HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG CẤU TRÚC MẠNG FTTx
I. NHU CẦU NÂNG CẤP MẠNG TRUY NHẬP HIỆN NAY
Phát triển mạng truy nhập quang là xu hướng tất yếu đối với mạng truy nhập
băng rộng trong tương lai. Mạng truy nhập băng rộng dựa trên hệ thống truy nhập
xDSL với khoảng cách tới khách hàng như hiện nay đang lộ rõ những hạn chế nhất
định về mặt băng thông cũng như khả năng cung cấp dịch vụ. Đứng trước sự cạnh
tranh khốc liệt trên thị trường viễn thông, đòi hỏi các nhà khai thác dịch vụ viễn
thông không những cần nâng cấp cơ sở hạ tầng mạng của mình mà còn cần đưa ra
thị trường các gói dịch vụ mới, hấp dẫn thu hút được đối tượng khách hàng tiềm
năng. Triển khai các công nghệ băng rộng mới là chìa khóa giúp cho các nhà khai
thác dịch vụ viễn thông tăng doanh thu trên nền mạng cố định, đảm bảo vị trí cạnh
tranh trên thị trường.
1.1. XU HƯỚNG CÔNG NGHỆ
Nhu cầu dịch vụ: Ngày nay, khách hàng có nhiều nhu cầu về sử dụng các dịch
vụ mới, và đảm bảo được tính tiện ích trong việc sử dụng dịch vụ. Với nhu cầu sử
dụng đa dạng các dịch vụ trên mạng thì việc tăng băng thông truy nhập cho khách
hàng là tất yếu, các dịch vụ có thể được cung cấp trên mạng viễn thông bao gồm:
- Truy cập Internet tốc độ cao
- IPTV/Triple Play
- Đa dịch vụ (y tế, giáo dục, …)
- P2P (peer2peer)
- Truyền hình độ nét cao (HDTV, SDTV)
- Kết nối tới Node B của mạng 3G
Dựa vào bảng nhu cầu băng thông đối với từng dịch vụ, có thể phân chia thành
các đối tượng và dịch vụ tương ứng sau:
- Doanh nghiệp, ngân hàng, văn phòng đại diện
1
STT DỊCH VỤ BĂNG THÔNG UP BĂNG THÔNG DOWN
1 Điện thoại IP 10*0.2 10*0.2
2 Kết nối internet tốc độ cao 10 20
3 Điện thoại hình ảnh 5 5
4 Hội nghị truyền hình 4 4
5 Dịch vụ P2P 5 10
6 HDTV 0,5 12
TỔNG CỘNG 26.5 53
Kiểu kết nối có thể đáp ứng FE
- Hộ gia đình có doanh thu cao và các đại lý viễn thông
STT DỊCH VỤ BĂNG THÔNG UP BĂNG THÔNG DOWN
1 Điện thoại IP 0.2 0.2
2 Kết nối internet tốc độ cao 5 10
3 Điện thoại hình ảnh 1 1
4 Game online 0.5 1
5 HDTV 0.5 12
TỔNG CỘNG 7.2 24.2
Kiểu kết nối có thể đáp ứng FE, VDSL2
- Các cửa hàng, doanh nghiệp nhỏ
STT DỊCH VỤ BĂNG THÔNG UP BĂNG THÔNG DOWN
1 Điện thoại IP 3*0.2 3*0.2
2 Kết nối internet tốc độ cao 5 10
3 Điện thoại hình ảnh 1 1
TỔNG CỘNG 6.6 11.6
Kiểu kết nối có thể đáp ứng VDSL2, ADSL2+ với khoảng cách gần
- Hộ gia đình có doanh thu trung bình
STT DỊCH VỤ BĂNG THÔNG UP BĂNG THÔNG DOWN
1 Điện thoại IP 0.2 0.2
2
2 Kết nối internet 1 5
3 Game online 0.5 1
4 SDTV 0.4 4
TỔNG CỘNG 2.1 10.2
Kiểu kết nối có thể đáp ứng ADSL2+ với khoảng cách gần
Vậy, cần phải nâng cấp mạng truy nhập để đáp ứng được nhu cầu băng
thông của khách hàng.
1.2. ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
Hiện nay ở Việt nam đã xuất hiện nhiều nhà khai thác dịch vụ viễn thông , trong
đó:
- Mạng di động (7): Vinaphone, Mobifone, Viettel, EVN, Vietnammobile, S-
phone, Gtel
- Mạng cố định (6): VNPT, FPT, Viettel, EVN, SPT, VTC
Ngoài ra, còn có các nhà cung cấp truyền hình cáp.
Thị trường cạnh tranh
- Cạnh tranh giữa các nhà khai thác dịch vụ viễn thông khác trong phân đoạn
khách hàng lớn.
- Các nhà khai thác di động đã hoàn toàn lấn lướt các nhà khai thác cố định.
- Các nhà khai thác dịch vụ truyền hình cáp đang cạnh tranh với các nhà khai
thác dịch vụ viễn thông về dịch vụ băng rộng.
- Các nhà khai thác mới không triển khai hệ thống cáp đồng mà sử dụng mạng
cáp quang truy nhập với nhiều ưu điểm cho phép cung cấp các loại hình dịch
vụ khác nhau.
Xuất hiện nhiều nhà khai thác mới trên thị trường đồng nghĩa với sự tăng áp lực
cạnh tranh, giảm doanh thu, thị phần bị chia sẻ. Riêng đối với thị trường dịch vụ
truy nhập băng rộng, FPT đã triển khai mạng truy nhập quang, thu hút được một số
đối tượng khách hàng lớn như: Ngân hàng, công ty lớn, văn phòng đại diện Mở ra
một cuộc chạy đua mới về công nghệ truy nhập băng rộng.
Sự xuất hiện của công nghệ truy nhập băng rộng di động như 3G đã và đang
trở thành đối thủ cạnh tranh lớn và tiềm năng của mạng truy nhập băng rộng cố
định. Ưu thế của công nghệ truy nhập băng rộng di động đó là khả năng di chuyển,
3
tuy nhiên mạng băng rộng cố định có khả năng về băng thông cao hơn rất nhiều,
đồng thời không phải dịch vụ nào cũng đòi hỏi tính di động.
1.3. VNPT
Ưu điểm:
- Đã và đang triển khai mạng IP/MPLS NGN Core với dung lượng khả năng
các thiết bị rất lớn, khi cần chỉ cần mở rộng trang bị thêm cổng để kết nối.
- Đang triển khai mạng MAN E tại tất cả các VNPT tỉnh, thành phố với dung
lượng và công nghệ hiện đại. Tại các Node CES ACC mạng MAN E đã trang
bị một số giao diện GE, có thể cung cấp các kết nối đến 1 Gbps cho khách
hàng.
- Mạng IP/MPLS Core + mạng MAN E tạo ra một cơ sở hạ tầng mạng chuyển
tải vững chắc cho VNPT đảm bảo được việc phát triển lâu dài, đảm bảo được
việc chuyển tải lưu lượng nội tỉnh và liên tỉnh với băng thông và chất lượng
cao.
- Mạng cáp đồng rất lớn và có kết nối được tới hầu hết tất cả các khách hàng
chỉ trừ các khu vực quá xa xôi, hẻo lánh không thể đi cáp được. Chính vì vậy
hiện nay chúng ta triển khai các thiết bị mạng truy nhập sử dụng cáp đồng
như các thiết bị IP DSLAM/MSAN là rất có lợi thế vì tận dụng được mạng
cáp đồng hiện có.
- Mạng của VNPT có khả năng cung cấp đầy đủ các loại dịch vụ.
Nhược điểm: Mạng cáp đồng của VNPT đã triển khai từ lâu, đồng thời có nhiều
điểm khoảng cách cáp xa do đó có những nơi không đáp ứng được yêu cầu băng
thông của khách hàng
4
1.4. PHÂN ĐOẠN KHÁCH HÀNG
Các nhà khai thác trên thế giới đều có xu hướng lấy khách hàng làm mục tiêu
phát triển mạng. Đặc biệt ở Việt nam, quá trình đô thị hóa nhanh, kinh tế phát triển
nóng chính là nhân tố làm xuất hiện các đối tượng tiềm năng mới, tập trung ở các
đô thị lớn, các khu đô thị mới, trung tâm thương mại, cao ốc văn phòng. Khách
hàng tiềm năng được phân đoạn rõ rệt:
- Khu vực công sở, khu cao ốc văn phòng, các công ty và văn phòng nước
ngoài. Ngoài ra còn có các đối tượng khác như các quán cafe Internet, các
cửa hàngquán game.
- Khu chung cư cao cấp, khu đô thị mới, biệt thự, nơi tập trung các gia đình trẻ,
ưa chuộng công nghệ và có thu nhập cao.
- Khu vực ngoại ô, nông thôn: có lượng khách hàng tiềm năng ít, mật độ thưa
nhưng không thể bỏ qua, đây là mảng thị trường kinh doanh đầy thách thức
đối với các nhà khai thác dịch vụ viễn thông. Phát triển mạng phải cân nhắc
tới cân đối vốn đầu tư, đảm bảo thời gian thu hồi và bảo toàn vốn.
Khách hàng không chỉ yêu cầu dịch vụ truy nhập với băng thông lớn hơn, mà
còn yêu cầu tích hợp đa dịch vụ. Hơn nữa, trên thị trường đang xuất hiện nhiều nhà
khai thác dịch vụ, tạo cơ hội lựa chọn cho khách hàng. Việc phân loại và phát triển
dịch vụ hướng tới đối tượng khách hàng tiềm năng là vấn đề sống còn trong kinh
doanh đối với các nhà khai thác dịch vụ mạng viễn thông.
Từ các phân tích trên, khách hàng tiềm năng bao gồm:
- Thuê bao hiện hữu có doanh thu >= 450.000 đồng/1tháng
- Doanh nghiệp có từ 10 người trở lên (trừ những DN không có nhu cầu)
- Các văn phòng nước ngoài
- Các sở, ban, ngành
- Các cơ quan nhà nước cấp huyện
- Các cơ quan xã có tiềm năng
- Các trường học trung học cơ sở có tiềm năng/trung học phổ thông/đại
học/cao đẳng; Bệnh viện.
- Các đại lý viễn thông
II. CÁC GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI MẠNG TRUY NHẬP FTTx
5
Mạng truy nhập FTTx không phải là mạng truy nhập có sợi quang về tới tận
nhà khách hàng. Thực chất triển khai mạng FTTx là cả một quá trình quang hóa
từng đoạn từ nhà khai thác tới khách hàng, đặc biệt việc triển khai thi công cáp
quang trong khu vực của khách hàng là rất phức tạp. Tỷ lệ quang hóa sẽ phụ thuộc
vào nhu cầu băng thông cũng như khả năng chi trả của khách hàng. Với việc lựa
chọn các mô hình triển khai FTTx phù hợp, nhà cung cấp dịch vụ sẽ có nhiều gói
cước khác nhau để cho khách hàng lựa chọn. Hình vẽ sau sẽ mô tả chi tiết các giải
pháp triển khai mạng truy nhập FTTx:
Các giải pháp cung cấp FTTx
Có 4 vị trí đặt thiết bị gồm:
- Đài viễn thông
- Các trạm viễn thông, các tủ thiết bị đặt lề đường, các hộ dân được thuê để đặt
thiết bị
- Các tòa nhà, chân cầu thang các khu chung cư, tập thể
- Cuối cùng là nhà khách hàng.
Với mỗi một điểm và tương ứng với mỗi loại hình dịch vụ sẽ có những thiết bị
tương ứng, sau đây là một số khái niệm về các thiết bị trên mạng truy nhập FTTx:
OLT - Optical Line Terminal: thiết bị kết cuối cáp quang tích cực lắp đặt tại
phía nhà cung cấp dịch vụ thường được đặt tại các đài trạm.
Switch: switch HUB thực hiện việc thu gom lưu lượng ở các Switch Access
phía dưới và của khách hàng kết nối trực tiếp.
IP DSLAM/MSAN: đây các các thiết bị cung cấp các kết nối tới thuê bao, các
thiết bị hiện nay trên mạng của VNPT có khả năng cung cấp các kết nối ADSL2+,
SHDSL, VDSL2 (chưa trang bị), và các cổng POTS trên đôi cáp đồng và các kết
nối FE trên đôi cáp quang (chưa trang bị) .
Splitter: thiết bị ghép/chia tách quang thụ động không cần nguồn.
6
MDU (Multiple Dwelling Unit): Thiết bị dành cho một khu các hộ gia đình.
MTU (Multi Tenant Unit): thiết bị thường được sử dụng cho các tòa nhà cho
thuê (cho các công ty, doanh nghiệp).
SBU (Single Business Unit): Thiết bị dành cho một doanh nghiệp
FTTC (Fiber to the Curb): cáp quang đến vỉa hè. Kéo cáp quang đến khu vực
hay một cụm thuê bao và kết cuối tại vị trí thích hợp (thông thường trên lề đường)
để từ đây có thể phục vụ cho một cụm hay một khu vực thuê bao (bán kính cáp
đồng tính từ tủ thiết bị tới khách hàng thường từ 500m đến tối đa 1500m để đảm
bảo băng thông theo yêu cầu của khách hàng). Kết nối từ điểm này tới khách hàng
bằng cáp đồng hoặc cáp quang (trong trường hợp băng thông trên cáp đồng không
đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng).
FTTB (Fiber to the Building): cáp quang đến toà nhà. Kéo cáp quang đến toà
nhà, trong toà nhà có thể dùng cáp đồng, cáp đồng trục hoặc bằng cáp quang.
FTTO (Fiber to the Office): cáp quang kéo tới văn phòng của doanh nghiệp.
FTTH (Fiber to the Home): cáp quang đến nhà thuê bao. Kéo cáp quang trực
tiếp đến nhà thuê bao.
Việc quyết định sử dụng mô hình nào một phần phụ thuộc vào mục tiêu cung
cấp dịch vụ và khả năng đầu tư. Về chi phí đầu tư, giả sử giá thành cho 1 thuê bao
FTTC được tính là 1 (100%) thì các mô hình khác khi triển khai tại China Telecoms
có giá thành là:
- FTTB+LAN sẽ bằng 90% so với FTTC
- FTTB + DSL sẽ là 136% so với FTTC
- FTTH/O sẽ là 350% so với FTTC
1
90%
136%
350%
0
0. 5
1
1. 5
2
2. 5
3
3. 5
4
FTTC FTTB+LAN FTTB+DSL FTTH
Như vậy VNPT sẽ cung cấp nhiều kiểu kết nối khác nhau tới nhà khách hàng, đối
với những khách hàng vẫn sử dụng kết nối là ADSL2+ thì sẽ thể hiện được việc
quang hóa thông qua việc bán các gói kết nối kèm dịch vụ ví dụ như kết nối internet
kèm sử dụng dịch vụ IPTV với tối đa 50 phim/1tháng và 100 phút gọi điện thoại
7
nội mạng vv Với việc bán hàng qua các gói như vậy thì khách hàng sẽ thấy được
việc băng thông của mình được cải thiện như thế nào so với chi phí sẽ bỏ ra .
Chi tiết các giải pháp triển khai FTTx như sau:
2.1. SỬ DỤNG MÔ HÌNH P2P(AON)+IPDSLAM HOẶC GPON +
IPDSLAM
Hiện trạng: Hiện nay VNPT đang triển khai mô hình n x E1/STM-1/FE/GE +
IP DSLAM/MSAN để cung cấp các kết nối xDSL và POTS tới khách hàng. Với các
kết nối n x E1 và STM-1 + IP DSLAM/MSAN thì khó có khả năng cung cấp dịch
vụ băng rộng cho khách hàng, đồng thời nếu với khoảng cách cáp đồng lớn và chất
lượng cáp ở một số nơi không tốt thì chưa thể cung cấp kết nối với băng thông lớn
cho khách hàng.
Giải pháp thực hiện: để đảm bảo băng thông theo yêu cầu của khách hàng với
các IPDSLAM hiện nay yêu cầu cần sử dụng kết nối uplink từ IPDSLAM lên mạng
chuyển tải bằng các đường kết nối GE và kết nối tới khách hàng hiện có có thể dùng
các kết nối ADLS2+/VDSL2 bằng cáp đồng. Đối với các thiết bị IP DSLAM/
MSAN công nghệ mới hiện nay ngoài khả năng hỗ trợ các kết nối ADLS2+/VDSL2
còn hỗ trợ cả các kết nối FE bằng cáp quang.
Kết nối uplink từ IP DSLAM lên mạng chuyển tải có thể sử dụng 2 loại công
nghệ kết nối đó là:
- Kết nối bằng P2P (AON): sử dụng đôi sợi quang kết nối thẳng từ thiết bị
Switch đặt tại CO tới thiết bị IP DSLAM hoặc qua một thiết bị Switch đặt
trung gian, thiết bị Switch này là thiết bị tích cực cần nguồn.
- Hoặc kết nối bằng GPON: Kết nối từ thiết bị OLT tới thiết bị IPDSLAM qua
thiết bị Splitter để tách sợi quang, các kết nối sử dụng một sợi quang. Chú ý:
các thiết bị hiện nay trên mạng không hỗ trợ cổng GPON uplink, các thiết bị
IP DSLAM/ MSAN công nghệ mới hiện nay có hỗ trợ.
Tóm lại kết nối downlink từ IP DSLAM tới khách hàng có các giải pháp để tăng
băng thông đó là:
Trường hợp sử dụng các thiết bị IP DSLAM hiện nay:
- Đưa các IPDSLAM về gần phía khách hàng hơn, như vậy có thể trang bị
thêm các cổng VDSL2 sử dụng trên đôi cáp đồng hiện có, tuy nhiên cần chú
ý là các IPDSLAM hiện nay là loại indoor do đó không đặt ngoài trời được.
Trường hợp trang bị mới các thiết bị IP DSLAM/MSAN công nghệ mới hiện nay
(Indoor hoặc Outdoor):
- Trang bị cổng quang FE tại IP DSLAM/MSAN để kết nối tới khách hàng.
8
- Đưa các IPDSLAM về gần phía khách hàng hơn, như vậy có thể trang bị
thêm các cổng VDSL2 sử dụng trên đôi cáp đồng hiện có, có thể giảm được
khoảng cách cáp đồng xuống <500m hoặc 1500m. Các đơn vị phải khảo sát
cụ thể vì thường để đạt được khoảng cách cáp đồng như vậy thì hầu hết các
thiết bị IPDSLAM này thường được đặt ở ngoài trời, do vậy cần phải trang bị
các thiết bị IPDSLAM/MSAN outdoor.
Các loại hình kết nối tới thuê bao: Hiện nay với mô hình này có thể cung cấp
các loại hình thuê bao sau:
STT Loại thuê bao Băng thông/
KC 500m
Băng thông/
KC 1000m
Băng thông/
KC 1500m
Băng thông/
KC 2000m
Băng thông/
KC 2500m
Băng thông/
KC 3000m
Băng thông (KC
tối đa)
1 VDSL2 Down: 80 M
Up: 30 M
Down: 50 M
Up: 10 M
Down: 20M
Up: 3M
Down: 16 M
Up: 1 M
N/A N/A N/A
2 ADSL2+ Down: 24 M
Up: 1 M
Down: 22 M
Up: 1 M
Down: 18 M
Up: 1 M
Down: 16 M
Up: 1 M
Down:10 M
Up: 1 M
Down:6 M
Up:1 M
Down:1,5 M
Up:0,6 M
(5000m)
4 FE Down: 100 M
Up: 100 M
Down: 100 M
Up: 100 M
Down: 100 M
Up: 100 M
Down: 100 M
Up: 100 M
Down: 100 M
Up: 100 M
Down: 100 M
Up: 100 M
Down: 100 M
Up: 100 M
(70km)
4 GPON (*) Down:2500M/n
Up:1250M/n
Down:2500M/n
Up:1250M/n
Down:2500M/n
Up:1250M/n
Down:2500M/n
Up:1250M/n
Down:2500M/n
Up:1250M/n
Down:2500M/n
Up:1250M/n
Down:2500M/n
Up:1250M/n
(20km)
Băng thông tính bằng Mbps
(*): n: cấp độ bộ chia (2,4,8,16,32,64)
• Chú ý:
Các thông số băng thông nêu ở trên là theo lý thuyết về thực tế băng thông chỉ đạt
được khoảng 60% đến 70% băng thông theo lý thuyết với khoảng cách đưa ra.
Điểm đặt thiết bị: Thiết bị IPDSLAM được đặt tại các đài trạm viễn thông, đặt
trong các tủ ngoài trời hoặc điểm gần nhà khách hàng để cung cấp dịch vụ FTTC
cho khách hàng.
Thiết bị đầu cuối của khách hàng: Thiết bị đầu cuối của khách hàng có thể là:
- Modem/Router để kết nối internet trong trường hợp VDSL2 hoặc ADSL2+.
- Điện thoại nếu sử dụng POTS
- Switch có cổng FE quang nếu sử dụng kết nối FE.
Ưu nhược điểm:
Ưu điểm:
- Thiết bị và công nghệ đã được sử dụng trên mạng của VNPT nên việc triển
khai và vận hành dễ dàng do cán bộ vận hành đã có kinh nghiệm.
- Giá thành rẻ.
9
- Thừa hưởng được hệ thống quản lý đã được đầu tư (chỉ cần mua thêm
lisence), tuy nhiên nếu trang bị các thiết bị outdoor của hãng khác thì cần
phải trang bị hệ thống quản lý đi kèm.
Nhược điểm:
- Các thiết bị IPDSLAM hiện nay triển khai là loại thiết bị lớn, phục vụ được
nhiều thuê bao (thiết bị của Huawei khả năng cấp tối đa 896 port ADSL2+;
và của ALU là 672 port ADSL2+), trong khi đó các thiết bị IP
DSLAM/MSAN outdoor thì dung lượng cổng thường là nhỏ do vậy về mặt
triển khai các thiết bị outdoor sẽ phải lắp nhiều thiết bị hơn.
2.2. SỬ DỤNG MÔ HÌNH P2P (AON) + MDU/MTU (MxU) HOẶC GPON
+ MDU/MTU (MxU):
Hiện trạng: Hiện nay VNPT chưa triển khai mô hình này.
Giải pháp thực hiện: mô hình kết nối uplink từ MxU cũng giống như mô hình
2.1 ở trên, chỉ khác nhau ở chỗ các thiết bị MxU thường đặt tại các building hoặc có
thể đặt tại Curb thường đặt ở các vỉa hè, ngoài trời.
Kết nối downlink từ MxU tới khách hàng có thể dùng: ADSL2+, VDSL2, E1,
POTS bằng cáp đồng hoặc FE bằng cáp quang hoặc FE bằng cáp đồng trục.
Các loại hình kết nối tới thuê bao: giống như với IP DSLAM, chỉ khác là bổ
sung thêm loại hình kết nối E1 (có thể dùng cho kết nối các BTS/Node B) và FE
dùng cáp đồng trục khoảng cách yêu cầu phải < 100m.
Điểm đặt thiết bị: Thường đặt tại các Building hoặc đặt tại Curb thường đặt ở
các vỉa hè, ngoài trời.
- Các thiết bị MxU đặt tại Building, người ta gọi là FTTB hoặc đặt tại vỉa hè,
ngoài trời, người ta gọi là FTTC; trong trường hợp kết nối quang từ MxU tới
khách hàng, người ta gọi là FTTH. Thiết bị MxU và được chia làm 3 loại:
o Compact: all-in-one (tích hợp tất cả trong một), loại này thường được
triển khai trong những điều kiện phòng ốc và phụ trợ không tốt (chẳng
hạn như outdoor, các toà nhà không có phòng kỹ thuật, …). Ưu điểm
của loại này là triển khai và cung cấp dịch vụ rất nhanh.
o Fixed: loại này có cấu trúc cố định cho các card giao diện và dịch vụ cố
định (tích hợp tất cả trên một board).
o Modular: có cấu trúc module hóa với nhiều slot, linh hoạt trong việc
điều chỉnh cấu hình.
Thiết bị đầu cuối của khách hàng: Thiết bị đầu cuối của khách hàng có thể là:
- Modem để kết nối internet trong trường hợp VDSL2 hoặc ADSL2+.
- Điện thoại nếu sử dụng POTS
- Switch có cổng FE nếu sử dụng kết nối FE.
10
- Router trong trường hợp khách hàng muốn sử dụng các dịch vụ online liên
quan đến IP tĩnh và định tuyến như mail server, web server…
- Tổng đài TDM PBX trong trường hợp khách hàng muốn sử dụng dịch vụ
điện thoại truyền thống.
- Hoặc kết nối E1 đến các BTS/Node B.
Ưu nhược điểm của phương án:
Ưu điểm:
Trong trường hợp sử dụng các cổng ADSL2+/VDSL2 thì băng thông của
phương án GPON + MxU/SBU sẽ cao hơn so với trường hợp GPON/AON +
IPDSAM vì khoảng cách cáp đồng của trường hợp GPON + MxU/SBU sẽ ngắn
hơn. Đối với trường hợp dùng cáp quang nói chung không có sự phân biệt.
Nhược điểm:
- Các thiết bị IPDSLAM hiện nay triển khai là loại thiết bị lớn, phục vụ được
nhiều thuê bao (thiết bị của Huawei khả năng cấp tối đa 896 port ADSL2+;
và của ALU là 672 port ADSL2+), trong khi đó các thiết bị MxU thì dung
lượng cổng thường là nhỏ (tối đa 128 cổng ADSL2+) do vậy về mặt triển
khai các thiết bị MxU sẽ phải lắp nhiều thiết bị hơn.
- Chi phí tốn kém vì phải đầu tư mới nhiều thiết bị
- Khả năng tương thích giữa các hãng không cao (đầu cuối quang dùng GPON)
- Cần trang bị thêm hệ thống quản lý và đào tạo để vận hành khai thác hệ
thống.
2.3. SỬ DỤNG MÔ HÌNH P2P (AON) + SBU HOẶC GPON + SBU
Hiện trạng: Mô hình P2P + SBU hiện nay đã được các đơn vị chủ động triển
khai bằng các thiết bị Switch cỡ nhỏ. Tuy nhiên các thiết bị hiện nay mà một số các
VNPT tỉnh, thành phố triển khai là loại đơn giản chưa phù hợp triển khai trên mạng
của các carrier như không hỗ trợ rate limit (hạn chế tốc độ), multicast, …
Giải pháp thực hiện: mô hình kết nối uplink từ SBU cũng giống như mô hình
3.1 ở trên.
Điểm đặt thiết bị: Các thiết bị SBU đặt tại nhà khách hàng, người ta gọi là
FTTH; nếu SBU đặt tại doanh nghiệp, người ta gọi là FTTO. Kết nối tới thiết bị
khách hàng có thể FE/GE, E1 và POTS.
Ưu nhược điểm của phương án:
Ưu điểm:
- Chất lượng tốt, băng thông cao vì không phải chia sẻ với ai.
Nhược điểm:
- Chi phí cao
11
2.4. CÁC KỊCH BẢN VÀ MÔ HÌNH TRIỂN KHAI MẠNG FTTx
Việc lập kế hoạch mạng dựa trên 5 yếu tố sau:
Dựa trên các yếu tố và các thông tin thực tế như mô hình dân cư, tòa nhà, phân
bố thuê bao, hiện trạng mạng có 04 kịch bản và 11 mô hình mẫu như sau, và có
thể lựa chọn triển khai cho mỗi một khu vực:
Kịch bản 1:
Với khu dân
cư mới
Mô hình 1: yêu cầu băng thông <10M, triển khai theo mô hình FTTC, sử dụng
các IPDSLAM hiện tại hoặc MDU-Fix đặt tại tòa nhà khách hàng. Năng lực
thiết bị truy nhập có thể đáp ứng 30% - 50% số hộ.
Mô hình 2: yêu cầu băng thông từ 11M đến 20M sử dụng dịch vụ Triple Play,
triển khai các cổng FE quang trên IPDSLAM hoặc MDU-Module đặt tại nhà
trạm theo mô hình FTTC.
Mô hình 3: Khách hàng là các văn phòng hoặc hộ dân cư cao cấp yêu cầu đầy
đủ các dịch vụ với băng thông yêu cầu > 20M thì triển khai mô hình FTTH.
Kịch bản 2:
Các tuyến
Mô hình 4: FTTB + LAN, truy nhập bởi các enterprise gateway.
Mô hình 5: Các khách hàng với yêu cầu băng thông lớn (>40M), truy nhập trực
tiếp FTTH
Kịch bản 3:
Thay thế
cáp đồng ở
các khu đô
Mô hình 6: Tòa nhà đã triển khai sẵn cáp CAT-5, triển khai mô hình
FTTB+LAN, sử dụng thiết bị truy nhập MDU-Module.
Mô hình 7: Tòa nhà chỉ có đôi cáp đồng, triển khai mô hình
FTTB+IPDSLAM/MSAN, cung cấp dịch vụ VDSL2, ADSL2+, POTS.
Mô hình 8: Khách hàng rải rác có thể tham khảo mô hình 7, hoặc triển khai
các MxU bên trong các tủ cáp hiện có theo mô hình FTTC để cung cấp dịch vụ
VDSL2, ADSL2+.
Mô hình 9: đối với khách hàng ở khoảng cách xa, có thể sử dụng mô hình
FTTC với MDU-Compact.
Kịch bản 4:
Thay thế
cáp đồng ở
các vùng
Mô hình 10: Với khu dân cư có mật độ cao, sử dụng
FTTB+IPDSLAM/MSAN.
Mô hình 11: Với các khu dân cư có mật độ thấp sử dụng mô hình FTTC.
2.5. LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ :
Việc lựa chọn công nghệ dựa vào các yếu tố sau:
Lựa chọn sử dụng công nghệ theo từng CES:
12
- Nếu mật độ thuê bao thấp (<200 đầu cuối quang) thì chi phí đầu tư cho 1 thuê
bao sử dụng công nghệ GPON sẽ cao hơn so với AON, do vậy nên sử dụng
công nghệ AON.
- Nếu mật độ thuê bao cao (>=200 đầu cuối quang) thì ưu tiên sử dụng công
nghệ GPON.
- Trong trường hợp đã xác định lựa chọn GPON thì vẫn có thể triển khai AON
với các trường hợp sau:
• Giai đoạn đầu khi chưa đầu tư GPON.
• Đối với các tuyến có khoảng cách > 14km
• Đối với các khách hàng có nhu cầu băng thông >50M
Khả năng lắp đặt: Việc lựa chọn công nghệ còn phụ thuộc vào khả năng lắp đặt
thiết bị tại điểm đó, thông thường một số điểm không thể đặt được switch bởi không
đáp ứng được nguồn, không gian và các điều kiện tối thiểu khác thì bắt buộc phải
dùng GPON.
Khả năng phân chia: thiết bị GPON có thể chia tối đa 1:64 đầu cuối quang còn
đối với thiết bị AON thì Sw thông thường cung cấp 24 cổng.
Khoảng cách phục vụ: đối với hệ thống GPON thì khoảng cách phục vụ tối đa
trên lý thuyết là 20km (thực tế dùng thường là đạt được 70% x 20km) ngược lại đối
với công nghệ AON thì có thể lên tới hơn 70km (thực tế dùng thường là đạt được
70% x 70km).
2.6. NGUYÊN TẮC ĐẶT CÁC THIẾT BỊ GPON VÀ AON
2.6.1. Điểm đặt OLT/SW L2
2.6.2. Điểm đặt OLT/SW L2
- OLT và SW Hub sẽ đặt tại CES của mạng MANE
- SW ACC sẽ đặt tại các trạm vệ tinh (đây chính là nhà trạm của VNPT gần
phía khách hàng nhất). Ngoài ra có thể đặt SW ACC tại những điểm gần
khách hàng hơn nếu thỏa mãn điều kiện về cơ sở hạ tầng đặt thiết bị.
2.6.3. Điểm đặt ODF
- Một ODF sẽ được đặt ngay tại CES để phục vụ cho khách hàng trực tiếp của
CES đó.
- Các ODF còn lại sẽ được đặt tại các trạm vệ tinh trong vùng phục vụ của
CES đó để đấu nối từ các tuyến cáp gốc cấp 1 sang tuyến cáp gốc cấp 2.
- Trong thực tế triển khai có thể dùng một măng xông quang thay cho ODF.
2.6.4. Điểm đặt tủ phối cáp FDC
- Đặt FDC trên các tuyến cống bể tại các điểm trước khi rẽ nhánh ra các vùng
khách hàng khác nhau để tận dụng được điều kiện về cơ sở hạ tầng hiện có.
- Ưu tiên gom các AP có thuê bao tiềm năng vào cùng 1 FDC
- Có thể sử dụng măng xông quang thay cho FDC.
13
- Chủng loại FDC: yêu cầu cấu trúc dạng Module lắp trong các Rack tiêu
chuẩn ETSI, được đặt ngoài trời hoặc trong cống bể tuỳ theo địa bàn, phải có
khoá cửa để bảo vệ, tủ phối phải có khả năng lắp đặt bộ chia/ghép (Splitter)
cho mạng GPON, hộp phụ kiện quang (cassette, chuyển đổi quang, suy hao,
dây nhảy )
- Xác định vùng phục vụ của FDC theo 2 cách:
Cách 1: Khi không xác định được chi tiết các điểm AP trong vùng quanh
FDC thì ta khoanh vùng phục vụ của FDC với diện tích từ 2km
2
trở đi tùy
thuộc vào mật độ thuê bao và kích thước theo tính toán vùng phục vụ của AP.
Cách 2: Khi đã xác định được các điểm AP quanh FDC thì thông thường 1
FDC sẽ gom từ 8 đến 15 điểm AP.
2.6.5. Điểm đặt AP
- Các điểm truy nhập/kết cuối (AP) được sử dụng là giá chia quang (ODF) loại
nhỏ, có dung lượng từ 12 FO đến 48 FO treo trên tường/cột, trong bể cáp
hoặc lắp trên bệ bục ngoài trời, trong nhà, phải có khoá bảo vệ và phải có khả
năng lắp đặt bộ chia/ghép (Splitter)
- Đặt tại vị trí gần với tất cả các khách hàng nhất.
- Chọn các địa điểm cống/cột đi qua.
-
2.7. OLT và SW Hub sẽ đặt tại CES của mạng MANE. Khi mạng MAN E
được triển khai thì SW Hub sẽ chuyển thành SW ACC.
2.8. SW ACC sẽ đặt tại các trạm vệ tinh (đây chính là nhà trạm của
VNPT gần phía khách hàng nhất).
2.9. Điểm đặt ODF
2.10. Một ODF sẽ được đặt ngay tại CES để phục vụ cho khách hàng trực
tiếp của CES đó.
2.11. Các ODF còn lại sẽ được đặt tại các trạm vệ tinh trong vùng phục vụ
của CES đó để đấu nối từ các tuyến cáp gốc cấp 1 sang tuyến cáp gốc cấp 2.
2.12. Trong thực tế triển khai có thể dùng một măng xông quang thay cho
ODF.
2.13. Điểm đặt tủ phối cáp FDC
2.14. Đặt FDC trên các tuyến cống bể tại các điểm trước khi rẽ nhánh ra
các vùng khách hàng khác nhau để tận dụng được điều kiện về cơ sở hạ
tầng hiện có.
2.15. Ưu tiên gom các AP có thuê bao tiềm năng vào cùng 1 FDC
2.16. Có thể sử dụng măng xông quang thay cho FDC.
2.17. Chủng loại FDC: yêu cầu cấu trúc dạng Module lắp trong các Rack
tiêu chuẩn ETSI, được đặt ngoài trời hoặc trong cống bể tuỳ theo địa bàn,
14
phải có khoá cửa để bảo vệ, tủ phối phải có khả năng lắp đặt bộ chia/ghép
(Splitter) cho mạng GPON, hộp phụ kiện quang (cassette, chuyển đổi
quang, suy hao, dây nhảy )
2.18. Xác định vùng phục vụ của FDC theo 2 cách:
2.19. Cách 1: Khi không xác định được chi tiết các điểm AP trong vùng
quanh FDC thì ta khoanh vùng phục vụ của FDC với diện tích từ 2km2 trở
đi tùy thuộc vào mật độ thuê bao và kích thước theo tính toán vùng phục
vụ của AP.
2.20. Cách 2: Khi đã xác định được các điểm AP quanh FDC thì thông
thường 1 FDC sẽ gom từ 8 đến 15 điểm AP.
2.21. Điểm đặt AP
2.22. Các điểm truy nhập/kết cuối (AP) được sử dụng là giá chia quang
(ODF) loại nhỏ, có dung lượng từ 12 FO đến 48 FO treo trên tường/cột,
trong bể cáp hoặc lắp trên bệ bục ngoài trời, trong nhà, phải có khoá bảo
vệ và phải có khả năng lắp đặt bộ chia/ghép (Splitter)
2.23. Đặt tại vị trí gần với tất cả các khách hàng nhất.
2.24. Chọn các địa điểm cống/cột đi qua.
2.25. CÁC TIÊU CHUẨN VỀ CÁP
Cáp gốc cấp 1: là loại cáp quang chôn trực tiếp hoặc đi cống dung lượng
48, 96 FO, sử dụng sợi ITU T-G.652 và tuân theo tiêu chuẩn ngành TCN 68 -
160
Cáp gốc cấp 2: là lại cáp quang chôn trực tiếp hoặc đi cống dung lượng
24, 48, 96 FO, sử dụng sợi ITU T-G.652 và tuân theo tiêu chuẩn ngành TCN
68 - 160
Cáp nhánh: là loại cáp quang chôn hoặc treo dung lượng 12, 24, 48 FO,
sử dụng sợi ITU T-G.652 và tuân theo tiêu chuẩn ngành TCN 68 - 160
Cáp thuê bao: là loại cáp quang treo dung lượng ≤4FO (khuyến nghị dùng loại
2FO), sử dụng sợi ITU T-G.657 A,B,C,D và tuân theo tiêu chuẩn ngành TCN 68 –
160. Hiện nay trên thị trường loại cáp quang thuê bao sợi ITU T-G657 C,D còn rất
đắt và ít hãng sản xuất được, do vậy giai đoạn đầu chủ yếu đầu tư loại sợi ITU T-
G.657 A,B. Trong trường hợp các tỉnh chưa đầu tư được loại cáp theo tiêu chuẩn
trên thì có thể sử dụng loại cáp sợi ITU T-G.652 thông thường để kéo tới khách
hàng, giải quyết nhanh nhu cầu cung cấp dịch vụ. Cáp gốc cấp 1: là loại cáp quang
chôn trực tiếp hoặc đi cống dung lượng 48, 96 FO, sử dụng sợi ITU T-G.652 và tiêu
chuẩn ngành TCN 68 - 160
Cáp gốc cấp 2: là lại cáp quang chôn trực tiếp hoặc đi cống dung lượng 24, 48,
96 FO, sử dụng sợi ITU T-G.652 và tiêu chuẩn ngành TCN 68 - 160
15
Cáp nhánh: là loại cáp quang chôn hoặc treo dung lượng 12, 24, 48 FO, sử dụng
sợi ITU T-G.652 và tiêu chuẩn ngành TCN 68 - 160
Cáp thuê bao: là loại cáp quang treo dung lượng 4, 8FO, sử dụng sợi ITU T-
G.652 hoặc ITU T-G.657 và tiêu chuẩn ngành TCN 68 - 160, tuy nhiên hiện nay
loại sợi ITU T- G.657 còn rất đắt và ít hãng sản xuất được, do vậy khả năng sử dụng
loại cáp này trên mạng VNPT rất thấp.
16
III. HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG MẠNG TRUY NHẬP QUANG
Yêu cầu đặt ra cho việc thiết lập mạng quang ODN là đảm bảo được các yếu tố
như dễ dàng quản lý, vận hành, khai thác, việc tính toán số lượng sợi quang phải
đảm bảo nhu cầu tại một mốc thời gian đã định, dễ dàng mở rộng và đảm bảo hiệu
quả đầu tư. Nếu như đáp ứng được đầy đủ các yếu tố trên thì coi như việc thiết kế
mạng ODN thành công. Phần xây dựng mạng ODN hết sức quan trọng vì nó sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến việc đầu tư vì 70% số tiền đầu tư để xây dựng mạng FTTx nằm ở
phần mạng ODN.
3.1. MÔ HÌNH MẪU & CÁC ĐỊNH NGHĨA
Mạng truy nhập quang (hay còn gọi là ODN): được xác định trong phạm vi ranh
giới từ giao tiếp sợi quang giữa thiết bị của nhà cung cấp dịch vụ (ví dụ như thiết bị
17
OLT/Switch) đến thiết bị tại khách hàng (CPE). Mạng truy nhập quang được cấu
thành bởi các thành phần chính như sau:
Cáp quang gốc 1 (Feeder Cable 1): xuất phát từ CES tới các trạm vệ tinh (RSU)
nằm trong vùng phục vụ của CES đó.
Điểm phối quang đầu tiên (ODF): là điểm kết thúc của đoạn cáp gốc 1, đặt trong
nhà trạm vệ tinh (RSU). Trên thực tế triển khai, điểm phối quang đầu tiên này có
thể dùng cả măng xông hoặc ODF, và là điểm đặt SW ACC trong trường hợp áp
dụng công nghệ AON.
Ngoài ra: Điểm phối quang đầu tiên (ODF) này còn được đặt ngay tại CES để
phục vụ cho các thuê bao trực tiếp của CES đó.
Cáp quang gốc 2 (Feeder Cable 2): xuất phát từ các trạm vệ tinh (đặt ODF) tới
các điểm phối quang thứ 2 (FDC) hay từ các trạm vệ tinh tới các tủ phối quang
Outdoor đầu tiên.
Tủ phối quang Outdoor (FDC): Là điểm kết cuối của cáp quang gốc 2, chính là
các vùng khách hàng lớn nằm trong vùng phục vụ của các trạm vệ tinh.
Cáp nhánh: Được định nghĩa là các tuyến cáp rẽ nhánh đi ra từ FDC về các tập
điểm khách hàng (AP).
Điểm truy nhập mạng (AP): là điểm kết cuối của các đoạn cáp nhánh. Trên thực
tế triển khai, điểm truy nhập mạng thường là các tập điểm quang.
Cáp quang thuê bao (Drop Cable): xuất phát từ các điểm truy nhập mạng (AP)
hay là từ các tập điểm quang đến thuê bao.
3.2. NGUYÊN TẮC THIẾT KẾ MẠNG ODN
Việc thiết kế mạng ODN phải đáp ứng được các nguyên tắc sau:
Cáp còn đủ dùng 3 năm nữa thì chưa triển khai trong giai đoạn này, ưu tiên triển
khai lắp đặt những tuyến chưa có hoặc không còn cáp dư.
Đảm bảo mạng cáp quang khi đã đầu tư phải có khả năng đáp ứng được nhu cầu
cho 10 năm đối với đoạn cáp gốc và cáp nhánh, riêng với cáp thuê bao sẽ triển khai
theo nhu cầu thực tế.
TSửận dụng sợi cáp còn dư để phát triển thuê bao FTTx trong giai đoạn quá độ
hiện nay.
Trong giai đoạn kKhi chưa có thiết bị và tại những nơi có sẵn cáp quang thì
triển khai kết nối trực tiếp P2P từ trung tâm tới khách hàng
Định hướng công nghệ sử dụng xem trong mục 2.5hệ trong từng tuyến để xác
định số lượng sợi cáp quang cho phù hợp
3.3. TÍNH TOÁN DUNG LƯỢNG CÁP
Như đã trình bày ở trên, việc đầu tư cáp quang gốc và nhánh phải đảm bảo khả
năng cung cấp dịch vụ trong thời gian 10 năm. Phương pháp tính toán cụ thể dung
lượng cáp cho từng đoạn sẽ tuân theo các công thức sau:
18
3.3.1. Cáp nhánh (N):
VNPT_tỉnh sẽ tự xác định và khoanh vùng phục vụ của từng điểm AP
theo sự phân bố khách hàng của từng khu vực.
Thống kế số lượng thuê bao thoại (POTS) hiện tại có trong từng AP.
Tổng số sợi cần dùng cho từng tuyến cáp nhánh được tính:
- Với những tuyến dùng công nghệ GPON:
33.1%90
128
%10
64
+×
×+×=
∑∑
POTSPOTS
N
+ X
- Với những tuyến dùng công nghệ AON:
33.1%90
48
%10
24
*2 +×
×+×=
∑∑
POTSPOTS
N
+ X
Trong đó:
- * ∑POTS là tổng số thuê bao thoại hiện tại trong vùng phục vụ của
AP.
*- ∑POTS/64*10% thể hiện 10% thuê bao thoại trong 10 năm tới sẽ
chuyển thành thuê bao FTTH (sử dụng công nghệ GPON).
* ∑POTS/24*10% thể hiện 10% thuê bao thoại trong 10 năm tới sẽ
chuyển thành thuê bao FTTH (sử dụng công nghệ AON).
-* ∑POTS/128*90% thể hiện 90% thuê bao thoại trong 10 năm tới sẽ
chuyển thành thuê bao FTTB/C (sử dụng công nghệ GPON).
* ∑POTS/128*90% thể hiện 90% thuê bao thoại trong 10 năm tới sẽ
chuyển thành thuê bao FTTB/C (sử dụng công nghệ AON)
*1.3 thể hiện thuê bao thoại trong 10 năm tới sẽ tăng 30%
- 2 sợi 1 dành cho đo kiểm, 1 dành cho dự phòng.* + 3 sợi 1 dành cho
đo kiểm, 2 dành cho dự phòng.
-* X là số sợi cần dùng cho nhu cầu của VNPT (để kết nối mạng 3G )
Chuẩn hóa dung lượng cáp nhánh sẽ đầu tư: Sau khi tính toán số lượng
sợi cần dùng cho từng tuyến cáp nhánh (N), thực hiện việc tối ưu từng tuyến
cáp nhánh theo bảng sau:
19
Kết quả tính toán N= <=12 13÷24 >24
Dung lượng cáp nhánh đầu tư 12FO 24FO 48FO
3.3.2. Tính toán cáp gốc cấp 2: (G2)
Số sợi cần dùng cho tuyến cáp gốc cấp 2 theo công thức sau:
- Với những tuyến dùng công nghệ GPON:
3*2
1
mNG
m
i
−=
∑
+1
23,1*%90
128
2_
%10
64
2_
2 +
×+×=
∑∑
GPOTSGPOTS
G
+X
Với những tuyến dùng công nghệ AON:
Trong đó:
- POTS_G2 là tổng số lượng POTS phục vụ bởi các AP kéo về FDC
đó.
*- G2 là số lượng sợi cần dùng từng tuyến cáp gốc cấp 2
* Ni là số lượng sợi đã tính trước khi tối ưu của tuyến cáp nhánh thứ i
* + 1 sợi dành cho đo kiểm.
* m là số lượng tuyến cáp nhánh của tuyến cáp gốc cấp 2 đó
- X
Chuẩn hóa dung lượng cáp gốc cấp 2 sẽ đầu tư: thực hiện việc tối ưu từng
tuyến cáp gốc cấp 2 theo bảng sau:
Kết quả tính toán G2= <24 24÷48 >48
Dung lượng cáp gốc cấp 2 đầu tư 24FO 48FO 96FO
3.3.3. Tính toán cáp gốc cấp 1: (G1)
Số sợi cần dùng cho tuyến cáp gốc cấp 1 theo công thức sau:
1*21
1
njGG
n
−=
∑
+1
∑
=
m
j
GG
1
21
Trong đó:
-* G1 là số lượng sợi cần dùng từng tuyến cáp gốc cấp 1
*- G2j là số lượng sợi cần dùng từngtrước khi tối ưu của tuyến cáp gốc
cấp 2 thứ j (số lượng sợi cần dùng theo tính toán trước khi chuẩn hóa)
* + 1 sợi dành cho đo kiểm.
* n là số lượng tuyến cáp gốc cấp 2 của tuyến cáp gốc cấp 1 đó
Chuẩn hóa dung lượng cáp gốc cấp 1 sẽ đầu tư: thực hiện việc tối ưu từng
tuyến cáp gốc cấp 1 theo bảng sau:
20
Kết quả tính toán G1= <48 48÷96 >96
Dung lượng cáp gốc cấp 2 đầu tư 48FO 96FO cân nhắc các
trường hợp sau
Tuyến cáp gốc cấp 1 thường là tuyến nhập đài, cống bể rộng, dễ dàng
triển khai kéo mới khi cần thiết do vậy nếu số lượng sợi quang sau khi tính
toán >96 thì có thể cân nhắc các trường hợp sau:
o Triển khai trước 1 sợi 96 FO trong giai đoạn đầu, khi nào có nhu cầu thì
kéo thêm 1 sợi.
o Kéo 1 sợi 144 FO nếu việc triển khai đoạn cáp này không dễ dàng.
o
21
IV. IV. Lộ trình triển khai: LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI
V.
VNPT tỉnh-
Tính toán dự kiến cho toàn mạng VNPT:
1,3 T POTS
P2P tổ chức triển khai ngay việc thiết kế mạng truy nhập quang ODN dự báo
cho 10 năm tới theo như hướng dẫn trên, việc tính toán xác định đến điểm AP. Sau
khi hoàn thiện trình Tập đoàn phê duyệt để triển khai.
Giai đoạn đầu khi đã có mạng ODN dung lượng dự kiến cho 10 năm và với mật
độ thuê bao thấp thì sử dụng kết nối trực tiếp từ trung tâm tới thẳng khách hàng
(kết nối từ sw L2 đặt tại trung tâm hoặc từ CES mạng Man E tới khách hàng).
Khi mật độ thuê bao tăng, số lượng vượt quá năng lực của mạng quang, bắt đầu
triển khai các thiết bị sw L2 chia tách tại các điểm có thể đặt được thiết bị ngay
mà không cần phải đầu tư cơ sở hạ tầng.
Sau giai đoạn này bắt đầu tính toán tối ưu để đưa các thiết bị chia tách về gần
phía khách hàng nhất, sử dụng công nghệ GPON hoặc AON theo như thiết kế đã
định.
22