Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Môi trường và con người - Chương 6 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 18 trang )


83
Chơng 6: Ô nhiễm môi trờng

Ô nhiễm môi trờng là hậu quả của những tác động làm thay đổi các thành phần
môi trờng, thay đổi các thành phần lý hoá học, nguồn năng lợng, đa dạng sinh vật, làm
mất cân bằng sinh thái, gây ảnh hởng xấu đến môi trờng và tự nhiên. Những thay đổi
làm mất cân bằng trạng thái môi trờng, ảnh hởng trực tiếp đến con ngời thông qua
thức ăn, nớc uống và không khí hoặc ảnh hởng gián tiếp tới con ngời thông qua thay
đổi các điều kiện lý hoá học và suy thoái môi trờng.
Ô nhiễm môi trờng cũng có nghĩa là sự xuất hiện các nhân tố lạ (số lợng và
thành phần) trong môi trờng, gây hại cho sinh vật. Muốn kiểm soát ô nhiễm, trớc hết
phải biết giới hạn sinh thái đối với từng yếu tố sinh thái môi trờng và xử lý ô nhiễm môi
trờng để đa các yếu tố sinh thái trở lại bên trong giới hạn chống chịu của sinh vật

6.1. Khái niệm
6.1.1. Ô nhiễm
Ô nhiễm môi trờng là sự làm thay đổi tính chất của môi trờng, vi phạm tiêu
chuẩn môi trờng, thay đổi trực tiếp hoặc gián tiếp các thành phần lý hoá, sinh học của
bất kỳ thành phần nào của môi trờng hay toàn bộ môi trờng vợt qua mức cho phép đã
đợc xác định.
Chất gây ô nhiễm là những nhân tố làm cho môi trờng trở thành độc hại, gây tổn
hại hoặc có tiềm năng gây tổn hại đến sức khoẻ, sự an toàn hay sự phát triển của con
ngời và sinh vật trong môi trờng đó.
Chất gây ô nhiễm ở nhiều dạng khác nhau, có thể ở dạng chất rắn (rác thải xây
dựng), chất lỏng (chất thải của nhà máy dệt, nhuộm), khí (khói xe, đốt nhiên liệu), các
kim loại nặng từ việc bón phân, nớc thải nơi khai thác và chế biến quặng, và chất gây ô
nhiễm cũng có thể ở các dạng khác nhau trong những điều kiện khác nhau
Suy thoái môi trờng là môi trờng bị thay đổi về số lợng và thành phần, gây ảnh
hởng xấu cho con ngời và các sinh vật sống


6.1.2. Sự cố môi trờng
Sự cố môi trờng là các tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của
con ngời, hoặc những biến đổi bất thờng của thiên nhiên, gây suy thoái môi trờng
nghiêm trọng.
Sự cố môi trờng có thể xảy ra do bão lụt, hạn hán, sụt lún, động đất, núi lửa, ma
đá, sóng thần, Cháy rừng , sự cố kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh, khoa học kỹ thuật,
an ninh quốc phòng, Sự cố trong các hoạt động thăm dò, khai thác và tìm kiếm khoáng
sản. Sự cố trong lò phản ứng hạt nhân, nhà máy điện nguyên tử, tái chế nhiên liệu hạt
nhân, kho chứa phóng xạ,

6.1.3. Khả năng chịu đựng của môi trờng
Khả năng chịu đựng của môi trờng hay sức chứa của môi trờng là khả năng
cácloài tiếp nhận đợc chất dinh dỡng và tiến hành các hoạt động trong môi trờng có
giới hạn, trong khoảng không gian nhất định để duy trì một mức sống nhất định.
Sức chứa môi trờng gồm sức chứa sinh học và sức chứa văn hoá. Sức chứa sinh học
là khả nnăng mà hành tinh có thể chứa số ngời nếu các nguồn tài nguyên đều dành cho
cuộc sống của con ngời. Sức chứa văn hoá là số ngời mà hành tinh có thể chứa đựng theo
các tiêu chuẩn của cuộc sống. Sức chứa văn hoá sẽ thay đổi ở cac vùng khác nhau.


84
Khả năng chịu đựng của môi trờng phụ thuộc rất lớn vào các hoạt động của con
ngời. Khi xảy ra sự không cân đối giữa khả năng chịu đựng của môi trờng với các nhu
cầu xã hội thì con ngời có thể dùng khoa học và công nghệ để lập lại sự cân bằng.

6.1.4. Nguồn gây ô nhiễm môi trờng
Nguồn gây ô nhiễm là nguồn thải ra các chất gây ô nhiễm. Có nhiều nguồn gây ô
nhiễm môi trờng khác nhau và nhiều cách chia các nguồn gây ô nhiễm,
- Theo tính chất hoạt động thì gồm 4 nhóm: nguồn gây ô nhiễm từ quá trình hoạt
động sản xuất (nông nghiệp, công nghiệp, thủ công, du lịch, ), quá trình giao thông vận

tải, quá trình sinh hoạt và các hoạt động tự nhiên
- Theo phân bố không gian, có 3 nhóm: điểm ô nhiễm (khói nhà máy), thờng có tính
cố định; đờng ô nhiễm (xe chạy trên đờng), thờng di động; vùng ô nhiễm, thờng lan toả
rộng (vùng thành thị, khu công nghiệp ô nhiễm thờng la toả ra cả các vùng nông thôn).
- Theo nguồn phát sinh: có nguồn ô nhiễm sơ cấp và nguồn ô nhiễm thứ cấp.
Nguồn ô nhiễm sơ cấp là chất ô nhiễm đợc thải trực tiếp vào môi trờng. Nguồn ô nhiễm
thứ cấp là chất ô nhiễm đợc tạo thành từ nguồn sơ cấp và đã biến đổi qua khâu trung
gian rồi mới tới môi trờng gây ô nhiễm.













Hình 18: Sự lan truyền các chất ô nhiễm vào chuỗi thức ăn
qua nguồn nớc bị ô nhiễm

Mức độ tác động của các nguồn gây ô nhiễm trên còn tuỳ thuộc vào 3 nhóm yếu tố
là quy mô dân số, mức tiêu thụ tính theo đầu ngời và tác động của môi trờng. Trong đó
yếu tố quy mô dân số là quan trọng nhất, nó ảnh hởng đến các yếu tố khác

6.2. Ô nhiễm môi tr
ờng nớc:

Nớc có khả năng tự làm sạch qua các quá trình biến đổi hoá, lý và sinh học nh
hấp thụ, lắng động, tạo keo, trao đổi chất Các quá trình này sẽ hoạt động rất hiệu quả
nếu môi trờng nớc có đủ O
2
. Do đó, quá trình tự làm sạch ở nớc có dòng chảy liên tục
(suối) hơn là nớc đọng (ao, hồ). Khi lợng chất thải đa vào nớc quá nhiều, vợt quá
khả năng tự làm sạch của nớc thì môi trờng nớc bị ô nhiễm, khi đó cần áp dụng các
biện pháp xử lý nhân tạo. Việc nhận biết nớc đã bị ô nhiễm hay cha thờng căn cứ vào
trạng thái hoá học, vật lý, sinh học của nớc. Ví dụ nớc có mùi khó chịu, màu đục và có
vị không bình thờng, sản lợng và chất lợng các loài hải sản sinh sống giảm mạnh, cỏ
dại phát triển mạnh, nhiều mùn và có váng dầu mỡ

85
Ô nhiễm sinh học đợc đánh giá theo mức độ hoại sinh
- Oligosaprob: nớc giàu oxy, không nhiễm bẩn. Có thể sử dụng cho cấp nớc sinh hoạt
- -mesosaprob: lợng oxy hoà tan giảm, nớc hơi nhiễm bẩn do có nhu cầu oxy
hoá sinh ọc. Số lợng tảo và vi khuẩn <106/cm3. Các loài sinh vật vẫn sống đợc trong
đó, có thể dùng nớc để tới tiêu hoặc nuôi cá
- - mesosaprob: lợng oxy hoà tan giảm mạnh và nớc bị nhiễm bẩn rõ rệt, nhu cầu
oxy hoá sinh học cao, tạo axit amin trong nớc, vi khuẩn và tảo giảm mạnh về số lợng.
- Polysaprob: oxy hoà tan giảm nhanh và mạnh, nhiễm bẩn nặng. Có hiện tợng
lên men, thối rữa và nớc mùi khó chịu, nhiều chất lắng cặn và nhiều mung hữu cơ, có
ảnh hởng xấu đến lợng nớc sinh hoạt, nớc tới tiêu và nguồn thuỷ sản.

6.2.1. Chất gây ô nhiễm nớc
Nớc có thể bị ô nhiễm bởi các yếu tố tự nhiên nh nớc mặn theo thuỷ triều hoặc
từ mỏ muối trong lòng đất vào làm nớc nhiễm mặn. Nồng độ muối trong nớc >1g/l thì
gây hại vi sinh vật, >4g/l gây hại cho cây trồng và >8g/l thì hầu hết các thực vật đều
không sống đợc (trừ các cây ngập mặn).
Hiện nay nớc bị ô nhiễm chủ yếu do nớc thải từ các nguồn sinh hoạt, dịch vụ,

chế biến thực phẩm và các ngành công nghiệp khác. Chất ô nhiễm gồm các chất dạng vô
cơ, hữu cơ và các vi sinh vật. Đặc biệt là các chất có nhu cầu oxy, các chất dầu mỡ, chất
rắn, muối, kim loại nặng, hữu cơ khó phân huỷ, các bùn thải dạng cặn. Số l
ợng bùn
thờng rất lớn và hay đọng lại ở các kênh rạch

Bảng 38
: Một số thành phần cơ bản của nớc thải đô thị

Nguồn thải Thành phần ảnh hởng trong nớc
Hầu hết các chất
hữu cơ, chất cặn bã
do con ngời thải
Các chất có
nhu cầu oxy
Tiêu thụ oxy hoà tan
Chất thải công
nghiệp và sản phẩm
sinh hoạt
Các chất hữu
cơ ít khả năng
phân huỷ
Độc hại cho thuỷ sinh vật
Chất thải từ cơ thể
ngời
Vi khuẩn, vi
rút truyền bệnh
Gây bệnh, lây lan, ngăn
cản quá trình tái sinh
nớc

Chất tẩy rửa
Thiếu thẩm mỹ, cản trở
quá trình vận chuyển O2,
độc hại cho sinh vật
Các chất tẩy rửa sinh
hoạt
Phosphat
Làm chất dinh dỡng cho
các loài rong và tảo
Dầu mỡ
Mất thẩm mỹ, độc hại
cho sinh vật
Kim loại nặng Độc hại cho sinh vật
Các muối Tăng độ muối trong nớc
Nhà bếp, xí nghiệp
chế biến thực phẩm,
chất thải công
nghiệp
Các hợp chất
hữu cơ
Vận chuyển và hoà tan
ion kim loại nặng

+ Chất hữu cơ tổng hợp
Trên thế giới có khoảng 60 chất hữu cơ tổng hợp nh nhiên liệu, chất dẻo, chất
màu, thuốc trừ sâu, chất phụ gia, Đa số các chất này rất độc và khó phân huỷ, đặc biệt là
các hydrocacbon thơm

86
- Hoá chất bảo vệ thực vật

Các chất bảo vệ thực vật hiện có hơn 10.000 loại khác nhau bao gồm: thuốc trừ
sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc diệt nấm, diệt chuột và các loài gặm nhấm, diệt ký sinh trùng
và các loại phân bón hữu cơ khác. Các chất bảo vệ thực vật, kích thích sinh học đều có
tính độc (độc ít đến rất độc). Các chất đợc phân theo thành phần hoá học gồm halogen,
phospho, cacbonat, chlorophenocyanid
- Chất tẩy rửa
Các chất tẩy rửa có các dạng sau:
-> Các chất hoạt động bề mặt, có hoạt tính bề mặt cao, hoà tan tốt, sức căng bề mặt
nhỏ, tạo nhũ tơng và huyền phù với các chất bẩn (tách ra từ nguyên liệu giặt).
-> Các chất phụ gia bổ sung cho chất tẩy rửa chính, tạo môi trờng kiềm theo ý
muốn cho hoạt động bề mặt
- Dầu mỏ
Dầu mỏ đợc chế biến thành nhiều sản phẩm dạng khí, lỏng và rắn. Dạng khí nh
khí đốt, dạng lỏng có xăng, dầu, nhớt Sản phẩm thải ra môi trờng từ các hoạt động sản
xuất, giao thông, sinh hoạt gia đình thờng lắng đọng xuống đất và nớc thải.
- Các chất hữu cơ tổng hợp khác
Số lợng và chủng loại rất nhiều, là những chất tiêu thụ nhiều oxy vì chúng không
bền, có khuynh hớng oxy hoá thành dạng đơn giản hơn, làm giảm lợng oxy hoà tan
trong nớc. Hàm lợng oxy hoà tan trong nớc là chỉ tiêu quan trọng để xác định chất
lợng nớc.
Khi nhu cầu oxy hoá hoá học (COD) và nhu cầu oxy hoá sinh học (BOD) tăng thì
oxy hoà tan (DO) sẽ giảm và nớc trở nên bị ô nhiễm
+ Các hợp chất dạng vô cơ
- Các loại phân bón vô cơ
Thành phần chủ yếu là C, H, O2, N, P, K dới dạng hợp chất vô cơ, hữu cơ và yếu
tố vi sinh vật. Khi bón phân, một phần lớn phân bón trôi theo nớc, bốc hơi, chuyển hoá
hoặc thấm xuống đất và tồn đọng trong đất. Sử dụng quá nhiều phân bón vô cơ sẽ gây ra
hiện tợng phú dỡng trong nớc, tạo điều kiện cho các loài rêu, rong, tảo, phát triển,
làm mất cân bằng sinh thái do thiếu oxy hoà tan và gây hại cho rất nhiều loài sinh vật
sống trong nớc

- Các khoáng axit
N
ớc thải có độ axit cao (nớc thải công nghiệp) trôi theo dòng nớc thải vào nớc
làmgia tăng độ axit cho nớc và giảm độ pH của nớc
-> Các chất lắng: ma lũ, xói mòn đất làm các chất bị trôi theo dòng nớc rồi lắng
lại, làm tăng nhiều lần mức ô nhiễm của nớc sinh hoạt
-> Các kim loại hàm lợng vết: một số kim loại với hàm lợng rất nhỏ (Hg, As,
Thalium ) đã gây độc hại cho các sinh vật. Các chất này đợc thải vào nớc chủ yếu từ
các nguồn sản xuất giao thông
- Chất phóng xạ
Một số dạng phóng xạ tự nhiên đợc tìm thấy phổ biến là Rd và K
40
từ khoáng chất
thấm lọc vào nguồn nớc sinh hoạt. Một số chất phóng xạ thải ra từ các nhà máy điện
nguyên tử và sản xuất vũ khí hạt nhân
+ Các vi sinh vật gây bệnh
Nớc thải sinh hoạt chứa rất nhiều các vi sinh vật gây bệnh, đặc biệt là các dạng
Coliformes gây bệnh đờng ruột

87
+ Rác
Rác từ các nguồn thải khác nhau theo ma đổ ra biển (6,5 triệu tấn/ năm). Chất
plastic là khó phân huỷ nhất, nó có thể tồn tại tới 50 năm trong môi trờng nớc biển và
ngày càng có xu hớng tăng lên

Địa điểm % rác thải plastic
Dọc bờ biển Đại Trung Hải
Thái Bình Dơng
>70%
>80%


6.2.2. Một số hậu quả
- Con ngời sẽ bị nhiễm giun sán, nhiễm các loại chất độc, ảnh hởng tới sức khoẻ,
gây nhiều bệnh hiểm nghèo. Một số bệnh thờng gặp nh tả, thơng hàn, viêm gan siêu
vi, ung th,
- Gây hiện tợng phú dỡng hoá, ảnh hởng đến sức khoẻ ngời dân xung quanh
và giảm sản lợng hải sản
- Tồn d các kim loại nặng nh Pb, Hg, Cd trong các loại tôm cá, vợt quá tiêu
chuẩn cho phép. Các chất này đi theo chuỗi thức ăn vào cơ thể ngời gây ung th và các
bệnh khác
- Ô nhiễm nớc ngầm: các chất độc hại từ bãi thải thâm nhập vào nớc ngầm. Tại
các thành phó lớn nớc ngầm bị ô nhiễm nặng do xử lý và quản lý kém các hố rác tự hoại
- Các loại tảo đỏ phát triển mạnh ở vùng cửa sông và dọc bờ biển. Hoa của tảo
đỏ tiết ra các độc tố ảnh hởng tới các sinh vật trong biển. Năm 1987, ngộ độc thực phẩm
có độc tố từ hoa tảo đỏ đã giết chết 26 ngời Guatamala. ở Việt nam cũng đang phải đối
mặt với hiện tợng thuỷ triều đỏ ở vùng biển Bình Thuận. Dầu loang phủ trên mặt nớc
làm cản trở khả nămg quang hợp và trao đổi oxy, làm chết cá và các sinh vật khác (chim
ăn cá). ở Thái Lan, hàng năm có 50.000 chim biển chết do ngộ độc dầu, 250.00 ở Anh và
400.000 ở Đại Tây Dơng
- Bơi lội, tắm biển ở vùng biển bị ô nhiễm hữu cơ thì bị rối loạn tiêu hoá, viêm tai,
viêm đờng hô hấp, nguy cơ mắc các bệnh hiểm nghèo khác

6.2.3. Các thông số xác định ô nhiễm nớc
Dựa vào tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn quốc tế, ngời ta quy định cho các
loại nớc những tiêu chuẩn, thông số cần thiết để giám sát
- Nớc nguồn phải giám sát các thông số nh độ pH, độ trong, độ cứng, màu , độ
đục, hàm lợng oxy hoà tan, Fe, Mn và kim loại nặng,
- Nớc qua sử dụng phải giám sát độ pH, độ kiềm, độ axit, COD, BOD, N, P, S,
các hoá chất, dầu mỡ, các kim loại nặng
a) Các chỉ số đặc trng của nớc

-> pH: Nớc trung tính có pH = 7, nếu pH < 7 có tính axit và pH > 7 có tính kiềm.
Nớc ngầm thờng có pH = 4-5, nớc thải có pH dao động nhiều, đặc biệt trong quá trình
keo tụ, làm mềm nớc, khử trùng, khử sắt, chống ăn mòn, pH là chỉ tiêu quan trọng, cho
phép xác định phơng pháp xử lý nớc thích hợp
-> Độ axit tự nhiên: là do CO
2
hoặc axit vô cơ gây ra, làm ăn mòn kim loại. CO
2
từ
không khí hoặc từ các hoạt động oxy hoá sinh học các chất hữu cơ. Axit vô cơ thờng có
trong nớc ngầm khi chảy qua các vùng mỏ hoặc các lớp khoáng chất, thờng thấy ở
dạng các hợp chất lu huỳnh.
-> Độ kiềm tự nhiên: là do 3 nhóm OH
-
, CO và HCO
3-
tạo nên. Một số axit hữu cơ
bền với chất oxy hóa sinh học nh humic nên các muối của chúng tạo ra làm tăng độ

88
kiềm. Độ kiềm cao gây ảnh hởng xấu đến đời sống sinh vật nên cần giám sát độ kiềm để
có biện pháp làm mềm nớc hoặc tạo dung dịch đệm.
-> Độ cứng: Nớc cứng không tạo bọt xà phòng, dễ kết tủa do các ion hoá trị 2
nh Ca
2+
, Mg
2+
, Mn
2+
, Fe

2+
, Zn
2+
chủ yếu là do Ca
2+
và Mg
2+
. Giám sát độ cứng qua hàm
lợng CaCO
3
. Nớc mềm có hàm lợng CaCO
3
< 50 mg/l. Nớc cứng không độc hại gì
đối với ngời và sinh vật nhng không có ảnh hởng tốt đến sinh hoạt của con ngời vì
nớc cứng không tạo bọt khi giặt, hàm lợng Ca
2+
và Mg
2+
làm vải nhanh mục. Trong
công nghiệp tạo thành màng bám vào nồi hơi và thành ống nên dễ gây nổ
-> Độ đục: Độ đục là do các hạt rắn lơ lửng, các chất hữu cơ phân rã hoặc xác các
động thực vật chết gây nên, làm giảm khả năng truyền ánh sáng vào nớc, giảm quang
hợp và giảm tính thẩm mỹ. Các hạt rắn có thể mang theo rất nhiều những chất độc, vi sinh
vật gây bệnh và nhiều thành phần gây hại khác
Giám sát độ đục thông qua hàm lợng SiO
2
/1 lit nớc
Độ màu: Nớc tự nhiên không có màu, độ màu là do các chất mùn, vụn hữu cơ do
phân huỷ, các hạt lơ lửng có nguồn gốc từ nớc thải công nghiệp, sinh hoạt hoặc do
Fe làm nớc có màu nâu đặc trng.

Ngời ta phân biệt màu thực và màu biển kiến. Màu thực là do các dạng hữu cơ
khó xử lý, ví dụ rong tảo có màu xanh. Màu biểu kiến là do các hạt rắn vô cơ có màu, dễ
xử lý hơn.
Nớc thải công nghiệp thờng có cả màu thực và màu biểu kiến. Nớc có màu đôi
khi không gây hại cho sinh vật nhng gây mất thẩm mỹ hoặc giảm chất lợng sản phẩm
trong công nghiệp nhuộm và chế biến thực phẩm.

b) Hàm lợng các chất trong nớc
+ Hàm lợng chất rắn: Các chất rắn bao gồm các chất vô cơ hoà tan (muối) hoặc
không hoà tan (đất đá dạng huyền phù) và các chất hữu cơ (VSV, động vật nguyên sinh,
tảo), các chất hữu cơ tổng hợp (phân bón, chất thải). Ngời ta xác định hàm lợng chất
rắn thông qua các thông số sau:
- Tổng chất rắn (TS) là trọng lợng khô của phần còn lại (mg/l) sau khi bay hơi 1
lít nớc, sấy khô ở 103
o
C
- Chất rắn lơ lửng (SS) là trọng lợng khô phần rắn còn lại trên giấy lọc sợi thuỷ
tinh 1 lít nớc, sấy khô ở 103 ữ 105
o
C
- Chất rắn hoà tan (DS) là hiệu số: DS = (TS - SS)
+ Hàm lợng oxy hoà tan (DO-Dissolved Oxygen)
Là lợng oxy hoà tan tự do trong nớc cần thiết cho vi sinh vật hô hấp, thờng
đợc tạo ra do sự hoà tan oxy từ khí quyển hoặc do sự quang hợp của tảo.
Động vật dới nớc sử dụng oxy hoà tan trung bình 4 mg/l, oxy hoà tan có nhiều
hơn trên nớc mặt hoặc vùng có thực vật xanh. Nồng độ oxy hoà tan phụ thuộc vào áp suất
riêng phần oxy hoà tan không khí, nhiệt độ nớc và quang hợp của tảo. Khi hàm lợng oxy
hoà tan gần bằng 0 thì nớc đã bị ô nhiễm nặng. Nớc sạch thì oxy hoà tan bão hoà
+ Nhu cầu oxy hoá sinh hoá (BOD-Biochemical oxygen Demand)
Là lợng oxy cần thiết để vi sinh vật thực hiện quá trình oxy hoá sinh hoá các chất

hữu cơ bị phân huỷ (O
2
/l). Chỉ số BOD cao thì nớc ô nhiễm càng nặng
- Nớc sạch BOD < 2mg O
2
/l
- Nớc thải sinh hoạt thờng có BOD = 80-240 mg O
2
/l
Thời gian để oxy hoá hết 80-90% lợng chất hữu cơ thờng mất 20 thì 89-90% lợng
chất hữu cơ bị oxy hoá hết ngày gọi là BOD
20
. Ngời ta quy ớc để 5 ngày gọi là BOD
5
.


89
+ Nhu cầu oxy hoá hoá học (COD-Chemical oxygen Demand)
Là lợng oxy cần thiết cho quá trình oxy hoá hoá học các chất hữu cơ tạo thành CO
2

và nớc. Vì BOD không tính đến các chất hữu cơ bền vững còn COD thì có tác dụng với
mọi chất hữu cơ nên COD đợc coi là đặc trng hơn trong việc xác định sự ô nhiễm nớc.
Nớc thải ô nhiễm có tỷ lệ BOD/COD là 0,7 ữ 0,5.
+ Hàm lợng các chất
- SO
4
2-
ảnh hởng đến sự tạo thành H

2
S gây mùi khó chịu và rất độc đối với cá,
bám vào thành nồi hơi, làm mòn kim loại, gây bệnh tiêu chảy
- Nitơ và hợp chất nitơ: do quá trình phân huỷ chất hữu cơ của vi sinh vật. NO
2

giai đoạn trung gian của quá trình đạm hoá và NO
3
là giai đoạn oxy hoá cao nhất và là
giai đoạn sau cùng của quá trình oxy hoá sinh học.
- PO
4
3-
là nguồn dinh dỡng giúp sinh vật và hệ sinh thái nớc phát triển, nhng
nếu nhiều quá sẽ gây nên hiện tợng thiếu oxy tạo nên hiện tợng thối rữa.
- Các kim loại và kim loại nặng: Các kim loại thờng đợc chú ý bởi tính độc hại
và tác động gây ô nhiễm của chúng nh Cu, Zn, Hg, Cd, Pb, Al

6.2.4. Thành phần nớc thải của một số nhà máy
Bảng 39
: Đặc điểm nớc thải của một số nhà máy lớn ở Hà nội

Tên nhà máy
Lợng xả
m
2
/ngày
BOD
5mg/l
COD

mg/l
Các chất bẩn
đặc trng
Điểm xả
Da Thuỵ Khuê 1.300 350 675
Crom, tanin,
sulfua
Mơng Thuỵ
khuê
Bia Hà nội 3.000 150 290 Cặn bia Mơng Đại yên
Rợu Hà nội 6.000 350 675 Bã rợu
Mơng Trần
Khắc Chân
Dệt 8/3 10.000 80 250 Chất tẩy, nhuộm Sông Kim ngu
Cao su Sao vàng 5.000 140 380 Các chất lu hoá Sông Tô lịch
Xà phòng Hà
nội
5.000 35 295 NaOH Sông Tô lịch
Công cụ số 1 3.600 25 70 Ni, Cr, Cu Sông Tô lịch
Pin Văn điển 2.000 28 65 Mn, Fe, Pb Sông Kim ngu
Phân lân Văn điển 5.000 40 95 PO
4
3-
Sông Kim ngu
Sơn tổng hợp 1.200 30 47 Se, dầu, Fe
2
O
3
Sông Tô lịch


+ Vedan
Nguồn nớc thải của Công ty Vedan từ các nguồn nh: nớc chảy tràn, nớc thải
sinh hoạt của cán bộ công nhân viên và nớc thải sản xuất. Nớc thải sản xuất bao gồm:
- Nớc thải từ phân xởng sản xuất Lysin và Vedagro trong dây truyền lên men (lên
men hiếu khí) chứa hàm lợng cao các chất hữu cơ, chất dinh dỡng (N,P) và các acid.
- Nớc thải từ phân xởng sản xuất tinh bột và nớc đờng (lên men hiếu khí và kỵ
khí). Nớc thải chứa hàm lợng cao các chất hữu cơ, xơ của vỏ sắn có CN
-
- Nớc thải từ phân xởng sản xuất bột ngọt và Vedagro có chứa hàm lợng NH
3

và các chất hữu cơ khác
Lợng nớc thải của nhà máy vào khoảng 1.000-1.200 m
3
/ngày, đặc biệt nớc thải
của khu lên men là 1.250 m
3
/ngày

+ Công ty Vissan
Nớc thải của Công ty chủ yếu là huyết, phân trâu bò và phân heo, một số phế
phẩm nh da, lông, các phần bỏ đi không dùng đợc của gia súc, gia cầm Các nguồn
nớc thải:

90
- Từ khu giết mổ gia súc
- Khu chế biến sản phẩm từ thịt gia súc-gia cầm
- Khu chế biến sản phẩm từ nguyên liệu thuỷ hải sản
- Khu chuồng trại
- Nớc thải sinh hoạt khu hành chính

Bảng 40
: Thành phần hoá học nớc thải của Vedan, Vissan, đờng Hiệp Hoà

STT Chỉ tiêu Đơn vị Vedan Vissan
Đờng Hiệp
hoà
1 pH mg/l 4,60 7,3 3,2
2 SS mg/l - 530 180
3 Tổng N mg/l 1.170,00 212 20
4 N-NH4 mg/l 61,00 77 78
5 Tổng P mg/l 571,00 30 20
6 COD mg/l 370.000,00 3.400 146.000
7 BOD
5
mg/l 70.000,00 1.800 26.000
8 Mg
2+
mg/l 2.600,00 5,6 800
9 Ca
2+
mg/l 6.400,00 35 5.600
10 HCO
3-
mg/l 6,00 50 55
11 Pb
2+
mg/l 0,01 <0,01 -
12 Zn
2+
mg/l 3,31 <0,01 -

13 Cd
2+
mg/l 0,01 <0,01 <0,01
14 Hg
+
g/l <0,20 - -
15 Cl
-
mg/l - - 19.150
16 Na
+
mg/l - - 200

+ Nhà máy đờng Hiệp Hoà (Long An)
Nớc thải có màu nâu sậm, mùi hôi và chua do lên men đờng, mức độ ô nhiễm
rất nghiêm trọng nếu thải trực tiếp ra sông hồ. Thành phần khoáng vô cơ và hữu cơ đều
cao, pH thấp. Nớc thải chứa nhiều thành phần mật và đờng nên có thể nghiên cứu sử
dụng làm phân bón, pha loãng nuôi vi tảo

6.2.5. Tình hình ô nhiễm nớc ở Việt nam
Nớc ta có tổng lợng nớc ngọt bề mặt phong phú (881,97 tỷ m
3
), mặt khác tốc
độ đô thị hoá cha cao nên mức độ ô nhiễm nguồn nớc trung bình hàng năm còn thấp,
dới mức cho phép. Nhng xét riêng từng nơi thì có vùng đã ở mức ô nhiễm nghiêm trọng
Nớc thải sinh hoạt, nớc thải công nghiệp, rác sinh hoạt, rác công nghiệp, đều
trực tiếp đổ vào các dòng chảy làm nguồn nớc ở trung tâm các thành phố lớn đều bị
nhiễm bẩn. Theo báo cáo hiện trạng môi trờng Việt nam năm 1994 nh sau:
- Các chỉ số BOD, SS, pH ở các nguồn tiếp nhận nớc thải đều vợt quá mức cho
phép 5-10 lần, những nguồn ô nhiễm nặng có chỉ số >20 lần

- Các nguồn tiếp nhận nớc thải còn chứa các kim loại nặng nh As, Zn, Hg, Pb,
là những nguyên tố rất độc hại ngay ở nồng độ thấp.
Vùng nông thôn, các kênh rạch bị ô nhiễm do không nạo vét thờng xuyên, dân số
ngày càng gia tăng, ý thức vệ sinh môi trờng của ngời dân cha cao, nớc thải thải trực
tiếp ra kênh rạch. Ô nhiễm môi trờng nớc nông thôn và nớc biển nhìn chung còn thấp
nhng vẫn tăng lên hàng năm, nhất là nơi gần các khu công nghiệp, bến cảng, của sông và
bãi tắm


91
6.3. Ô nhiễm không khí
6.3.1. Khái niệm
Ô nhiễm không khí là sự có mặt các chất lạ không có trong thành phần các chất
của không khí. Các chất lạ có thể có sẵn trong tự nhiên hoặc do các hoạt động của con
ngời làm ô nhiễm không khí

6.3.2. Lịch sử ô nhiễm không khí














Hình 19: Lịch sử ô nhiễm không khí

Trong quá trình tiến hoá của sự sống thì ô nhiễm không khí đã có từ thời kỳ
La Mã, Hy Lạp, khi con ngời tăng sử dụng lửa để luyện kim và nguồn năng lợng chủ
yếu lấy từ việc đốt gỗ.
Thời kỳ Trung cổ (thế kỷ 12-13), than đợc dùng thay cho gỗ làm phát sinh bò
hóng và khói. Đến thời kỳ công nghiệp hoá, rõ rệt nhất của hiện tợng ô nhiễm không khí
do đốt nhiều than là khói sơng mù và hàm lợng CO
2
trong khí quyển đã vợt quá khả
năng chứa của bầu khí quyển. Đến thời đại thông tin (thế kỷ 20) xe máy và máy nổ đợc
phát minh (1940-1950) thì ngời ta thấy xuất hiện thờng xuyên hiện tợng khói sơng.
Khói sơng mù tạo thành khi không khí lạnh và ứ đọng gần mặt đất, khi độ ẩm cao khói
sơng sẽ giữ các chất ô nhiễm và làm chúng không phân tán đợc trong không khí. Khói
sơng mù làm chết 4000 ngời ở Anh (năm?)
Đến những năm 70 ngời ta bắt đầu phát hiện khí CFC, làm suy thoái tầng ozon ở
tâng bình lu. Đến năm 1980, lợng CO
2
quá nhiều gây hiện tợng nóng lên toàn cầu và
lúc này ô nhiễm không khí đã ở mức toàn cầu
Mức độ ô nhiễm không khí hiện nay còn phụ thuộc vào quy mô dân số, tiêu thụ tài
nguyên và hiệu quả việc sử dụng tài nguyên

6.3.3. Phân loại
Ô nhiễm không khí có thể có nguồn gốc tự nhiên nh hoạt động của núi lửa, động
đất, bụi, phấn hoa, hoặc do các hoạt động của con ngời nh sản xuất hoá chất, hoạt
động sản xuất công nghiệp, khai khoáng , nông nghiệp,

6.3.4. Các chất gây ô nhiễm không khí
+ Bụi và sol khí

Bụi là chất ở dạng rắn hoặc lỏng, có khích thớc nhỏ, phân tán ở diện rộng. Hàng
năm con ngời trên thế giới thải vào khi quyển khoảng 200 triệu tấn bụi

92
Sol khí là chất lơ lửng phân tán trong không khí với kích thớc dạng keo (d<1m)
và tơng đối bền, khó lắng. Sol khí cũng là tác nhân tạo nên các nhân ngng tụ hình thành
mây ma
Ngời ta phân biệt bụi và sol khí dựa vào khích thớc của chúng
- d< 0,3 m là những nhân ngng tụ vận động nh thể khí, xuất hiện nhờ quá trình
ngng tụ, tách khỏi các hạt lớn nhờ hấp thụ
- d = 0,3-3 m hình thành do quá trình kết hợp các hạt nhỏ, tách khỏi không khí
nhờ ma. Thời gian lu trong không khí ngắn hơn thời gian hợp thành các hạt lớn
- d > 3 m xuất hiện do phân tán cơ học của những hạt lớn và đợc thu hồi qua
quá trình lắng
Tác hại chính của bụi và sol khí là khả năng tạo hợp chất với một số kim loại nặng.
Bụi và sol khí đợc coi là phơng tiện chứa kim loại nặng trong khí quyển. Một số kim
loại nặng nh Cd, Pb, Zn, Cu, Sb tích tụ dạng hạt nhỏ có d 2,5 m. Một số kim loại
khác tích tụ ở dạng hạt lớn hơn
Bụi và sol khí gây ảnh hởng tới cân bằng sinh thái, là nguồn gốc gây nên sơng
mù, cản trở bức xạ mặt trời, làm thay đổi pH trên mặt đất, tích tụ chất độc trên cây cối
(kim loại nặng, hydrocacbon thơm), ăn mòn da, làm hại mắt và các cơ quan hô hấp.
+ Các chất ở dạng khí
Các dạng khí gây ô nhiễm ở nhiều mức độ khác nhau, các khí gây ô nhiễm phổ
biến là SO
2
, NO
x
, CO, CO
2
, các kim loại, các chất hữu cơ và các nguyên tố dạng vết

- SO
2
(Dioxide lu huỳnh, sulfurơ) là chất không màu, hơi cay, hơi nặng, bay là là
mặt đất, làm nhiễm bẩn không khí chủ yếu và có hại cho quá trình hô hấp. Do có tính axit
nên SO
2
có hại cho đời sống của của thuỷ sinh vật và axit hoá các vật liệu. SO
2
quá mức
sẽ hạn chế quang hợp và gây ma axit
- NO
x
(Oxide nitơ), đặc trng là NO và NO
2
có tính axit nh SO
2
, 70% NO
x
là sản
phẩm của các phơng tiện vận tải, đốt nhiên liệu nhiệt độ cao, hoặc do sấm sét oxy hoá
nitơ không khí. Tính khó tan và sự gia tăng của các phơng tiện giao thông đã làm tăng
mức độ ô nhiễm môi trờng không khí của các thành phố
CO (mono oxyde cacbon) là chất khí không màu, không mùi, đợc sinh ra từ các quá
trình đốt nhiên liệu không hoàn toàn (thiếu oxy), chủ yếu từ khí thải xe hơi (80%) hoặc là các
phơng tiện chạy bằng xăng. CO là khí rất độc, con ngời nhạy cảm với CO hơn động vật,
gây tử vong nếu hít ở nồng độ cao. Hiện nay CO là khí ô nhiễm chiếm tỷ lệ cao nhất.
- CO
2
(Dioxide cacbon) là sản phẩm của quá trình đốt cháy, là khí chủ yếu gây
hiện tợng hiệu ứng nhà kính. Các quá trình đót cháy nh cháy rừng, đốt nhiên liệu phục

vụ sản xuất công nghiệp, giao thông, xây dựng

Bảng 41: Nguồn ô nhiễm công nghiệp tạo ra trong không khí

Chất ô nhiễm chỉ thị và tải lợng
Ngành nghề, nguồn ô nhiễm
Bụi SO
x
NO
x
CO H
2
S
Chế biến hải sản 4,0 0,05
Sản xuất rợu bia 4,0 0,25 1,30
Sản xuất giấy 90,0 3,5 5,50 6,00
Sản xuất sơn 10,0
Đốt nhiên liệu, nhà máy điện, lò hơi 10,0 19,5 9,00 0,50
Xe ô tô chạy dầu 0,7 1,5-1,8 13,00 15-18

93
- Pb (chì) là sản phẩm điển hình của các phơng tiện chạy xăng. Chì đợc pha vào
xăng làm tằn chỉ số octan, chì đợc thải ra dới dạng hạt nhỏ, gây ảnh hởng đến sự hô
hấp, gây ung th, cho con ngời. Ngày nay ngời ta đã sử dụng xăng không pha chì.
- Các hydratcacbon và các dung môi (chất hữu cơ bay hơi).
- HCl làm tăng 10% axit trong nớc ma. Nguồn gốc từ các cơ sở đốt rác, đặc biệt
là các chất dẻo bị đốt cháy.
- H
2
S là khí độc, không màu, có mùi trứng thối. Có nhiều tại các bãi rác và cống rãnh.

+ Các ion
Dới ảnh hởng của các tia vũ trụ và các bức xạ ion hoá, các phân tử, nguyên tử
trong không khí tách ra thành các ion âm (ion nhẹ) và các ion dơng (ion nặng). Không
khí sạch, ít bụi và hơi ẩm thì ion âm nhiều. Tỷ lệ ion âm/ion dơng biểu thị sựu nhiễm
bẩn không khí.
ở các thành phố, nơi tập trung đông dân và nhiều nhà máy sẽ ô nhiễm nhiều nên
ion âm ít, chỉ khoảng 400 ion/ml. Ngợc lại, ở nông thôn hàm lợng ion âm lên tới 2.000
ion/ml không khí. Thiếu ion âm sẽ gây cho con ngời mệt mỏi, buồn ngủ. Ion âm có tác
dụng tốt tới sức khoẻ con ngời, nếu hàm lợng ion âm trong không khí là 20.000 ion/ml
sẽ có tác dụng tốt tới hệ thần kinh và các bệnh huyết áp cao, hen suyễn, dị ứng và nội tiết.

+ Các hạt nhỏ và các chất gây hại khác
Các phóng xạ có nguồn gốc từ tự nhiên (mặt đất, các lớp đá hoa cơng) và từ nhân
tạo (cơ sở sử dụng phóng xạ, điện hạt nhân )













Hình 20: Nguồn gốc và tác hại của các loại khí trong khí quyển

Bảng 42

: Tiêu chuẩn các chất ô nhiễm

Chất ô nhiễm Thời gian tồn tại Tiêu chuẩn
1 năm 50 àg/m3
PM -10
24 giờ 150 àg/m3
1 năm 0,03 ppm
24 giờ 0,14 ppm
SO2
3 giờ 0,5 ppm
8 giờ 9 ppm
CO
1 giờ 35 ppm
N2O 1 năm 0,05 ppm
O3 1 giờ 0,12 ppm
Pb 3 tháng 1,5àg/m3

94
Bảng 43: Mật độ bụi lơ lửng trong không khí ở một số thành phố của Việt nam (1996)

Điểm quan trắc Bụi lơ lửng
Hệ số ô nhiễm so với
TCVN (lần)
TP. Hà nội
Trờng Chinh
Đại Cồ Việt
2,51
0,60

8,37

2,00
TP. Hải Phòng
Hoàng Văn Thụ
Điện Biên
0,97
0,33

3,23
1,10
Tp. Cần Thơ
14b2 Mậu Thân
Khu Trà Nóc
0,88
0,13

2,93
0,43
TP. HCM
Đinh Tiên Hoàng
KCN Tân Bình
1,77
0,27

5,90
0,9

6.3.5. Hậu quả mang tính toàn cầu do ô nhiễm không khí
+ Ma acid
- Khái niệm
Ma có tính axit do một số chất khí hoà tan trong nớc tạo thành các axit khác

nhau có pH<5.
Trong tự nhiên ma thờng có tính axit yếu (pH=5) do CO
2
(hơi thở của động vật)
và Cl
-
(muối biển) hoà tan trong nớc ma tạo H
2
CO
3
và HCl. Tuy nhiên pH < 4 do núi
lửa sinh ra SO
2
tạo thành axit H
2
CO
3
và axit H
2
SO
4
. Khi cha có cuộc cách mạng công
nghiệp thì nớc ma có pH khoảng 5 ữ 6
- Nguyên nhân
Nguyên nhân từ các hoạt động tự nhiên và các hoạt động nhân tạo của con ngời.
Ma acidt tạo thàn từ tự nhiên do CO
2
(sản phẩm hô hấp của con ngời và động
vật) và Cl
-

(muối biển) hoà tan trong nớc tạo thành axit H
2
CO
3
và HCl
CO
2
+ H2O H
+
+ HCO
3-
2Cl
2
+ 2H
2
O 4H
+
+ 4Cl
-
+ O
2
Hiện nay, nguyên nhân chính gây ra ma axit là do các hoạt động công nghiệp của
con ngời đã phát thải ra một lợng lớn các khí SO
2
(70%) và nitơ oxit NO
x
(30%).
SO
2
+ 2H

2
O 2H
+
+ SO
4
2-
+ H
2
2NO
x
+ H
2
O 2H
+
+ 2NO
3-
SO
2
có nguồn gốc chủ yếu từ các nhà máy điện và công nghiệp. NOx từ nhà máy
điện, công nghiệp, giao thông và nông nghiệp. Tại Mỹ trong thành phần ma axit thì có
62% H
2
SO
4
, 32% HNO
3
và 6% HCl.
- Một số hậu quả
Ma acid làm nớc sông hồ có tính axit dẫn đến cá chết. Nguy hiểm là chúng có
thể tác động trong thời gian dài vì làm ngừng sinh sản của các loài cá. Đặc biệt, độ axit

cao sẽ giải phóng các kim loại nặng trong đá (Al), ngăn cản sự hô hấp của cá.
Đối với đất, ma axit làm nớc trong đất nhiễm độc, phá huỷ tầng đất màu nhạy
cảm, gây chết cây cối và các loài thuỷ sinh vật. Ma axit làm thiệt hại các khu rừng ở
Châu Âu tới 30 tỷ USD và phá hoại 50% trong số 219 ao hồ ở Mỹ.
Châu Âu và Bắc Mỹ là những nơi thải 80% khí SO
x
và NO
x
, đã gây ra ma và
sơng mù axit trong các thập niên vừa qua. Hiện nay, Trung quốc là nớc tiếp theo bị khí
SO
2
lan toả khắp nơi. Ma axit cũng đã xảy ra ở hầu hết các nớc trên thế giới.


95
- Biện pháp phòng ngừa hoặc làm giảm hiện tợng ma acid.
Ma acid đã có tính toàn cầu nên năm 1990 trong Đạo luật không khí sạch ở
Mỹ, đã yêu cầu giảm 10 triệu tấn SO
x
vì lợng khí này đã lan rộng và ảnh hởng nhiều
hơn ở các nớc lân cận.
Các nớc Châu Âu, kể cả Đông Âu đa ra 2 nghị định th về khí SO
2
.
-> Nghị định th 1: yêu cầu các nớc giảm khoảng 30% khí thải của năm 1980 vào
năm 1993.
-> Nghị định th 2: đa ra ngỡng gây hại và yêu cầu các nớc phải giảm lợng
khí thải SO
2

xuống dới ngỡng gây hại đó.
Nhờ các biện pháp hạn chế mà từ cuối những năm 80 đến nay lợng SO
2
từ các
nớc phát triển đã giảm xuống nhng hiện nay tai hoạ này lại chuyển sang các nớc đang
phát triển .
+ Hiệu ứng nhà kính
Trái đất nhận năng lợng từ mặt trời dới dạng các bức xạ sóng ngắn. Các bức xạ
sóng ngắn này dễ dàng xuyên qua lớp khí CO
2
và lớp ozon để xuống mặt đất. Một phần
năng lợng này lại phản xạ vào không khí, một phần bị các chất trên mặt đất hấp thụ, làm
cho bề mặt trái đất nóng lên. Khi mặt đất nóng lên lại bức xạ năng lợng vào khí quyển
dới dạng các bức xạ sóng dài (bức xạ nhiệt). Các bức xạ sóng dài lại không có khả năng
xuyên qua lớp khí nhà kính (CO
2
, hơi nớc, CH
4
, CFC, NO
2
). Các khí nhà kính lại hấp
thụ các bức xạ sóng dài, đợc sởi ấm và lại phản xạ ra mọi phía và lên bề mặt trái đất.
Kết quả bề mặt trái đất nóng lên và nhiệt độ trái đất tăng lên. Hiện tợng nóng lên của trái
đất đợc gọi là "hiệu ứng nhà kính" vì quá trình nóng lên của trái đất tơng tự nh quá
trình nóng lên của nhà kính. Nhờ có CO
2
và các chất bức xạ nhân tạo có tác dụng giữ
nhiệt cho nhà kính trồng rau vào mùa đông. Tiêu biểu là khí CO
2
có khả năng hấp thụ các

các bức xạ sóng dài và làm nóng lên. Vì vậy, sự phát sinh CO
2
ngày càng nhiều trong khí
quyển sẽ làm bầu khí quyển nóng lên mà nguyên nhân chính là do đốt cháy nhiên liệu,
than, củi, các phơng tiện giao thông có động cơ, cháy rừng ). Nhiệt độ khí quyển tăng
lên kéo theo sự biến đổi khí hậu toàn cầu














Hình 21
: Sự cân bằng giữa năng lợng vào và ra
- Các nguồn phát sinh khí nhà kính
->Tự nhiên: hơi nớc, N
2
O, CO
2
, CH
4
, O

3
-> Nhân tạo: hàm lợng các khí nhà kính đã tăng nhanh chóng trong vòng 50 năm
trở lại đây, đặc biệt là CO
2
và hợp chất mới xuất hiện là CFC. Một phân tử CFC có thể hấp

96
thụ các bức xạ sóng dài gấp 12.000-16.000 lần so với CO
2
. Một số nguyên nhân gia tăng
các khí nhà kính là do đốt cháy các nhiên liệu hoá thạch, phá rừng làm giảm nguồn hấp
thu CO
2
, sảm phẩm phụ của quá trình sản xuất nylon là N
2
O
Phân tích các tác nhân chính gây hiệu ứng nhà kính, nh sau: CO
2
50%, CH
4
13%,
N
2
O 5%, hơi nớc 3%, CFC 24%, CO, NO
x
và các chất hữu cơ dễ bay hơi 5%. CFC và clo
làm suy thoái tầng ozon nên tia cực tím đi vào khí quyển nhiều hơn, là nguyên nhân gián
tiếp của hiệu ứng nhà kính.
Hiệu ứng nhà kính chỉ gây hại khi có quá nhiều các khí nhà kính trong khí quyển.
Trong tự nhiên, hiệu ứng nhà kính có vai trò quan trọng đối với sự sống trên trái đất.

- Nhờ hiệu ứng nhà kính mà nhiệt độ trung bình của trái đất vào khoảng 600F, nếu
không có hiệu ứng nhà kính thì nhiệt độ trái đất sẽ vào khoảng -700F , tức là khoảng -22
o
C.
- Giữ trạng thái cân bằng nhiệt trên trái đất. Bình thờng CO
2
và CH
4
tăng trong
không khí góp phần vào hiệu ứng nhà kính nhng khi cac khí này vợt quá giới hạn và
phát sinh các khí nhà kính mới thì hiệu ứng nhà kính lại gây hậu quả nghiêm trọng. Một
hậu quả mà nhân loại hiện nay đang phải hứng chịu là sự nóng lên của trái đất. Nhiệt độ
trái đất tăng khoảng 0,5
o
C (1870-1900) và 0,8
o
C (1900-1940), đã có hiện tợng băng tan
ở 2 cực dẫn đến mực nớc biển dâng cao, nguy cơ một số nớc sẽ biến mất do nớc biển
dâng lên. Bão lụt và thiên tai xảy ra thờng xuyên, nớc mặn thấm vào nớc ngầm, khí
hậu thay đổi bất thờng, ảnh hởng đến lợng nớc toàn cầu, nhiều vùng sẽ lâm vào tình
trạng thiếu nớc thuờng xuyên hơn.
Một số giải pháp góp phần giảm hiệu ứng nhà kính nh giảm sử dụng năng lợng
hoá thạch và tìm cách thay thế chúng bằng các nguồn năng lợng khác, trồng rừng, cam
kết thực hiện giữa các Quốc gia trên thế giới, Các nhà khoa học úc còn có kế hoạch
tiêm vacxin cho các con cừu và gia súc trong nớc vì hệ tiêu hoá của chúng có một số
chủng vi khuẩn sinh khí mêtan.
+ Sự suy thoái lớp ozon
Ozon là khí hiếm tập trung thành lớp ở những độ cao khác nhau trong tầng bình
lu từ khoảng 16-40 km. Bản thân ozon là chất gây ô nhiễm, là sản phẩm của các phân tử
chứa oxy nh SO

2
, NO
2
dới tác dụng của tia tử ngoại. ở độ cao từ 15-30 km trong tầng
bình lu, ozon có tác dụng bảo vệ bề mặt trái đất khỏi các tia cực tím, bảo vệ các sinh vật
khỏi bị nguy hiểm. Hiện nay, lớp ozon đã bị suy thoái nghiêm trọng. Nguyên nhân chính
là các hợp chất CFC đợc dùng trong các bình bơm, máy làm lạnh, làm chất trung
chuyển. Khi lên tầng bình lu CFC giả phóng ra nguyên tử clo, nguyên tử clo sẽ phản ứng
với các phân tử của lớp ozon,
[Cl] + O
3
ClO (chlorin monoxit) + O
2
ClO + [O] [Cl] + O
2
[Cl] + O
3
ClO + O
2
Những năm gần đây do hàm lợng CFC và Br tích luỹ nhiều ở tâng bình lu đã làm
lớp ozon mỏng đi, tia cực tím xâm nhập xuống trái đất nhiều, ảnh hởng đến con ngời và
các sinh vật sống nhạy cảm nh cá con, sinh vật phù du, cà chua, đậu nành, bông
Những năm 80, mật độ trung bình tầng ozon bị giảm 5% trên vùng nam cực và 4%
trên toàn thế giới.
Ozon có dạng vệt trong tầm đối lu (<0,2 ppm). Khi vợt quá nồng độ cho phép thì
nó trở thành chât ô nhiễm và có hại cho sức khoẻ con ngời, gây khó chịu cho mũi, mắt
và họng. Một số thiết bị tạo nên ozon nh máy photocopy. Ozon ở nồng độ cao cũng gây
hại cho cây trồng, gây tổn hại lá cây, màng sinh chất, tác động xấu đến quá trình quang
hợp, giảm sức chống chịu của cây. Ngời ta cũng dùng ozon để khử trùng, chống nhiễm
khuẩn thực phẩm ở một liều lợng và thời gian nhất định.


97
6.4. Ô nhiễm đất
6.4.1. Khái niệm
Ô nhiễm đất là tất cả các hiện tợng làm nhiễm bẩn môi trờng đất bởi các tác
nhân gây ô nhiễm khi nồng độ của chúng tăng lên quá mức an toàn, đặc biệt là các chất
thải rắn của các ngành khai thác mỏ.
6.4.2. Nguồn gây ô nhiễm đất
+ Tự nhiên
- Nhiễm phèn: do nớc phèn từ nơi khác di chuyển đến, làm pH môi trờng đất
giảm, gây ngộ độc cho cây và con trong môi trờng đó. Chủ yếu nhiễm bởi Fe2+, Al3+,
SO42
- Nhiễm mặn: do muối trong nớc biển, nớc thuỷ triều hay từ các mỏ muối, chủ yếu
là nồng độ Na+, K+ hoặc Cl- cao làm áp suất thảm thấu cao gây hạn sinh lý cho thực vật.
- Gley hoá trong đất sinh ra nhiều chất độc cho sinh thái nh CH4, N2O, CO2,
H2S, FeS
- Sự lan truyền từ các vùng đã bị ô nhiễm không khí và nớc, xác động thực vật
+ Nhân tạo
- Chất thải công nghiệp, dùng than để cung cấp năng lợng cho các nhà máy nhiệt
điện, khai thác mỏ, sản xuất hoá chất
- Chất thải sinh hoạt: phân, rác, nớc thải, đồ ăn,
- Chất thải nông nghiệp: phân và nớc tiểu động vật, phân bón hoá học, chất điều
hoà sinh trởng, thuốc trừ sâu, trừ cỏ
- Do tác động không khí từ các khu công nghiệp và đô thị.

6.4.3. Các chất gây ô nhiễm chính
+ Chất dạng khí
- Quá trình đốt nhiên liệu có chứa S sẽ sinh ra SO
2
rồi tạo thành SO

4
2-
trong đất.
- NOx trong khí quyển chuyển hoá thành NO
2
rồi vào đất theo nớc ma, đất hấp
thụ NO và NO
2
, oxy hoá tạo thành nitrat trong đất.
- Bụi chì từ khí thải của mỏ quặng hoặc xe máy trên đờng thấm vào đất.
- Thuốc bảo vệ thực vật trôi theo nớc ngầm, nớc ma vào đất hoặc rơi xuống đất,
ngấm vào đất, rồi phản ứng với các chất đợc hấp thụ khác thành hợp chất gây hại cho vi
sinh vật và động vật đất

+ Rác và chất thải rắn
Riêng Việt nam, mỗi ngày có khoảng 20.000 tấn rác các loại. Riêng TP.HCM có
khoảng 3000 tấn mỗi ngày, trong đó 50% là rác công nghiệp, 40% rác sinh hoạt và 10%
là rác bệnh viện
Rác hữu cơ khoảng 40-60%, vật liệu xây dựng, sành sứ khoảng 25-30%, giấy bìa, gỗ
khoảng 10-14%, kim loại khoảng 1-2%. ớc tính chỉ thu gom đợc khoảng 50% mỗi ngày
và công suất chế biến rác chỉ đợc khoảng 10%. Khó khăn hiện nay là cha có quy hoạch
lâu dài về bãi chôn lấp, gây mất vệ sinh môi trờng, rác thải cha đợc phân loại trớc khi
thu gom, những rác độc hại, nguy hiểm, lây nhiễm bệnh cha đợc tách biệt. Ngoài ra còn
thiếu các văn bản pháp lý cũng nh các quy định nghiêm ngặt về rác thải, thu gom và xử lý
rác. áp lực dân số thể hiện ở mức độ gia tăng nhanh chóng khối lợng rác thải.

+ Dầu trong đất
Ngành công nghiệp dầu mỏ đã tác động xấu đến môi trờng đất, đó cũng là hậu
quả tất yếu của phát triển kinh tế và văn minh xã hội trong thời đại khoa học kỹ thuật.


98
Dầu thô theo ma lan tràn trên mặt đất, mặt nớc, làm ô nhiễm sựu sống trên trái đất. Đất
nhiễm dầu gây tác hại nghiêm trọng tới môi trờng, làm giảm tỷ lệ nảy mầm, chậm sự
phát của cây, thay đổi sự vận chuyển các chất trong môi trờng đất. Đối với động vật, sẽ
bị ngộ độc nếu da bị xớc mà tiếp xúc với nớc bị nhiễm dầu, ngời ăn phải những vật
nuôi bị ngộ động cũng sẽ bị ngộ độc.

+ Ô nhiễm vi sinh vật môi trờng
Do thói quen của đa số nông dân trong việc sản xuất và chăn nuôi không hợp vệ
sinh, dùng phân chuồng bón trực tiếp cho cây, tạo điều kiện thuận lợi cho các tác nhân
sinh học phát triển nh trực khuẩn lỵ, thơng hàn, ký sinh trùng (giun, sán). Các ký sinh
trùng này dễ dàng gây ra các bệnh ở ngời.

+ Ô nhiễm do sử dụng phân bón hoá học, thuốc trừ sâu
Việc sử dụng gia tăng các loại phân bón hoá học, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, kích
thích sinh trởng, trong thời gian qua đã gây ô nhiễm ở mức báo động cho môi trờng.

Bảng 44
: Lợng N, P, K sử dụng ở một số nớc vào những năm 1990

Tên nớc
N
(kg/ha)
P2O5
(kg/ha)
K2O
(kg/ha)
Ghi chú
Hà Lan 560,7 96,2 131,8
Nhật Bản 125,8 141,4 104,9

Trung Quốc 122,1 27,2 4,8
Mỹ 56,1 25,8 29,9
ấn Độ 20,8 6,5 3,7
Việt Nam 48,5 17,6 7,2
Trung bình
thế giới là
95,4 kg/ha

Các chất thải công nghiệp và các chất thải sinh hoạt cũng thờng chứa những sản
phẩm độc hại ở dạng lỏng và rắn. Sự thải bỏ các chất tạo nên các nguồn gây ô nhiễm
nghiêm trọng cho đất. Thành phần các rác thải sinh hoạt khác nhau ở các địa phơng

Bảng 45: Thành phần rác ở gia đình tại các thành phố khác nhau (%)

Loại rác Rôma Milan Sanpaolo Ôslo Caliorlia
Giấy 25,0 20,0 21,0 38,2 40,5
Nhựa, chất dẻo 3,0 5,0 1,7 1,8 5,4
Các chất sắt 2,5 4,0 4,1 2,0 5,0
Vải, da, gỗ 3,0 5,0 7,0 9,4 18,1
Các chất hữu cơ 53,0 41,0 57,0 30,4 19,6
Chất không cháy 10,0 10,0 6,6 13,5 9,4

Đất cũng bị ô nhiễm từ các nguồn nớc bị ô nhiễm. Khi nớc bị ô nhiễm chảy qua
bề mặt đất hoặc di chuyển lắng đọng, thẩm thấu sâu vào đất. Chất ô nhiễm có thể là chất
độc hữu cơ nh xăng, dầu, mỡ, hydrocacbon khác; có thể là chất độc vô cơ nh kim loại,
oxyt kim loại nặng hoặc là các vi sinh vật gây bệnh và xác động thực vật

6.4.4. Hậu quả
+ Đất bị xuống cấp. Một số biểu hiện
- Dễ bị xói mòn do nớc, lở đất khi gặp trời ma to, thảm thực vật bị phá huỷ, chất

dinh dỡng bị mất do trầm tích và bị rửa trôi theo dòng nớc

99
- D thừa muối trong đất: đất d thừa Na+ nhng lại thiếu các chất dinh dỡng cần
thiết khác
- Xuống cấp hoá học: cùng với việc mất đi các chất dinh dỡng cần thiết là sự hình
thành các độc tố Al
3+
, Fe
2+
Khi các chỉ tiêu này quá cao hoặc quá thấp đều gây ảnh
hởng đến môi trờng
- Xuống cấp sinh học: chất mùn bị khoáng hoá nhanh chóng nhng không có sự bù
lại các chất hữu cơ làm cho đất trở nên nghèo dinh dỡng, giảm khả năng hấp thụ và cung
cấp N cho thực vật, giảm đa dạng sinh học trong môi trờng đất
+ Thay đổi thành phần và tính chất của đất, làm chai cứng đất, chua đất, thay đổi
cân bằng dinh dỡng giữa đất và cây trồng do d thừa hàm lợng phân bón cũng nh
thuốc bảo vệ thc vật trong đất.
+ Gây các bệnh truyền nhiễm, bệnh giun sán, ký sinh trùng mà đa số ngời dân
nông thôn mắc phải, đặc biệt là trẻ em
+ Các chất phóng xạ, kim loại, nylon không phân huỷ đợc gây trở ngại cho đất
+ Các loại phân bón hoá học thờng có một lợng vết các kim loại nặng, theo thời
gian sẽ tích tụ lại trong đất làm đất bị chai xấu, thoái hoá và ô nhiễm
+ Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có tác dụng giảm sự phá hoại của sâu bệnh, tăng
năng suất cây trồng nhng chúng lại gây ô nhiễm môi trờng nghiêm trọng, gây bệnh tật
và tử vong cho nhiều loại động vật, nhất là loài chim. DDT là một trong những thuốc trừ
sâu đã làm huỷ diệt rất nhiều chim và cá, hiện nay đã cấm sử dụng trên toàn thế giới
Nguyên nhân là do thuốc bảo vệ thực vật tồn tại lâu trong đất gây tích tụ sinh học,
thờng 6 tháng đến 2 năm, có loại hàng chục năm. Trung bình có khoảng 50% lợng
thuốc BVTV đợc phun đã rơi xuống đất, tồn đọng trong đất và đi vào chuỗi thức ăn:

đất-cây-động vật-ngời. Một số loại là nguyên nhân của nhiều bệnh ung th.

6.5. Nguy cơ ô nhiễm môi trờng hiện nay
Trong sinh quyển, con ngời là thành phần đặc biệt nhất có tác động quan trọng tới
sự tiến hoá của sinh quyển. Tác động vào môi tr
ờng của con ngời khác với động vật thể
hiện ở các hoạt động sáng tạo của con ngời trong quá trình sản xuất. Con ngời từ chỗ
hoàn toàn phụ thuộc vào thiên nhiên, bất lực đối với những ràng buộc của trời đất, tiến tới
mở rộng vùng c trú, chinh phục cả hành tinh, vợt ra khỏi sức hút của trái đất để vào vũ
trụ bao la Con ngời khai thác tài nguyên thiên nhiên để phục vụ cho nhu cầu cuộc
sống, cho sự tồn tại và phát triển. Hơn thế nữa, con ngời còn sáng tạo ra hàng loạt các
quy trình công nghệ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của cuộc sống vật chất và tinh
thần. Con ngời có đóng góp tích cực, thúc đẩy xã hội loài ngời phát triển. Mặt khác,
trong quá trình phát triển con ngời đã làm thay đổi toàn Châu lục tới mức nếu không có
biện pháp ngăn chặn kịp thời, phòng ngừa và sửa sai kịp thời thì tai hoạ sẽ giáng xuống
toàn nhân loại, trong đó con ngời chịu ảnh hởng nhiều nhất.
- Tác động lên động vật và thảm thực vật
- Phát sinh các chất lạ vào khí quyển, làm thay đổi thành phần tự nhiên và cân
bằng tự nhiên trong bầu khí quyển
- Ô nhiễm môi trờng
- Tác động có hại tới sức khoẻ con ngời
- Mất cân bằng sinh thái cơ bản
- Giảm mật độ che phủ của rừng ( còn 25%). Phá rừng, tiêu diệt động vật hoang dã.
Trong vòng 4 thế kỷ qua đã có 130 loài có vú và chim mất đi và khoảng 550 loài đang nguy cơ
bị tuyệt chủng. Việc này cũng đông nghĩa với việc chúng ta sẽ mất đi những nguồn gen vô giá.

100
- Xã hội càng phát triển thì nhu cầu sử dụng năng lợng ngày càng cao, sử dụng
phân hoá học, thuốc BVTV, thuốc kích thích gắn liền với việc ô nhiễm môi trờng.
Các chất làm ô nhiễm môi trờng tự nhiên là vấn đề lớn, mang tính toàn cầu, tác

hại trực tiếp đến sức khoẻ con ngời. Sứuc khoẻ và môi trờng sống là hai vấn đề liên
quan chặt chẽ với nhau, sức khoẻ con ngời biểu hiện tổng hợp nhất về chất lợng môi
trờng. Ô nhiễm môi trờng còn ảnh hởng đến sự sống của các sinh vật khác. Phòng
chống ô nhiễm môi trờng là một vấn đề rất phức tạp, nó không thuộc riêng phạm vị của
một ngành nào cả, cũng không có một giải pháp riêng biệt mà cần có những biện pháp
tổng hợp nhiều mặt nh ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, giáo dục và tuyên truyền
đến toàn dân, biện pháp hành chính và pháp lý.

6.6. Một số biện pháp để bảo vệ môi trờng
6.6.1. Xử lý môi trờng bị ô nhiễm
- Xử lý các chất gây ô nhiễm từ nguồn phát sinh
- Tập trung: chống ô nhiễm không khí bởi bụi, các khí thải của động cơ đốt trong,
các hợp chất CFC, lu huỳnh, hợp chất nitơ, Chống ô nhiễm các nguồn nớc bởi các
chất thải sinh hoạt, kim loại nặng, photphat, nitrat, thuốc BVTV,
- Xử lý nớc thải sinh hoạt: Nếu lợng nớc ít và không chứa các thành phần độc
hại thì dùng các quá trình làm sạch tự nhiên nh sa lắng, oxi hoá sinh học, Nếu lợng
nớc thải nhiều mà lại chứa các chất độc hại thì phải qua giai đoạn xử lý sơ bộ để loại bỏ
các tạp chất rắn có kích thớc lớn và giai đoạn oxi hoá sinh học để loại bỏ các chất hữu
cơ, sau đó có thể thải nớc thải vào môi trờng

6.6.2. Biện pháp phòng ngừa
Là biện pháp tốt nhất phòng bệnh hơn chữa bệnh.
Tăng c
ờng quản lý chất thải, không cho chất thải lan rộng, đặc biệt đối với chất
thải công nghiệp và hạt nhân. Thay thế các chất ô nhiễm bằng các chất không ô nhiễm
hoặc ít ô nhiễm. Tuy nhiên, đối với những chất thay thế thì qua quá trình sử dụng ta mới
biết hết đợc tác động của nó nên cũng cần phải thận trọng khi sử dụng phơng pháp này
CFC và halon đợc dùng để thay thế các dẫn xuất clo, flo của CH
4
, C

2
H
6
. CFC và
halon đợc dùngnhiều trong chữa cháy, dung môi cho các loại sơn phun, mỹ phẩm, thuốc
trừ sâu, thay thế NH
3
và SO
2
trong các nhà máy lạnh. Nhng đến năm 1970 ngời ta mới
phát hiện CFC và halon là một trong những chất làm suy thoái tâng ozon và hiện tợng
hiệu ứng nhà kính. Năm 1985, các nớc đã ký công ớc Viena và năm 1987 ký nghị định
th Montreal về việc cắt giảm và tiến tới xoá bỏ hoàn toàn việc sử dụng CFC và halon.
Việt nam cũng đã ký Công ớc Viena và Nghị định th Montreal năm 1994.
-> Tiến tới thay thế thuốc BVTV bằng các chế phẩm sinh học.
-> Sử dụng xăng không pha chì.
-> Thay thế dầu mỏ dùng trong động cơ đốtt trong bằng dầu thực vật
-> Tìm kiếm công nghệ sản xuất sạch và không có chất thải.

×