73
 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 55, 2009 
 
 
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MOLYBDENUM (MO) ĐẾN SINH TRƯỞNG 
VÀ N
ĂNG SUẤT LẠC (ARACHIS HYPOGAEA L.) TRỒNG TRÊN ĐẤT CÁT 
Ở THỪA THIÊN HUẾ 
Nguy n ình Thi, Nguy n H u Trung 
Tr
ng i h c Nông Lâm, i h c Hu 
Hoàng Minh T
n 
Tr
ng i h c Nông nghi p I Hà N i 
 Quý Hai 
Tr
ng i h c Khoa h c, i h c Hu 
TÓM TẮT 
Molybdenum (Mo) là nguyên t vi l ng có tác d ng quan tr ng n s c nh m, 
chuy
n hoá m và nhi u ho t ng sinh lý khác c a cây l c nh ng hàm l ng c a nó trong t 
cát tr
ng l c Th a Thiên Hu r t th p. Bên c nh ó, nông dân ây ch a bón b sung vi 
l
ng cho cây tr ng. Thí nghi m này c ti n hành t i Trung tâm Nghiên c u Cây tr ng T 
H
 và ã xác nh c: Bón b sung Mo cho l c ã t ng sinh tr ng và n ng su t m c sai 
khác có ý ngh
a, n ng su t l c c t ng t i 14,96 – 17,54%, n ng x lý Mo có tác d ng cao 
nh
t cho cây l c tr ng trên t cát Th a Thiên Hu là 0,03%, th i k x lý có hi u qu nh t 
là x
 lý h t tr c khi em gieo và phun lên lá vào giai o n k t thúc ra hoa.  
1. 
Đặt vấn đề 
L
ạc là cây họ đậu, cây công nghiệp ngắn ngày được canh tác lâu đời, có giá trị 
kinh t
ế cao và có khả năng cải tạo đất nhưng năng suất ở Thừa Thiên Huế còn thấp 
(17,6 t
ạ/ha – 2006). 
Nông dân tr
ồng lạc ở Thừa Thiên Huế hiện chỉ mới bón phân đa lượng (N, P, K, 
Ca ), trong khi h
ầu hết đất trồng ở Việt Nam được xác định là thiếu vi lượng [1] nên đã 
h
ạn chế lớn đến năng suất lạc. Trong các nguyên tố vi lượng, Mo có vai trò thiết yếu 
đến quá trình cố định đạm và chuyển hoá nitrat đối với cây họ đậu nhưng hàm lượng 
trong 
đất rất thấp [2]. Ưng Định (1968 – 1969) bón 2kg/ha (NH
4
)
6
Mo
7
O
24
.4H
2
O đã tăng 
19,0% n
ăng suất lạc; Trần Văn Hồng (1970 – 1980) xử lý hạt giống trước khi gieo bằng Mo 
đã tăng năng suất lạc 9,2%; Nguyễn Đình Mạnh (1988), Dương Văn Đảm (1993) một số 
tác gi
ả khác khi phun phối hợp Mo với Cu cho lạc trên đất bạc màu đã tăng năng suất 
t
ới 13,8% [2; 4; 5]. Nguyễn Tấn Lê (1992) dùng Mo nồng độ 250 ppm xử lý cho cây lạc 
tr
ồng trên đất cát Quảng Nam đã tăng năng suất lạc quả 8,0 – 14,2%, hàm lượng lipít   
74 
tăng 10,1 – 25,5%, hàm lượng protein tăng 21,1 – 24,4% so với đối chứng [3]. 
Tuy v
ậy, các nghiên cứu tương tự về ảnh hưởng của Mo đến sinh trưởng và năng 
su
ất lạc trồng trên đất cát ở Thừa Thiên Huế vẫn chưa được tiến hành một cách bài bản, 
cho 
đến nay vẫn chưa xác định được liều lượng Mo cây cần và thời kỳ bón có hiệu quả 
nh
ất. 
Đề tài này được tiến hành trên giống lạc L14, trong vụ xuân tại Trung tâm 
Nghiên c
ứu Cây trồng Tứ Hạ đã tập trung giải quyết những tồn tại trên và bước đầu thu 
được một số kết quả mới, có độ tin cậy cao. 
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 
2.1. V
ật liệu 
Gi
ống lạc sử dụng trong thí nghiệm: L14, đây là giống có triển vọng ở miền 
Trung [6]. 
Hóa chất sử dụng: Môlípdát amôn (NH
4
)
6
Mo
7
O
24
.4H
2
O chứa 99,5% hoạt chất 
có ngu
ồn gốc xuất xứ từ Trung Quốc. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
Các n
ồng độ Mo xử lý: 0,00% (đ/c); 0,01%; 0,03%; 0,05%; 0,07%; 0,09%. 
Các th
ời kỳ xử lý: ngâm hạt; phun lên lá ở thời kỳ trước ra hoa, ra hoa và sau ra hoa. 
M
ỗi thí nghiệm được bố trí theo phương pháp khối hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD) với 
3 l
ần nhắc lại, diện tích mỗi ô = 7,5 m
2
. 
Ch
ỉ tiêu theo dõi gồm: chiều cao thân chính; số cành và chiều dài cành; số lượng 
và kh
ối lượng quả trên cây; sự tích lũy chất khô; khối lượng 100 quả và khối lượng 100 
h
ạt; năng suất kinh tế. Mỗi chỉ tiêu được xác định theo phương pháp nghiên cứu hiện 
hành 
đối với cây lạc. 
S
ố liệu thô được xử lý thống kê sinh học theo chương trình MSTATC. 
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 
3.1. 
Ảnh hưởng của Mo đến sự tăng trưởng chiều cao thân chính cây lạc 
B ng 1. nh h ng c a Mo n chi u cao thân chính (cm/cây) 
Thời kỳ xử lý Mo 
Nồng độ xử 
lý (%) 
h
ạt trước ra hoa ra hoa sau ra hoa 
0,00 (đ/c) 26,73 c 27,73 a 25,70 bc 29,03 b 
0,01 28,30 bc 28,53 a 26,90 ab 29,03 b 
0,03 30,23 a 26,80 b 27,80 a 32,90 a   
75 
0,05 28,83 ab 26,63 b 26,00 bc 28,67 bc 
0,07 28,67 ab 24,93 c 25,87 bc 27,53 cd 
0,09 27,90 bc 24,87 c 24,93 c 27,20 d 
LSD
0,05
 1,510 0,899 1,168 1,265 
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của Mo đến chiều cao cây trình bày ở bảng 1 cho 
th
ấy: bổ sung Mo cho lạc bằng cách xử lý hạt trước khi gieo hoặc phun lên lá vào thời 
k
ỳ ra hoa hoặc sau ra hoa với nồng độ 0,03% có tác dụng tăng chiều cao cây ở mức sai 
khác có ý ngh
ĩa. Phun bổ sung Mo vào thời kỳ cây con ít có sự tăng trưởng chiều cao 
cây. 
3.2. 
Ảnh hưởng của Mo đến tổng số cành và chiều dài cành cấp một của cây 
l
ạc 
B ng 2. nh h ng c a Mo n t ng s cành (cành/cây) 
Thời kỳ xử lý Mo 
Nồng độ xử 
lý (%) 
H
ạt Trước ra hoa Ra hoa Sau ra hoa 
0,00 (đ/c) 8,22 b 7,67 a 8,22 a 7,78 cd 
0,01 8,67 a 7,45 ab 8,45 a 8,56 a 
0,03 8,44 ab 7,56 ab 8,44 a 8,78 a 
0,05 8,34 b 7,44 ab 8,33 a 8,33 ab 
0,07 8,33 b 7,11 bc 7,77 b 7,89 bc 
0,09 8,33 b 6,89 c 7,44 b 7,33 d 
LSD
0,05
 0,269 0,449 0,406 0,518 
Kết quả bảng 2 cho thấy: phun Mo lên lá thời kỳ trước ra hoa hoặc ra hoa ít có 
tác d
ụng tăng số cành, thậm chí ở nồng độ xử lý cao (0,09%) còn làm giảm số cành trên 
cây. Bên c
ạnh đó, sử dụng Mo với nồng độ 0,01% - 0,03% xử lý hạt hoặc phun lên lá 
vào th
ời kỳ sau ra hoa đã tăng tổng số cành trên cây ở mức sai khác có ý nghĩa so với 
đối chứng. 
B ng 3. nh h ng c a Mo n chi u dài cành c p m t (cm/cành) 
Thời kỳ xử lý Mo 
Nồng độ xử 
lý (%) 
H
ạt Trước ra hoa Ra hoa Sau ra hoa 
0,00 (đ/c) 28,77 b 29,23 b 28,80 b 30,70 c 
0,01 29,83 b 31,03 a 29,93 b 33,20 b   
76 
0,03 33,63 a 29,17 b 31,77 a 35,13 a 
0,05 30,60 b 28,80 bc 29,57 b 31,13 c 
0,07 30,40 b 27,47 cd 29,20 b 30,60 c 
0,09 29,47 b 27,10 d 28,67 b 28,47 d 
LSD
0,05
 1,918 1,558 1,260 1,586 
Về ảnh hưởng của Mo đến chiều dài cành cấp một, kết quả bảng 3 cho thấy: 
dùng Mo x
ử lý hạt, phun lên lá ở thời kỳ ra hoa hoặc sau ra hoa với nồng độ 0,03% có 
tác d
ụng tăng chiều dài cành cấp một so với đối chứng. Phun Mo cho lạc ở thời kỳ trước 
ra hoa ít có tác d
ụng tăng chiều dài cành cấp một, nồng độ xử lý có chiều dài cành cấp 
m
ột lớn nhất là 0,01%. 
3.3. 
Ảnh hưởng của Mo đến số lượng và khối lượng quả lạc 
Kh
ả năng tạo quả lạc dưới tác động của Mo được thể hiện qua chỉ tiêu số quả và 
kh
ối lượng quả trên cây. Kết quả bảng 4 cho thấy: Mo đã làm thay đổi số quả chắc trên 
cây 
ở mức sai khác có ý nghĩa so với đối chứng. Nồng độ xử lý có hiệu quả cao ở các 
th
ời kỳ là 0,01% - 0,05%. 
B ng 4. nh h ng c a Mo n s qu ch c trên cây (qu /cây) 
Thời kỳ xử lý Mo 
Nồng độ xử 
lý (%) 
H
ạt Trước ra hoa Ra hoa Sau ra hoa 
0,00 (đ/c) 12,50 c 11,07 c 12,90 c 12,80 c 
0,01 16,97 a 14,63 a 15,63 a 13,83 b 
0,03 17,07 a 13,07 b 14,07 b 14,30 a 
0,05 17,53 a 12,97 b 13,83 b 13,03 c 
0,07 15,00 b 12,73 b 11,40 d 12,30 d 
0,09 14,20 bc 12,50 b 10,44 e 11,87 d 
LSD
0,05
 1,878 0,728 0,696 0,445 
Kết quả bảng 5 cho thấy: khối lượng quả chắc trên cây đã tăng mạnh dưới tác 
động hợp lý của Mo. Trong 4 thời kỳ tác động thì xử lý hạt và phun ở thời kỳ sau ra hoa 
có tác d
ụng mạnh hơn 2 thời kỳ kia và nồng độ có hiệu quả nhất là 0,03%. Như vậy, Mo 
đã ảnh hưởng lớn đến quá trình vận chuyển và tích luỹ các sản phẩm quang hợp vào quả 
và h
ạt.   
77 
B ng 5. nh h ng c a Mo n kh i l ng qu ch c trên cây (g/cây) 
Thời kỳ xử lý Mo 
Nồng độ xử 
lý (%) 
H
ạt Trước ra hoa Ra hoa Sau ra hoa 
0,00 (đ/c) 14,53 e 13,27 d 14,33 b 14,27 c 
0,01 15,63 c 14,63 ab 15,07 a 15,83 ab 
0,03 17,03 a 14,87 a 15,47 a 16,43 a 
0,05 16,07 b 14,93 a 14,87 ab 15,43 b 
0,07 15,27 cd 14,40 b 13,30 c 15,40 b 
0,09 14,97 d 13,87 c 13,13 c 14,03 c 
LSD
0,05
 0,421 0,292 0,587 0,668 
3.4. Ảnh hưởng của Mo đến khối lượng chất khô cây tích luỹ được 
B ng 6. nh h ng c a Mo n kh i l ng ch t khô trên cây (g/cây) 
Thời kỳ xử lý Mo 
Nồng độ xử 
lý (%) 
H
ạt Trước ra hoa Ra hoa Sau ra hoa 
0,00 (đ/c) 33,63 b 26,17 c 31,50 b 32,90 c 
0,01 34,80 a 30,27 a 34,23 a 38,53 a 
0,03 35,23 a 29,90 a 34,77 a 38,00 a 
0,05 35,40 a 27,93 b 31,13 bc 36,07 b 
0,07 34,87 a 27,23 bc 29,80 bc 35,53 b 
0,09 32,77 c 26,80 bc 29,53 c 32,47 c 
LSD
0,05
 0,752 1,152 1,703 1,085 
Khả năng tích lũy chất khô là kết quả tổng hợp của các hoạt động sinh lý trong 
su
ốt chu kỳ sống của cây. Kết quả bảng 6 cho thấy, tích lũy chất khô đã tăng mạnh dưới 
tác 
động của Mo. Nồng độ xử lý hạt tốt nhất là 0,03% - 0,05%, nồng độ phun lên lá ở 
các th
ời kỳ sinh trưởng tốt nhất là 0,01% - 0,03%. Tuy nhiên, nếu so sánh giữa các thời 
k
ỳ thì xử lý hạt và phun lên lá ở thời kỳ sau ra hoa tỏ ra có hiệu quả hơn. 
3.5. Ảnh hưởng của Mo đến khối lượng 100 quả và khối lượng 100 hạt 
S
ố liệu bảng 7 và bảng 8 cho thấy, Mo không chỉ ảnh hưởng đến các chỉ tiêu 
sinh tr
ưởng, sự tạo quả mà còn ảnh hưởng lớn đến khối lượng 100 quả và khối lượng 
100 h
ạt. Nhìn chung, nồng độ xử lý có hiệu quả là 0,01 - 0,05% và nồng độ tối ưu là 
0,03%.  
 78 
B ng 7. nh h ng c a Mo n kh i l ng 100 qu (g) 
Thời kỳ xử lý Mo 
Nồng độ xử 
lý (%) 
H
ạt Trước ra hoa Ra hoa Sau ra hoa 
0,00 (đ/c) 129,30 d 132,30 c 137,30 b 132,00 cd 
0,01 133,30 c 146,30 a 137,70 b 145,30 a 
0,03 139,30 b 138,30 b 143,70 a 138,30 b 
0,05 144,30 a 137,70 b 138,00 b 138,70 b 
0,07 132,30 c 134,00 c 135,70 b 136,00 bc 
0,09 131,70 c 132,30 c 135,30 b 127,30 d 
LSD
0,05
 2,010 1,923 4,362 5,307 
B ng 8. nh h ng c a Mo n kh i l ng 100 h t (g) 
Thời kỳ xử lý Mo 
Nồng độ xử 
lý (%) 
H
ạt Trước ra hoa Ra hoa Sau ra hoa 
0,00 (đ/c) 46,63 d 47,17 c 48,30 cd 44,63 b 
0,01 49,17 bc 52,43 a 49,40 b 49,70 a 
0,03 51,20 ab 50,03 b 51,47 a 49,70 a 
0,05 51,80 a 49,63 b 49,00 bc 48,50 a 
0,07 47,40 cd 47,00 c 48,40 bcd 45,60 b 
0,09 47,17 cd 46,37 c 47,77 d 44,33 b 
LSD
0,05
 2,183 1,520 0,996 1,817 
3.6. Ảnh hưởng của Mo đến khả năng tạo năng suất kinh tế lạc 
Thông qua các ho
ạt động sinh lý, hoá sinh diễn ra trong suốt chu kỳ sống, phần 
v
ật chất cây tích lũy được trong quả chắc sẽ tạo nên năng suất kinh tế. Dưới tác động 
c
ủa Mo, năng suất kinh tế lạc đã tăng ở mức sai khác có ý nghĩa. Điều này chứng tỏ đất 
cát tr
ồng lạc ở Thừa Thiên Huế rất thiếu Mo. Tác dụng của Mo đến năng suất kinh tế ở 
các th
ời kỳ tác động không giống nhau nhưng nhìn chung đều đạt giá trị cao nhất tại 
n
ồng độ 0,03%.   
79 
B ng 9. nh h ng c a Mo n n ng su t kinh t l c 
Thời kỳ xử lý Mo 
Hạt Trước ra hoa Ra hoa Sau ra hoa 
Nồng 
độ xử 
lý (%) 
T
ấn/ha 
% 
so 
đc 
T
ấn/ha 
% 
so 
đc 
T
ấn/ha 
% 
so 
đc 
T
ấn/ha 
% 
so 
đc 
0,00 
(
đ/c) 
3,60 e 100,00 3,30 d 100,00 3,56 c 100,00 3,55 d 100,00 
0,01 3,88 c 107,95 3,63 ab 
109,94 3,75 ab 
105,26 3,93 b 110,79 
0,03 4,23 a 117,54 3,69 a 111,78 3,84 a 107,95 4,08 a 114,96 
0,05 3,99 b 110,92 3,70 a 112,18 3,68 bc 
103,51 3,83 c 107,77 
0,07 3,79cd 105,25 3,57 b 108,15 3,31 d 92,89 3,82 c 107,55 
0,09 3,72 d 103,34 3,45 c 104,48 3,26 d 91,60 3,49 d 98,17 
LSD
0,05
 0,104 - 0,073 - 0,145 - 0,101 - 
4. Kết luận 
- B
ổ sung Mo cho cây lạc trồng trên đất cát có tác dụng tăng sinh trưởng và năng 
su
ất ở mức sai khác có ý nghĩa so với đối chứng. 
- Trong các th
ời kỳ tác động, dùng Mo xử lý hạt trước khi gieo và phun lên lá ở 
th
ời kỳ sau ra hoa có tác dụng tăng sinh trưởng và năng suất lạc hơn 2 thời kỳ còn lại. 
- Trong các n
ồng độ xử lý, nồng độ 0,03% có hiệu quả lớn nhất. 
- X
ử lý Mo cho cây lạc trên đất cát ở Thừa Thiên Huế đã tăng năng suất tới 
14,96% - 17,54%. 
TÀI LI
ỆU THAM KHẢO 
1. Ngô Th Dân và nh ng ng i khác, K thu t t n ng su t l c cao Vi t Nam, NXB 
Nông nghi
p, Hà N i, 2000. 
2. D
ng V n m, Nguyên t vi l ng và phân vi l ng, NXB Khoa h c và K thu t, 
Hà N
i, 1994. 
3. Nguy
n T n Lê, nh h ng c a các nguyên t vi l ng Mo, B và ch t c ch hô h p 
sáng Na
2
SO
3
 n các ch tiêu sinh h c c a cây l c tr ng Qu ng Nam - à N ng, 
Lu
n án PTS h c, Mã s : 1.05.17, 1992. 
4. Chu Th
 Th m, Phan Th Lài, Nguy n V n Tó, Phân vi l ng v i cây tr ng, NXB Lao 
ng, Hà N i, 2006.   
80 
5. T Qu c Tu n, Tr n V n L t, Cây u ph ng, k thu t tr ng và thâm canh, NXB Nông 
nghi
p, Tp. H Chí Minh, 2006. 
6. Nguy
n V n Vi t, T Kim Bính, Nguy n Th Y n, K thu t tr ng m t s gi ng l c m i 
trên 
t c n mi n núi, NXB Nông nghi p, Hà N i, 2006.  
EFFECTS OF MOLYBDENUM (MO) ON GROWTH AND YIELD OF PEANUT 
(ARACHIS HYPOGAEA L.) ON SANDY SOIL 
IN THUA THIEN HUE PROVINCE 
Nguyen Dinh Thi, Nguyen Huu Trung 
College of Agriculture and Forestry, Hue University 
Hoang Minh Tan 
Hanoi No. 1 Agricultural University 
Do Quy Hai 
College of Sciences, Hue University 
SUMMARY 
Molybdenum (Mo) plays important roles on the growth and yield of peanut since it 
activates nitrogenase, nitratreductase enzymes and others. Thua Thien-Hue sandy soil has been 
deficient in Mo. and farmers aren’t applying Mo. in peanut production. Extensive studies were 
conducted at Tu Ha Crops Research Center, Agronomy Faculty, Hue University of Agriculture 
and Forestry, to evaluate the effect of using Mo. in different concentrations and growth stages of 
peanut growth and productivity. Experiments were conducted in RCBD design with three 
replications. The results showed that: the effects of Mo. on growth and yield are of great 
significance. Comparing with control, the yield could increase up to 14,96% - 17,54 %. The best 
concentration of Mo. application for peanut on sandy soil in Thua Thien Hue is 0,03%. 
Application resulted in better pod-yield at sowing stage and at after-flowering stage than at 
other times.