Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Bệnh da do vi khuẩn potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.16 KB, 8 trang )

Bệnh da do vi khuẩn

Từ lâu người ta đã biết được rằng, da người là “đất sống” của trên 250 loài. Có
những loại vi khuẩn cư trú lâu dài như tụ cầu (Staphylococcus), liên cầu
(Streptococcus), Propionibacteria và Corynebacteria nhưng có những loài có
thời gian khu trú ngắn hơn. Có loài bình thường là vi sinh vật bảo vệ cho da, có
loài xâm nhập qua các vết xây xước của da mà gây bệnh cho da. Ở mỗi người, số
lượng vi khuẩn cư trú thay đổi qua thời gian tùy thuộc vào khuynh hướng tồn tại
của chúng.
BỆNH CHỐC
Chốc là bệnh nhiễm trùng nông ở da. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng 90%
trường hợp là ở lứa tuổi nhà trẻ, mẫu giáo. Bệnh thường gây nên do liên cầu, tụ
cầu hoặc phối hợp cả hai.
Biểu hiện
Bắt đầu là dát đỏ xung huyết, nhanh chóng tạo thành bọng nước. Bọng nước nhăn
nheo, xung quanh có quầng đỏ, sau vài giờ thành bọng mủ đục từ thấp lên cao. Vài
giờ hoặc vài ngày sau các bọng nước dập vỡ, đóng vảy tiết màu vàng nâu giống
màu mật ong. Sau khoảng 7 - 10 ngày, vảy tiết bong đi để lại dát hồng hoặc dát
thâm, tồn tại một thời gian ngắn, mất đi không để lại sẹo.
Vị trí thường gặp ở mặt, nhưng có thể bất kì chỗ nào kể cả lòng bàn tay, chân. ở
đầu vảy tiết làm tóc bết lại. Hiếm khi niêm mạc bị tổn thương nhưng cũng có thể
có.
Toàn thân: rất hiếm khi sốt, trừ trường hợp thương tổn chốc toàn thân hoặc có biến
chứng. Bệnh nhân có thể ngứa gãi làm thương tổn lan rộng chàm hóa hoặc lan
sang vùng da khác.
Căn nguyên
Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là liên cầu và tụ cầu. Vi khuẩn xâm nhập qua da
qua các sang chấn nhỏ vào lớp sừng và lớp gai, nhân lên, tiết độc tố làm tan rã
những dây liên kết giữa các tế bào gai, huyết thanh tụ lại tạo thành bọng nước dưới
lớp sừng.ên cầ
u trư


Các yếu tố như tuổi nhỏ, thời tiết nóng ẩm, mùa hè, nơi ở chật chội, vệ sinh kém là
những điều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển. Ngoài ra các bệnh phối hợp như
chấy, rận, ghẻ, herpes, côn trùng cắn, viêm da cơ địa cũng là những yếu tố làm
cho bệnh dễ phát sinh và phát triển.
Tiến triển
Chốc là bệnh lành tính. Nếu phát hiện và điều trị tích cực thì 7 – 10 ngày khỏi, ít
có tái phát và biến chứng. Tuy nhiên có thể gặp các biến chứng: chàm hóa, chốc
loét, nhiễm trùng huyết, viêm cầu thận cấp
Điều trị
- Tại chỗ: Làm bong vảy tiết bằng đắp dung dịch NaCl 9 phần nghìn hay thuốc tím
1/10.000 hoặc dung dịch Jarish. Nếu vảy dày dùng mỡ kháng sinh. Khi vảy tiết đã
bong đi, chấm vào thương tổn dung dịch có màu như Milian hoặc Castellani.
- Toàn thân: dùng khi thương tổn lan rộng, nặng, dai dẳng và có nguy cơ biến
chứng viêm cầu thận cấp. Có thể dùng kháng sinh nhóm beta lactam,
cephalosporine, macrolide, quinolone, kháng sinh penicilline bán tổng hợp.
Phòng bệnh
Tắm rửa vệ sinh ngoài da, cắt tóc, cắt móng tay. Chăm sóc cho trẻ nhỏ, nhất là sau
khi mắc các bệnh do virus hoặc sởi. Tránh ở lâu những nơi ẩm thấp, thiếu ánh
sáng. Điều trị sớm và tích cực, tránh chà xát, gãi nhiều gây biến chứng.
BỆNH VIÊM NANG LÔNG
Là phản ứng viêm của một hoặc nhiều nang lông ở bất kì vị trí nào trên cơ thể, trừ
vùng bán niêm mạc, lòng bàn tay, bàn chân. Nếu thương tổn ở vùng da đầu, râu,
lông nách, lông mu gọi là Sycosis (viêm chân tóc). Nếu thương tổn ở vùng lông tơ
gọi là viêm nang lông.

Biểu hiện
+ Viêm cổ nang lông: mụn mủ nhỏ như hạt kê rất nông ở lỗ chân lông, màu vàng
nhạt, dễ vỡ để lại vảy mủ hoặc vảy lẫn máu. Bệnh diễn biến thành từng đợt và tự
lành sau vài ngày, không để lại sẹo. Vị trí điển hình là ở mặt, da đầu, lông mu,
lông nách, nếp bẹn, hai cẳng chân.

+ Viêm nang lông sâu: viêm xâm lấn vào tận cấu trúc nang, khi khỏi có thể tạo
thành sẹo lồi hay sẹo teo da, rụng tóc.
Căn nguyên
Phần lớn là do tụ cầu vàng ký sinh ở trên da, trên các lỗ chân lông, nhưng có thể
do một số vi khuẩn khác như vi khuẩn Gram âm, Enterobacter Klebsiella, Proteus,
Pseudomonas aeruginosa hay do nấm men (Candida hay Pityrosporum), nấm sợi
hoặc virus.
Điều trị
- Tại chỗ: Không được nặn mụn mủ mà nên chấm dung dịch cồn iot 5% hoặc dung
dịch betadin.
- Toàn thân: Có thể uống kháng sinh nhóm beta lactam, cephalosporine, macrolid
như cloxacilin hoặc erythromycin.
Phòng bệnh
Loại bỏ chấn thương tại chỗ (không gãi, không mặc
quần áo quá chật, tránh xây xước khi cạo râu ).
Điều trị bệnh phối hợp như tiểu đường, giảm miễn
dịch Rửa tay, giặt quần áo bằng xà phòng tiệt
khuẩn (VD: xà phòng lifebuoy, Betadin skin
cleanser ). Vệ sinh đúng cách để dự phòng tổn
thương lan tỏa và tồn lưu. Nếu tổn thương ở vùng
râu thì phải thay dao cạo và cách cạo râu.
NHỌT
Là thuật ngữ dùng để chỉ thương tổn viêm nang lông
sâu, viêm quanh nang lông có hoại tử vùng trung tâm tạo nên ngòi màu vàng.
Bệnh nhọt rất thường gặp và thường gây ra do tụ cầu vàng khu trú trên da. Khi
nang lông bị tổn thương, vi khuẩn sẽ xâm nhập sâu vào nang lông và tổ chức dưới
da.

Rửa tay thường xuy
ên có tác

dụng phòng bệnh vi
êm da
do vi khuẩn
Nhọt có thể xuất hiện bất cứ trên vùng nang lông nào của cơ thể, tuy nhiên vị trí
thường gặp nhất là mặt, cổ, hố nách, mông, đùi và những vùng da băng ẩm kéo
dài.
Biểu hiện lâm sàng
* Nhọt: Tổn thương ban đầu là cục cứng, đỏ, nóng, đau, khu trú ở nang lông, ở
giữa nhọt là một đốm trắng (ngòi). Sau 1 vài ngày nhọt trở nên mềm và vỡ mủ làm
thoát ngòi ra ngoài. Khi đó bệnh nhân giảm đau, giảm sưng đỏ. Đa số bệnh nhân
chỉ có 1 đến 2 nhọt. Vị trí thường gặp ở vùng có lông đặc biệt vùng cọ sát hoặc ra
mồ hôi nhiều như cổ, nách, mông.
Nhìn chung nhọt không có triệu chứng toàn thân. Một người có nhiều nhọt (5 - 7
cái) hoặc nhọt ở trẻ con có thể kèm theo sốt, albumin niệu.
* Nhọt cụm: là nhọt nhưng viêm nặng hơn, lan rộng hơn, sâu hơn do nhiều nhọt
tạo thành. Vị trí thường ở gáy, lưng, đùi. ở gáy, lưng nhọt cụm còn được gọi là
hương sen, hậu bối. Bệnh nhân thường có sốt, mệt mỏi và rất đau, có thể có
albumin niệu.
* Đinh râu: cũng là nhọt nhưng khu trú ở vùng có râu. Đinh râu rất dễ đưa đến
viêm xoang tĩnh mạch hang và nhiễm trùng huyết.
Nguyên nhân gây bệnh nhọt và các yếu tố nguy cơ
Nguyên nhân chủ yếu gây bệnh nhọt là tụ cầu vàng ( Staphylococcus aureus). Tuy
nhiên, nhọt cũng có thể gây nên do các vi khuẩn khác hoặc nấm. Da bị tổn thương
do chà xát, cào gãi hoặc tăng tiết mồ hôi, viêm da, nhiễm nấm là cửa ngõ cho việc
xâm nhập của vi khuẩn.
Thuật ngữ bệnh nhọt nhằm chỉ một người bị nhọt tái đi tái lại nhiều lần.
Yếu tố thuận lợi: nghiện rượu, suy dinh dưỡng, tiểu đường, chàm cơ địa, suy giảm
miễn dịch
Tiến triển và tiên lượng
Nhọt tuy là một bệnh nhiễm khuẩn nhưng nói chung lành tính. Bệnh sẽ khỏi trong

vòng 3 ngày đến 1 tuần. Một số người nhất là người ra mồ hôi nhiều, vệ sinh da
kém hoặc có bệnh tiểu đường, bệnh hệ thống, bệnh suy giảm miễn dịch có thể bị
nhọt tái phát nhiều lần và có thể có diễn biến phức tạp.
Nhọt, nhọt cụm có thể có biến chứng nhiễm khuẩn huyết, viêm cầu thận. Những
tổn thương ở mặt, mũi (đinh râu) dễ gây viêm tắc xoang tĩnh mạch hang, áp xe
não, viêm nội tâm mạc cấp, viêm xương - tủy xương Sự xâm nhập này có thể
xảy ra bất kì lúc nào và không thể tiên đoán trước được. Vì vậy trường hợp nhọt to
và sâu, không được tự nặn phá nhọt ở nhà làm vi khuẩn dễ xâm nhập vào máu gây
nhiễm khuẩn huyết.
Điều trị
Không được nặn non. Chấm nhọt nhiều lần trong ngày bằng dung dịch sát khuẩn:
chlorhexidine, hoặc hexamidine, hoặc cồn iode. Có thể bôi mỡ kháng sinh nhiều
lần trong ngày sau khi chấm dung dịch sát khuẩn.
Có thể uống kháng sinh toàn thân như penicilin V người lớn 2 - 4 triệu UI/ngày
trong 7 - 10 ngày hoặc uống amoxycilin người lớn 1,5g/ngày.
Khi nhọt chín nên rạch tháo mủ cho nhọt mau lành và không bị tái phát.
Khi thương tổn nhiều, lan tỏa, hậu bối, đinh râu kèm theo viêm mạch bạch huyết,
viêm mô tế bào hay trên cơ địa người đái đường, bị ở vùng mặt : cần khám và
điều trị theo hướng dẫn của thầy thuốc chuyên khoa.
Phòng bệnh
Vệ sinh sạch sẽ, tránh chấn thương (không gãi, không chà xát), bớt ăn ngọt, ăn đủ
chất đạm, bổ sung vitamin A, C. Loại bỏ các yếu tố thuận lợi như tiểu đường, suy
dinh dưỡng, béo phì, suy giảm miễn dịch bao gồm cả HIV/AIDS Khi bị nhọt,
giặt sạch đồ dùng cá nhân bằng xà phòng tiệt khuẩn với nước nóng.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×