết các loài tảo Lam đã phát hiện
đợc ở ao này là hợp lí, nó phù hợp với nhu cầu sinh thái (hầu hết VKL sống ở nớc
ngọt). Sự trống vắng của nhiều loài tảo Lam trong các ao nuôi tôm (mặc dù chúng
có mặt trong ao nớc ngọt dự trữ), theo chúng tôi, là sự kém thích nghi của chúng
với môi trờng nớc lợ (trong ao nuôi) nên chúng đã bị chết.
Các yếu tố khác của môi trờng ao nuôi nh nhiệt độ nớc, độ pH và hàm
lợng ôxy hoà tan (DO) đều thích hợp cho tôm sinh trởng (nhiệt độ nớc dao động
từ 25
O
C - 27
O
C, pH từ 7,5 - 8,8 và DO từ 5,94 - 6,42 mg/l).
Điều cần lu ý là trong ao dự trữ nớc ngọt tại khu vực nuôi tôm của xí
nghiệp, chúng tôi đã phát hiện đợc một số loài VKL thuộc chi Microcystis, đặc biệt
là loài Microcystis aeruginosa - đây là loài tảo độc (mặc dù ở các ao nuôi tại thời điểm
nghiên cứu cha đợc tìm thấy). Vì vậy, Xí nghiệp cần có biện pháp để hạn chế sự
sinh trởng và phát triển của loài tảo này.


IV. kết luận


1. Đã xác định đợc 51 taxa vi khuẩn Lam bậc loài và dới loài ở địa bàn của
Xí nghiệp nuôi tôm thơng phẩm Việt Anh thuộc xã Kỳ Nam, huyện Kỳ Anh (Hà

Tỉnh). Chúng thuộc 12 chi, 5 họ và 3 bộ, trong đó bộ Nostocales chiếm u thế về
thành phần loài, chi chủ đạo là Oscillatoria.
2. Trong số 51 taxa đã phát hiện có 48 loài và dới loài gặp trong ao dự trữ
nớc ngọt, 12 loài gặp trong các ao nuôi tôm (nơi có độ muối dao động từ 6 - 16),
trong đó có 9 loài gặp chung cho cả ao nuôi và ao nớc ngọt dự trữ.






Võ Hành, Phan Đức Hạnh đa dạng Vi khuẩn Lam ở địa bàn , Tr. 23-28



28
Tài liệu tham khảo

[1] Desicachary T. V., 1959. Cyanophyta. Indian Council of Agric. Res., New
Delhi,1959, 686 pp.
[2] Dơng Đức Tiến, Phân loại vi khuẩn Lam ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, 1996,
220 tr.
[3] Gollerbakh M. M., Tảo lam. Khoá định loại nớc ngọt Liên Xô, Tập 2, NXB.
Khoa học Xô Viết, 1953, 653 tr. (tiếng Nga).
[4] Hoàng Thị Bích Mai, Biến động thành phần loài và số lợng thực vật nổi trong ao
nuôi tôm Sú tại Khánh Hoà, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Trờng ĐH Thuỷ sản
Nha Trang, 2005, 126 trang.
[5] Peter Coutteu, 1996, Trong Cẩm nang sản xuất và sử dụng thức ăn sống để nuôi
thuỷ sản, Tài liệu kĩ thuật nghề cá của FAO. 361, Bộ Thuỷ sản, 2002, trang 7.




Summary


The diversity of cyanobacteria in shrimping farm of kynam
village, kyanh distric (hatinh province)

Having total of 54 qualitative samples in May, June and July 2007 in
shrimping farm "Viet Anh" in Ky Anh district HaTinh province. We indentified 51
species and subspecies Cyanobacteria. Most of them were found in fresh water
ponds, only 12 species in the shrimping ponds, 9 species in both types of ponds in
the farm - this is relevant to Cyanobacteria ecological characteristics.

(a)
Khoa Sinh học, trờng Đại học Vinh

(b)
Cao học 13 Thực vật, trờng Đại học Vinh.


×