Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Phân tích và đánh giá cổ phiếu DVP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.22 KB, 29 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

ĐỀ TÀI: Phân tích và đánh giá cổ phiếu
DVP
1
MỤC LỤC
Chương I. Giới thiệu khái quát về DVP 3
1.Giới thiệu chung 3
2.Lĩnh vực hoạt động 4
3.Đặc điểm ngành kinh doanh chính và 1 số đối thủ cạnh tranh: 7
3.1.Đặc điểm ngành kinh doanh chính: 7
a.Kinh doanh khai thác cầu cảng 9
b.Cho thuê kho bãi và giao nhận hàng hóa 10
3.2.Một số đối thủ cạnh tranh: 10
a.Công ty Cổ phần container Việt Nam (VSC): 10
b.Công ty Cổ phần Cảng Đoạn xá (DXP): 11
c.Công ty Cổ phần Cảng Rau Quả (VGP): 12
Chương II. Phân tích cơ bản DVP 13
1.Nhóm chỉ số thanh khoản: 13
1.1.Tỷ số thanh toán ngắn hạn 13
1.2.Tỷ số thanh toán nhanh: 13
2.Nhóm chỉ số hiệu quả hoạt động: 14
2.1.Vòng quay phải thu khách hàng/Kỳ thu tiền bình quân: 14
2.2.Vòng quay các khoản phải trả/kỳ trả tiền bình quân: 15
2.3.Vòng quay hàng tồn kho: 16
3.Chỉ số đánh giá khả năng sinh lời: 16
3.1.Tỷ suất lợi nhuận gộp: 16
3.2.Tỷ suất EBIT: 17
3.3. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thuần: 18


3.4. Tỷ suất ROA: 19
3.5.Tỷ số ROE: 19
4.Nhóm chỉ số đòn bẩy tài chính 20
4.1.Tỷ số nợ trên tổng tài sản: 20
4.2.Tỷ số vốn chủ sở hữu trên tài sản: 21
4.3.Tỷ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu: 22
5.Nhóm chỉ số định giá 23
Mặc dù có tỷ lệ sinh lời trên một cổ phiếu cao hơn hẳn so với cùng ngành, nhưng tỷ số
giá thị trường trên vốn chủ sở hữu và tỷ số giá thị trường trên giá trị sổ sách lại thấp hơn
trung bình của ngành 24
6.Phân tích Dupont 24
2
Chương I. Giới thiệu khái quát về DVP
1. Giới thiệu chung
- Tên gọi: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Cảng Đình Vũ.
- Mã cổ phiếu: DVP
- Quá trình thành lập:
+ Thực hiện chủ trương của Chính phủ về tiến hành cổ phần hoá các doanh
nghiệp trong cả nước, Cảng Đình Vũ được thành lập theo mô hình công
ty cổ phần, đơn vị sáng lập là Cảng Hải Phòng - Trực thuộc Tổng công
ty Hàng Hải Việt Nam và chịu sự quản lý của Cục Hàng Hải Việt Nam.
Sự hình thành Cảng Đình Vũ là nhu cầu tất yếu nhằm đáp ứng nhu cầu
phát triển của khu vực, đáp ứng khối lượng hàng hoá tăng cao và đưa
Hải Phòng phát triển lên một tầm cao mới, có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong chiến lượng phát triển tam giác kinh tế Hà Nội - Hải phòng -
Quảng Ninh.
+ Căn cứ quyết định số 990/QĐ-TGĐ ngày 11/11/2002 Tổng giám đốc
Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam phê duyệt Đề án thành lập Công ty cổ
phần đầu tư và phát triển Cảng Đình Vũ. Vốn điều lệ khi thành lập công
ty được là 100 tỷ, do các Cổ đông sáng lập gồm: Cảng Hải Phòng, Tổng

công ty Vật tư nông nghiệp, Cảng cổ phần Đoạn Xá, Cảng cổ phần Vật
Cách, công ty cổ phần dịch vụ thương mại tổng hợp cảng HP và cán bộ
công nhân viên Cảng Hải phòng.
3
+ Các ngành nghề kinh doanh xác định là: Dịch vụ xếp dỡ hàng hoá, kinh
doanh kho bãi, dịch vụ đại lý vận tải và giao nhận hàng hoá, vận tải hàng
hoá đa phương thức, dịch vụ hàng hải
+ Ngày 19/12/2002 là cột mốc quan trọng, đánh dấu sự ra đời của Công ty
cổ phần đầu tư và phát triển Cảng Đình Vũ bằng việc Đại hội đồng cổ
đông lần thứ nhất thông qua Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty.
- Địa chỉ: Phường Đông Hải, huyện Hải An, thành phố Hải Phòng.
- Tel: 0313.769955/769992/ Fax:0313.769946/769992
- E-mail:
- Website:
- Vốn điều lệ: 200 tỷ đồng (tính đến 31/12/2012).
- Tổng tài sản: 789,281 tỷ đồng (tính đến 31/12/2012).
2. Lĩnh vực hoạt động
- Bốc xếp hàng hóa;
- Kinh doanh bất động sản quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng
hoặc đi thuê: Kinh doanh bất động sản (bao gồm kinh doanh nhà, cho thuê kho
bãi, cho thuê văn phòng);
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải:
+ Dịch vụ giao nhận hàng hóa, khai thuê hải quan;
+ Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa;
4
+ Dịch vụ nâng cẩu hàng hóa;
+ Dịch vụ đóng gói liên quan đến vận tải;
+ Dịch vụ môi giới thuê tàu biển;
+ Dịch vụ logistics;
+ Dịch vụ đại lý tàu biển (bao gồm dịch vụ cung ứng tàu biển);

+ Dịch vụ đại lý vận tải đường biển;
+ Dịch vụ vận tải đa phương thức (không bao gồm dịch vụ vận chuyển
hàng không và kinh doanh hàng không nói chung)
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu:
dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa;
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng:
+ Bán buôn tre, nứa, gỗ cây và gỗ chế biến;
+ Bán buôn xi măng (bao gồm phụ gia xi măng clinker);
+ Bán buôn gạch xây, ngói, đá, cát, sỏi;
+ Bán buôn kính xây dựng;
+ Bán buôn sơn, vecni;
+ Bán buôn gạch ốp lát và thiết bị vệ sinh;
+ Bán buôn đồ ngũ kim, hàng kim khí, tôn mạ mầu;
- Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét;
5
- Chuẩn bị mặt bằng: san lấp mặt bằng;
- Phá dỡ;
- Kho bãi và lưu giữ hàng hóa;
- Dịch vụ lưu trú ngắn ngày: khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ kinh doanh dịch
vụ lưu trú ngắn ngày;
- Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động ( trừ quầy bar);
- Đại lý du lịch;
- Điều hành tua du lịch;
- Dịch vụ hỗ rợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;
- Xây dựng nhà các loại;
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác: xây dựng công trình công
nghiệp, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật khu đô thị;
- Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ: xây dựng công trình đường
giao thông;
- Xây dựng công trình công ích:

+ Xây dựng công trình thủy lợi;
+ Xây dựng công trình viễn thông;
+ Thi công, lắp đặt đường dây và trạm biến áp đến 35KV;
- Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan: bán buôn
xăng dầu và các sản phẩm liên quan;
6
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác:
+ Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy thủy;
+ Bán buôn máy móc, thiết bị điện, vật liệu điện (máy phát điện, động cơ
điện, dây điện và các thiết bị khác dùng trong mạch điện);
- Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác: cho thuê máy móc,
thiết bị xếp dỡ hàng hóa; cho thuê thiết bị vận tải đường thủy không kèm người
điều khiển;
- Cho thuê xe có động cơ;
- Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành…
3. Đặc điểm ngành kinh doanh chính và 1 số đối thủ cạnh tranh:
3.1. Đặc điểm ngành kinh doanh chính:
- Nhóm ngành: vận tải kho bãi
- Ngành: hoạt động dịch vụ liên quan đến vận tải
Lĩnh vực kinh doanh chính của DVP là kinh doanh khai thác cầu cảng và
cho thuê kho bãi, giao nhận vận tải. Trong đó khai thác cảng là mảng đóng góp
doanh thu chính cho Công ty, chiếm khoảng 95-97% doanh thu.
Hiện tại Việt Nam có hơn 140 cảng, mật độ cảng tương đối dày và phần
đông là cảng nhỏ nằm sau trong sông, cách biển từ 30-90m, luồng lạch khá
nông, đa số dưới 10m.
7
Do sự phân bổ không đồng đều giữa các cảng nên sản lượng hàng hóa qua
từng cảng khác nhau. Khu vực miền Trung có mật độ cảng cao nhất trong cả
nước, trung bình cứ 60m bờ biển lại có 1 cảng. Do nằm sát biển và có luồng lạch
khá sâu, các tỉnh miền Trung có điều kiến thuận lợi để phát triển các cảng nước

sâu đón tàu trọng tải trên 40000DWT. Tuy nhiên do sản xuất công nghiệp ở đây
phát triển chậm hơn so với 2 khu vực còn lại nên lưu lượng hàng hóa không
nhiều. Do đó, dù chiếm tới 30% tổng chiều dài cầu bến của cả hệ thống cảng
biển quốc gia nhưng lại chỉ cho lượng hàng hóa bằng khoảng 10% sản lượng
hàng hóa qua các cảng trong cả nước.
Càng ngày càng có nhiều cảng biển được cải tạo và xây mới. Các công ty
cạnh tranh, thu hút khách hàng bằng giá. Theo thống kê, giá dịch vụ cảng biển
của doanh nghiệp Việt Nam thấp hơn khoảng 30-40% so với khu vực.
Ngành cảng biển Việt Nam hiện nay đang dư thưa về số lượng cảng nhưng
nghèo nàn về chất lượng dịch vụ. Hầu hết các cảng biển Việt Nam không có sức
tiếp nhận tàu trọng tải lớn chủ yếu đón tàu trọng tải từ 15,000 đến 50,000 DWT.
Theo Hiệp hội cảng biển Việt Nam, công suất sử dụng cảng trung bình trên cả
nước chỉ ở mức 20-30%, năng suất bốc xếp chỉ bằng 40-50% các cảng trong
khu vực.
Theo cam kết WTO, Việt Nam cam kết mở cửa hơn đối với các dịch vụ hỗ
trợ vận tải biển. Đối với dịch vụ xếp dỡ container Việt Nam cho phép thành lập
liên doanh đến 50% vốn nước ngoài; dịch vụ thông quan cho phép liên doanh
với 51% vốn nước ngoài ngày khi gia nhập WTO và sau 5 năm không hạn chết
8
tỷ lệ vốn trong liên doanh; dịch vụ bãi container cho phép liên doanh với 51%
vốn nước ngoài ngay khi gia nhập và sau 7 năm không hạn chế. Kể từ khi gia
nhập WTO, một số lượng doanh nghiệp nước ngoài đã tham gia đầu tư vào
ngành cảng biển.
Dự báo tốc độ tăng trưởng sản lượng hàng hóa vận chuyển ngành hàng hải
bình quân năm tăng 12-15% trong khi đó cụm cảng Hải Phòng (trong đó có
DVP) có hiện tượng cung vượt cầu. Ở khu vực cảng miền trung, tuy các cảng
đều được xây dựng hiện đại và tầm cỡ nhưng đều trong tinh trạng không hoạt
động hết công suất vì các khu công nghiệp và trung tâm kinh tế không tập trung
ở vùng này. Ngược lại, dù liên tiếp được đầu tư thêm máy móc và trang thiết bị,
nhưng khu vực cảng Hải Phòng và TP Hồ Chí Minh hiện vẫn đang trong tình

trạng quá tải, cung không đủ cầu.
a. Kinh doanh khai thác cầu cảng
Công ty sẽ tiến hành xếp dỡ hàng hóa từ tàu vào kho bãi cảng, bãi ngoài
cảng theo yêu cầu của dịch vụ đại lý tàu biển. Cơ sở hạ tầng cảng Đình Vũ hiện
nay chủ yếu gồm 2 cầu có khả năng tiếp nhận từ 20.000 – 40.000 DWT. Hai cầu
cảng này được đưa vào khai thác từ năm 2005 và năm 2008.
Sản lượng hàng hóa qua cảng bình quân hàng năm ở khoảng 3 đến 4 triệu
tấn, sản lượng container qua cảng Đình Vũ từ 350.000 đến 400.000 Teus, chiếm
tỷ trọng bình quân từ 20%-25% tổng sản lượng hàng hóa thông qua hệ thống
cảng Hải Phòng. So với thị phần cả nước, sản lượng hàng hóa thông qua cảng
Đình Vũ chiếm từ 2-3%.
9
b. Cho thuê kho bãi và giao nhận hàng hóa
Hàng hóa được lưu tại kho hoặc bãi theo yêu cầu của đại lý tàu biển hoặc
chủ hàng, DVP chịu trách nhiệm trông coi bảo quản hàng hóa đến khi chủ hàng
đến lấy hàng.
Hiện nay, cảng Đình Vũ có 1 kho chứa hàng với diện tích 6.000 m2 và 1 bãi
chứa với diện tích 10.000 m2. Hàng năm, mảng kinh doanh này đóng góp bình
quân 5% trong tổng doanh thu toàn công ty.
3.2. Một số đối thủ cạnh tranh:
a. Công ty Cổ phần container Việt Nam (VSC):
VSC là một trong những Hãng Đại lý Tàu biển và Vận tải hàng đầu chính
thức hoạt động từ năm 1985.
VSC có hệ thống cảng container, kho bãi, đội xe riêng phục vụ cho các dịch
vụ vận chuyển hàng hóa thông thường và hàng container ở cả 3 miền Bắc,
Trung, Nam và cung cấp đấy đủ phương tiện cho tất cả các phương thức dịch vụ
hàng hóa.
VSC là đơn vị đầu tiên hoạt động trong lĩnh vực vận tải hàng hóa bằng
container, trong quá trình hoạt động. Sản lượng container thông qua khu vự kho,
bãi, cảng của VSC so với toàn khu vực Hải Phòng chiếm khoảng 26%. Số lượng

các khách hàng sử dụng dịch vụ của VSC trên địa bàn Hải Phòng chiếm khoảng
70%.
10
b. Công ty Cổ phần Cảng Đoạn xá (DXP):
Công ty Cổ phần Cảng Đoạn xá tiền thân là xí nghiệp Xếp dỡ Đoạn Xá, là
đơn vị trực thuộc Cảng Hải Phòng, được thành lập theo quyết định số
334/TCCB-LĐ ngày 28/06/1995 của Cục Hàng hải Việt nam. Ngày 19/10/2001,
Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 1372/QĐ-TTg, quyết định việc chuyển
Xí nghiệp Xếp dỡ Đoạn Xá thành Công ty Cổ phần Cảng Đoạn Xá.
Sau khi chuyển sang công ty cổ phần với vốn điều lệ 35.000.000.000 đồng
(35 tỷ đồng), từ đầu năm 2002, Công ty đã đầu tư vào các dự án: Dự án đầu tư
cải tạo cầu tầu với vốn đầu tư 29 tỷ đồng, Dự án xây dựng nhà điều hành với
vốn đầu tư 1,8 tỷ đồng, đầu tư 02 cần trục chân đế 40 tấn , 02 xe nâng hàng 45
tấn, 01 xe nâng hàng đóng rút container 04 tấn, 02 xe vận tải, 01 giàn cẩu tự
động và các tài sản cố định khác.
Tổng vốn chủ sở hữu của công ty tăng từ 35 tỷ đồng ( vốn điều lệ và cũng là
vốn chủ sở hữu) ngày 1/11/2001 (ngày bắt đầu hoạt động chính thức dưới hình
thức công ty cổ phần) lên tới 54,625 tỷ đồng tính đến ngày 31/03/2007 (đã thanh
toán cổ tức năm 2006 cho các cổ đông là 15% ).
Khả năng cạnh tranh của DXP khá cao nhờ quá trình dịch vụ khép kín: tiếp
nhận, thu gom, lưu kho bãi, vận chuyển. Đó là điều ít công ty thực hiện được.
Ngoài ra điểm mạnh của công ty là có hệ thống kho bãi rộng nên có thể chứa
nhiều tàu cùng một lúc, nâng cao năng suất của vận chuyển và xếp dỡ hàng hóa.
11
c. Công ty Cổ phần Cảng Rau Quả (VGP):
Tiền thân của Công ty Cổ phần Cảng Rau Quả là Xí nghiệp Giao nhận kho
vận Rau Quả. Xí nghiệp Giao nhận kho vận rau quả, trực thuộc Tổng Công ty
rau quả Việt Nam, được thành lập theo quyết định 105/NN-TCCB của Bộ Nông
nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm ( nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn). Xí nghiệp chính thức đi vào hoạt động ngày 01/07/1991. Ngày

10/08/1996, Xí nghiệp Giao nhận Kho vận Rau Quả đã chuyển thành Công ty
Giao nhận Kho vận Rau quả theo quyết định số 1360/NN-TCCB của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trực thuộc Tổng công ty rau quả Việt
Nam và là đơn vị hạch toán độc lập. Công ty Cổ phần Cảng Rau Quả chính thức
đi vào hoạt động từ ngày 25/05/2001 theo giấy phép số 413000427 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp.
VGP không phải là cảng có quy mô lớn, có diện tích kho bãi và chiều dài
cầu cảng không lớn nhưng Cảng Rau Quả là một trong những cảng hoạt động có
hiệu quả của Tp Hồ Chí Minh. Cảng Rau Quả là cảng chuyên dùng cho một số
mặt hàng như phân bón, lương thực và hàng đông lạnh. Đối với kinh doanh kho
lạnh, một mặt hàng chủ yếu là hoa quả Trung Quốc nhập khẩu. Do nằm ở vị trí
giao thông thuận lợi nên cảng Rau Quả là trạm trung chuyển tốt cho các loại
hàng hóa về các tỉnh.
12
Chương II. Phân tích cơ bản DVP
1. Nhóm chỉ số thanh khoản:
1.1. Tỷ số thanh toán ngắn hạn
Công thức: Tỷ số thanh khoản hiện thời =
Giá trị tài sản lưu động
Giá trị nợ ngắn hạn
Bảng 1: Tỷ số thanh toán ngắn hạn từ 2009 - 2012
Năm 2012 2011 2010 2009
DVP 2.98 3.74 4.56 2.81
VSC 2.06 2.81 2.02 1.9
DXP 3 2.88 2.82 3.11
VGP 3.75 2.68 4.31 5.68
Cả 4 năm nghiên cứu, tỷ số thanh toán ngắn hạn đều lớn hơn 1 cho thấy tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt các khoản nợ ngắn hạn.
Tỷ số này tăng từ năm 2009-2010 nhưng có xu hướng giảm dần từ năm 2010
đến năm 2012 cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của DVP giảm.

Năm 2012 mỗi 1 VNĐ nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 2.98 VNĐ gái trị tài sản
ngắn hạn, ở mức trung bình trong ngành.
1.2. Tỷ số thanh toán nhanh:
Công thức: Tỷ số thanh khoản nhanh
=
(Tài sản – hàng tồn
kho)
Giá trị nợ ngắn hạn
13
Bảng 2: Tỷ số thanh toán nhanh từ năm 2009-2012
Năm 2012 2011 2010 2009
DVP 2.91 3.69 4.49 2.75
VSC 2 2.77 1.97 1.88
DXP 2.93 2.79 2.76 3.05
VGP 3.75 2.68 4.31 5.68
Tỷ số thanh toán nhanh năm 2012 của DVP là 2.91 cao hơn VSC (2) và thấp
hơn DXP (2.93), VGP (3.75) cho thấy công ty không có khả năng trả các khoản
nợ ngắn hạn mà không cần vay thêm, không sử dụng tài sản dự trữ tốt hơn hẳn 2
doanh nghiệp cùng ngành.
Khả năng thanh toán thực sự của DVP dựa trên các tài sản ngắn hạn có thể
chuyển đổi nhanh thành tiền đã giảm rõ rệt.
2. Nhóm chỉ số hiệu quả hoạt động:
2.1. Vòng quay phải thu khách hàng/Kỳ thu tiền bình quân:
Vòng quay phải thu khách hàng =
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
Bảng 3: Vòng quay phải thu khách hàng từ 2009-2012
Năm 2012 2011 2010 2009
DVP 7.14 6.07 5.46 9.20
VSC 7.27 7.34 6.15 5.73

DXP 6.59 6.45 7.49 7.22
VGP
10.4
7
10.3
2
9.2 9.01
14
Nhìn chung số vòng quay phải thu khách hàng của DVP khá thấp. Vì thế DVP
phải mất nhiều thời gian hơn để biến các khoản phải thu thành tiên do chính
sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp là dễ dàng và việc thu hồi công nợ của
doanh nghiệp không hiệu quả.
2.2. Vòng quay các khoản phải trả/kỳ trả tiền bình quân:
Vòng quay các khoản phải trả =
Doanh thu mua hàng thường niên
Các khoản phải trả bình quân
Bảng 4: Vòng quay các khoản phải trả từ 2009-2012
Năm 2012 2011 2010 2009
DVP 6.75 5.80 11.95 12.17
VSC 6.53 5.74 5.32 5.78
DXP 12.21 10.63 12.89 9.24
VGP
507.7
5
966.35 697.32 36.63
Vòng quay các khoản phải trả của DVP thấp tương đối so với các doanh nghiệp
cùng ngành. Vòng quay phải trả thấp, số ngày hoàn trả nợ kéo dài có thể là dấu
hiệu cho thấy công ty rất có uy tín và là khách hàng tốt của nhà cung cấp nên
được cho chậm trả, nhưng cũng có thể là dấu hiệu cho thấy công ty đang khó trả
các khoản nợ đến hạn.

15
2.3. Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Bảng 5: Vòng quay hàng tồn kho từ 2009-2012
Năm 2012 2011 2010 2009
DVP
31.54 40.44 41.11 40.04
VSC
42.99 40.87 46.31 84.11
DXP
52.23 50.46 63.72 99.5
VGP
47,375.58 46,558.74 6,986.94 29.75
Số vòng quay hàng tồn kho giảm dần qua các năm trong khi đó số ngày tồn kho
lại có chiều ngược lại. Nhìn chung DVP có số vòng quay tương đối hợp lý trong
ngành, trong khi đó VGP cho thấy mức độ sử dụng vốn và quay vòng vốn tương
đối nhanh.
3. Chỉ số đánh giá khả năng sinh lời:
3.1. Tỷ suất lợi nhuận gộp:
Tỷ suất lợi nhuận gộp =
Lợi nhuận gộp
Doanh thu thuần
16
Bảng 6: Tỷ suất lợi nhuận gộp từ 2009-2012
Năm 2012 2011 2010 2009
DVP 43.73 39.70 45.66 38.01
VSC 34.37 35.57 36 39.36
DXP 45.49

36.3
8
46.93 47.95
VGP 6.48 7.45 14.59 21.82
Tỷ suất lợi nhuận gộp năm 2011 giảm so với năm 2009 và đến năm 2012 tăng
nhẹ với mức 43.73 tăng so với năm 2011 cho thấy khả năng tạo ra lợi nhuận gộp
của doanh thu năm 2012 tốt hơn năm 2011. Chỉ số này của DVP chỉ thấp hơn
DXP và cao hơn VSC và VGP cho thấy chi phí để tạo ra sản phẩm của DVP
đang ở trung bình so với ngành.
3.2. Tỷ suất EBIT:
Tỷ suất EBIT =
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Doanh thu thuần
Bảng 7: Tỷ suất EBIT từ 2009-2012
Năm 2012 2011 2010 2009
DVP
44.23 42.20 46.42 36.67
17
VSC 37.37 37.35 39.24 38.47
DXP 41.41 33.95
44.1
8
43.58
VGP 7.04 9.27 19.61 16.33
Tỷ suất EBIT của DVP duy trì được mức tăng trưởng tăng từ năm 2009 đến
2010 nhưng có sự suy giảm ở năm 2011 và tăng nhẹ vào năm 2012. Cứ bán
được doanh thu 1 VNĐ thì công ty có lãi 44.23 VNĐ, chưa tính chi phí vay và
trả thuế cho nhà nước.
3.3. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thuần:
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thuần =

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Bảng 8: Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thuần từ 2009-2012
Năm 2012 2011 2010 2009
DVP 39.57 37.66 41.43 32.09
VSC 29.33 29.65 32.76 33.89
DXP 31.44 27.27 39.62 40.25
VGP 4.83 6.16
14.8
4
14.97
18
So với các doanh nghiệp cùng ngành thì tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần của
DVP đạt ở mức cao qua các năm. Điều này cho biết khả năng tạo ra lợi nhuận
sau thuế của 1 đồng doanh thu của DVP khá tích cực.
3.4. Tỷ suất ROA:
ROA =
Lợi nhuận
Tổng tài sản
Bảng 9: ROA từ 2009-2012
Năm 2012 2011 2010 2009
DVP 25.27 25.12 27.97 18.41
VSC 23.92 22.89 24.64 28.57
DXP 32.53 23.99 43.5 44.84
VGP 8.64
10.1
2
14.0
7
14.28

Tỷ suất sinh lời của tài sản của DVP cao hơn so với VGP và VSC nhưng so với
DXP thì trung bình tỷ số này thấp hơn, nguyên nhân là do khả năng sinh lời căn
bản của DVP thấp.
3.5. Tỷ số ROE:
ROE =
Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu
19
Bảng 10 : ROE từ 2009-2012
Năm 2012 2011 2010 2009
DVP 37.90 36.39 39.50 28.39
VSC 32.65
32.2
8
37.31 43.8
DXP 37.99
28.3
3
52.43 59.01
VGP 12.5 14.3 17.41 16.68
Cũng như các tỷ suất sinh lời khác, ROE qua các năm của DVP tăng trưởng ổn
định, đạt mức 37.9 % cho biết khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu
đạt mức tăng trưởng cao. Nêú so với các công ty cùng ngành thì ROE năm 2012
của DVP cũng cao hơn, điều này 1 lần nữa cho thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ
sở hữu của DVP tốt hơn hầu hết các doanh nghiệp cùng ngành. Đứng trên góc
độ của cổ đông thì đây là 1 thông tin rất tốt vì ROE tăng trưởng tốt làm cho thu
nhập của họ được cũng được đảm bảo.
4. Nhóm chỉ số đòn bẩy tài chính
4.1. Tỷ số nợ trên tổng tài sản:
Tỷ số nợ trên tổng tài sản =

Nợ phải trả
Tổng tài sản
20
Bảng 11 : Tỷ số nợ trên tổng tài sản từ 2009-2012
Năm 2012 2011 2010 2009
DVP
30.75 36.23 23.78 35.17
VSC
28.1
8 24.97 33.4 34.69
DXP
15.0
3 13.56 17.35 16.64
VGP
25.37 35.59
21.8
4 15.98
Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản của DVP luôn ở mức trên 20% , cao hơn so với các
doanh nghiệp cùng. Để tỷ lệ này cao sẽ dẫn đến những rủi ro trong khả năng
thanh toán trong dài hạn và thanh khoản trong ngắn hạn cho DVP. Ngược lại tỷ
số nợ cao giúp cho DVP có thể tận dụng được đòn bẩy tài chính nói chung để
gia tăng khả năng sinh lời cho cổ đông tốt hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp
cùng ngành.
4.2. Tỷ số vốn chủ sở hữu trên tài sản:
Tỷ số vốn chủ sở hữu trên tài sản =
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
Bảng 12 : Tỷ số vốn chủ sở hữu trên tài sản từ 2009-2012
21
Năm 2012 2011 2010 2009

DVP 69.25 63.77 76.22 64.83
VSC
71.8
2
75.0
3
66.6 65.31
DXP 84.97
86.4
4
82.6
5
83.36
VGP 74.63 64.41
78.1
6
84.02
Tỷ số này của DVP không thay đổi nhiều qua các năm và đứng vị trí trung bình
trong ngành. Qua đó ta thấy được nguồn vốn chủ sở hữu của DVP chiếm một tỷ
lệ khá cao so với tổng tài sản hay khả năng tự tài trợ cho vốn lưu động ròng là
khá cao nên mức độ rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DVP là
tương đối thấp.
4.3. Tỷ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu:
Tỷ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu =
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Bảng 13 : Tỷ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu từ 2009-2012
Năm 2012 2011 2010 2009
DVP 44.40 56.81 31.19 54.24
22

VSC 39.24 33.29
50.1
4
53.11
DXP
17.6
8
15.69 20.99 19.96
VGP 33.99 55.25 27.94 19.02
Qua các năm ta thấy tỷ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu luôn duy trì ở mức
cao so với các doanh nghiệp cùng ngành. Có thể là do đặc điểm ngành và chiến
lược kinh doanh khiến DVP luôn giữ một tỷ lệ như vậy và tỷ lệ này chỉ cao hơn
ít so với các doanh nghiệp cùng ngành. Số liệu này cho thấy mức độ rủi ro vừa
phải trong chiến lược kinh doanh của DVP.
5. Nhóm chỉ số định giá
Bảng 14 : Nhóm chỉ số định giá năm 2012
Năm EPS BVPS P/E P/B
TB ngành 2,640 9.8 1.06
DVP 9,402.75 27,329.30 4.62 1.40
VSC 9,632 31,727 3.49 1.06
DXP 9,957 28,336 3.29 1.16
23
Năm EPS BVPS P/E P/B
VGP 2,461 19,677 5 0.63
Mặc dù có tỷ lệ sinh lời trên một cổ phiếu cao hơn hẳn so với cùng ngành,
nhưng tỷ số giá thị trường trên vốn chủ sở hữu và tỷ số giá thị trường trên
giá trị sổ sách lại thấp hơn trung bình của ngành.
6. Phân tích Dupont
ROE =
Lợi nhuận ròng

=
Lợi nhuận ròng
x
Doanh thu
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
ROE = lợi nhuận ròng biên x Vòng quay tài sản x Đòn bẩy tài chính
Như vậy qua khai triển chỉ tiêu ROE chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này
được cấu thành bởi ba yếu tố chính là lợi nhuận ròng biên, vòng quay tài sản và
đòn bẩy tài chính có nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh ( tức là gia
tăng ROE) doanh nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố
trên.
Thứ nhất doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng
cao doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên.
Thứ hai doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử
dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của mình nhằm nâng cao vòng quay tài sản. Hay
nói một cách dễ hiểu hơn là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ
những tài sản sẵn có. Một ví dụ đơn giản và khá thú vị có thể minh chứng cho
điều này là giả sử bạn có một cửa hàng mặt phố nhỏ ban sáng bạn bán đồ ăn
sáng, buổi trưa bạn bán cơm bình dân cho dân văn phòng và buổi tối bạn bán cà
24
phê. Như vậy với cùng một tài sản là cửa hàng bạn đã gia tăng được doanh thu
nhờ biết bán những thứ cần thiết vào thời gian thích hợp.
Thứ ba doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách
nâng cao đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu
mức lợi nhuận trên tổng tài san cua doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay
thì việc vay tiền để đầu tư của doanh nghiệp là hiệu quả.
Bảng 15 : Bảng phân tích Dupont từ 2009-2012
Năm 2012 2011 2010 2009

ROE ngành 10
ROE 37.90 36.39 39.50 28.39
LNR/DT 39.57 37.66 41.43 32.09
DT/TS 1.66 1.74 1.55 1.74
TS/VCSH
0.014
4
0.015
7
0.013
1
0.0154
Theo bảng trên ta thấy, xu hướng tăng giảm ROE của DVP chủ yếu do chỉ số lợi
nhuận ròng biên. Do đó, để nâng cao tỷ số ROE, DVP nên gia tăng khả năng
nhằm nâng cao doanh thu, đồng thời tiết giảm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận
ròng biên.
Về việc tiết giảm chi phí: Chi phí nguyên nhiên liệu đầu vào tăng, tình
hình thị trường cạnh tranh ngày một gay gắt, cơ sở hạ tầng như luồng vào cảng
còn hạn chế, hệ thống đường giao thông ách tắc, kéo dài ảnh hưởng lớn đến sức
khỏe và việc đi lại của CBCNV, gây ảnh hưởng xấu cho hoạt động kinh doanh
của cảng. Bên cạnh đó, tình hình bãi chứa container, phương tiện thiết bị của
25

×