Phương pháp dạy học hiệu quả
Ngày nay khi công nghệ phát triển, việc sử dụng máy vi tính trong việc
giảng dạy quả không còn là điều xa lạ, bài học sẽ trở nên sinh động và có tính
hiệu quả cao cùng với sự hỗ trợ của Internet. Mời các bạn cùng Xin chia sẻ
phương pháp học “mới mà không mới” trong bài viết này nhé!
Mục đích không phải để thấy công nghệ vi tính trong mối quan hệ tách biệt
mà là một bộ phận hợp thành trong quá trình giảng day, nhằm hỗ trợ và
nâng cao việc học. Do vậy, giáo viên cần nghĩ về cách thức sử dụng Internet
trong lớp học.
Việc soạn bàigiảng có sử dụng Internetđòi hỏi một số bước cơ bản sau:
1. Lựa chọn trangWeb:
Khi lựachọn trang web,cần chú trọng nhữngcâu hỏi sauđây:
* Ngônngữ có gợi cảm hứng không?
* Có âm thanh hayhình ảnh hỗ trợ không?
* Có đầu mốingữ cảnh nào kháckhông?
Một số trangweb hoặc có nội dungquákhó hoặc sử dụng ngôn ngữ quá phức tạp
nên học sinh không thể sử dụng chúngmột cách hiệu quả được. Ở đây, có thể cho
phép các em tìm kiếm thôngtin trên những trangweb tiếngViệt rồi yêu cầu trình
bày lạibằng tiếng Anh,sử dụng nhữngcụm từ đã được dạytrên lớp.
2. Xác định mụcđích:
Tronghoạt độnggiao tiếp,sảnphẩm của nhữngtác động qua lại đấy là gì? Khi tìm
kiếm,thông tin sẽ đượcsử dụnglàm gì và học sinh sẽ sử dụng chúngnhư thế nào?
Các emcó trìnhbày lại thông tin không?
Các emcó so sánh các thông tinvới nhaukhông?Tài liệu sẽ đượcsử dụng để
thuyết trình bằng âmthanhhay hìnhảnh chứ?
3. Chọn phươngpháp:
Khi đã xác định được mục đích của hoạt động sử dụng Internet,có thể chuyển
hướngsangtập trung vào phương pháp. Học sinh có các kỹ năng nhận thứcđể có
thể tiến hành công việcmà bạnhình dungkhông?Giống như với các hoạt động
trên lớp khác, côngviệc chínhcó phù hợp về nhận thứcvới nhóm lứatuổi này hay
không?Trẻ đã học những kỹ năng nghiên cứu cơ bảnhay chưa?Học sinh có phân
loại được đối tượng haynhậnra các mẫu câu không?Các emcó làm theo hướng
dẫn đúng như trình tự các bước không?Học sinhcó kiến thức về thế giới, đấtnước
và phongtục không?Các em cótổ chức đượcý kiến theomột trình tự logic hay
không?Các em có hiểu được các khái niệmđánh giá cơ bản không?Cóthể một số
học sinhcó kỹ năng nhậnthức trong khi các em khác có khả năng ngônngữ. Bằng
cách xếp nhóm chohọc sinh một cách phù hợp,giáoviên có thể khai thác được thế
mạnhcủa mỗi em.
4. Giớithiệu chủ đề:
Tạo không khí bằng cách nói về chủ đề mà học sinhsắp làm việc. Gợi ranhững hiểu
biết từ trước vàlướt quacáctừ vựng quan trọng.
5. Táchcông việc:
Nhiều trang webđầyrẫy những thôngtin có thể làm rối mắt học sinh và ítliên
quan tới côngviệc chính.Trước khiđể học sinhlàm việc độclập, giáo viên cần
hướngdẫn cácem những phần trên trangweb mà cácem có thể sử dụng. Cách tốt
nhất để làm việc này là giải thích rõcho các emthấy.Nếu khôngcó máychiếu để
chiếutrang weblên, giáo viên có thể chụp mànhình rồi sao ra chohọc sinh.
6. Quản lý tốtthời gian:
Triểnkhai các bước rõràng ở mỗi giai đoạn hoạt động. Tránh để học sinhtìm kiếm
các trang weblinh tinh.Các emrất dễ đi chệch mục tiêu của hoạt độngvà kết thúc
bằngviệc langthang bừa bãi trên cáctrangweb. Cung cấp cho học sinhmột danh
sách các trangweb đã được chọn lọctừ trước để các emlàm việc.Cách này sẽ hạn
chế được việc các emlãng phíthời gianvào những đườnglinkkhông liên quan và
ngăn không để các em vào xemnhững nội dungkhôngphù hợp.
Không phải tấtcả các trường họcđều đượctrangbị phòng vitính đủ lớn để mỗi
học sinhcó thể làm việcđộc lập với mộtmáy tính riêng. Đây không phải là vấn đề.
Dù saocũng không nên để mỗi học sinh làm việc với một máy tính cá nhân. Nếu có
thể, hãy sắp xếp cácem vào nhóm từ 3 – 4người. Bằngcách nàycác em có thể tác
độngvà hỗ trợ cho nhau.Nếu cóđủ máy tính thì không nhất thiếtphải giao cho học
sinh làm cùngmột côngviệc như nhau.Tiến hành một“hoạt độngghép hình”: yêu
cầu mỗi nhómnghiên cứumộthoạt động khác nhaucủakế hoạch. Ví dụ,trong kế
hoạch du lịch, một nhómcó thể làm về thời tiết, nhómkhác làm về vémáy bay,còn
nhóm khác nữa lại làm về thức ăn.Như thế giáo viênsẽ không phải ngheđi nghe
lại cùngmộtcâu trả lời.
Giảng dạy và học tập với công cụ Bản đồ Tư duy
Theo các nhà nghiên cứu khoa học, với cách ghi chép truyền thống này,
con người chỉ mới sử dụng một nửa phía bên trái của bộ não. Điều đó có
nghĩa là chúng ta chưa hề sử dụng kỹ năng nào bên phải của não cả. Trong
lúc đó phía bên phải này lại giúp con người xử lý tốt các thông tin về nhịp
điệu, màu sắc không gian và sự mơ mộng. Nói cách khác, chúng ta vẫn đang
sử dụng 50% khả năng của bộ não để phục vụ cho việc ghi chép thông tin.
Chính vì thế nhà khoa học Tony Buzan đã đưa ra bản đồ tư duy (Mind map)
là để giúp con người thực hiện được mục tiêu tận dụng hết 50% khả năng
còn lại của bộ não.
1. Giới thiệu:
Việc phát triển tư duy cho học sinh và giảng dạy kiến thức về thế giới xung
quanh luônlà một trong những ưutiên hàng đầu của nhữngngườilàm công tác
giáo dục. Nhằm hướng cácem đến mộtphương cáchhọc tập tích cực và tự chủ,
chúng ta không chỉ cần giúp các em khámphá các kiến thứcmới mà còn phải giúp
các emhệ thống được những kiến thức đó. Việc xây dựng đượcmột “hình ảnh” thể
hiện mối liênhệ giữa các kiến thứcsẽ manglại những lợi ích đángquan tâm về các
mặt: ghi nhớ, phát triển nhậnthức,tư duy, óctưởng tượng và khả năng sáng
tạo…Một trongnhững công cụ hết sức hữu hiệu để tạo nên các “hìnhảnh liênkết”
là Bảnđồ Tư duy.
Bài viết này nhằm giới thiệu về Bản đồ Tư duy, tóm lược nguyên lý nềntảng
của Bảnđồ Tư duy, ứng dụng của loạibản đồ này trongdạy học,và cuối cùnglà
giới thiệu về các phầnmềm hiện có trên thị trường có thể giúp tạo racác Bản đồ
Tư duy.
2. Bản đồ Tư duy: Nguyên lý & Ứng dụng trong dạy học
Bản đồ Tư duy (Mind Map) làmột hìnhthức ghi chép sử dụng màu sắc và
hình ảnh,để mở rộng và đào sâu các ý tưởng(1). Kỹ thuật tạo raloại bản đồ này
được gọi là MindMappingvà được phát triểnbởi TonyBuzan vào những năm
1960.
Ở vị trí trung tâm bản đồ là mộthình ảnhhay mộttừ khóa thể hiện một ý
tưởng haykhái niệm chủ đạo.Ý trung tâm sẽ được nối với cáchình ảnhhay từ
khóa cấp 1 bằng các nhánh chính,từ các nhánh chínhlại cósự phânnhánh đến các
từ khóa cấp 2để nghiêncứu sâu hơn. Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục vàcáckhái
niệmhay hình ảnh luôn được nối kết với nhau. Chínhsự liên kết này sẽ tạo ra một
“bứctranh tổngthể” mô tả về ýtrung tâm mộtcách đầy đủ và rõ ràng.
Bản đồ Tư duy hiện làmột côngcụ đang được sử dụng bởi hơn 250triệu
người trên thế giới trong đó có các côngty lớn như HP, IBM, Boeing,…Các tổ chức
giáo dục và giáo viên các nướccũng không phảilà những ngườiđứngngoài cuộc.
Vậy những yếu tố nào đã làm cho Bản đồ Tư duy có tínhhiệu quả cao và nền
tảng củachúnglà gì? Đó là:
- Bảnđồ Tư duy đã thể hiệnra bên ngoài cách thức mà não bộ chúng ta hoạt
động. Đó là liên kết, liên kết và liên kết. Mọithông tintồn tại trong não bộ của con
người đều cần có các mối nối, liên kết để có thể được tìm thấy và sử dụng. Khi có
một thông tinmới được đưa vào, để được lưu trữ vàtồn tại, chúngcần kết nối với
các thông tin cũ đã tồn tại trướcđó.
- Việcsử dụngcác từ khóa, chữ số, màu sắc và hình ảnh đã đem lại mộtcông
dụnglớn vì đã huy động cả bán cầu não phảivà trái cùnghoạt động.Sự kết hợp
này sẽ làm tăng cườngcác liênkết giữa 2 bán cầu não,và kết quả là tăng cườngtrí
tuệ và tính sáng tạo củachủ nhân bộ não.
Bản đồ Tư duy là một côngcụ hữu ích trong giảng dạyvà học tậpở trường
phổ thông cũngnhư ở các bậc học cao hơn vì chúnggiúp giáo viên và họcsinh
trong việc trình bày các ý tưởng một cách rõràng, suy nghĩ sáng tạo, họctập thông
qua biểu đồ, tóm tắt thông tincủa mộtbài học hay một cuốn sách,bài báo, hệ
thống lại kiến thức đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ýtưởng mới,v.v…
Một vài ví dụ về sử dụng Bản đồ Tư duy trong dạy học:
- Để tóm tắt kiếnthứcvề Giữ gìnvệ sinh chohọc sinh,giáo viên có thể sử
dụngmột Bảnđồ Tư duy với từ khóa trungtâm là“Giữ gìn vệ sinh”, xung quanh từ
khóa này làcác từ khóa cấp 1“Ăn sạch”, “Uốngsạch”,“Giữ vệ sinhcơ thể”, v.v…sau
đó đề nghị các emtiếp tục điềnthêm các từ khóa cấp độ nhỏ hơn, v.v…
- Để giảng về các loại trái câythường được dùngtrong đời sốnghàng ngày,giáo
viên cóthể đưa ratừ khóa “Trái cây”, sauđó đề nghị các emnêu tên các loại quả
mà cácem biết, kế tiếp mời mộtnhóm khác lên triển khaicác ýtưởng xungquanh
một loại quả đã được nêu tên về các mặt: hìnhdáng quả, cấutạo, thời điểm xuất
hiện trongnăm,v.v…
- Saukhi học hết chương về cấu tạo của nguyên tử, giáo viêncó thể yêu cầuhọc
sinh trình bày lại cấu tạo của nguyêntử với các yếu tố: nhân, vỏ,điện tích,khối
lượng, v.v…dưới dạng mộtBản đồ Tư duy.
- Tronggiờ chủ nhiệm lớp,giáo viên và họcsinh có thể cùngthực hiện mộtBản đồ
Tư duy về các công việcmà lớp phải thực hiệntrong tuần kế tiếp như: trực trường,
ôn bài theo nhóm, đi laođộng, các mônsẽ có kiểm tra, các hoạt động văn nghệ, thể
thao, dãngoại,các hộithi phải tham gia, v.v…
Bên trên là vài ví dụ và gợi ý cho việc sử dụng Bản đồ Tư duy trong dạy và
học, nhiều môn học khác như Địa lý,Lịch sử, Ngoại Ngữ, Vật lý, Sinh học,v.v… cũng
có thể sử dụngcông cụ này một cách dễ dàng và hiệu quả.
3. Giới thiệu một số phần mềm dùng để tạo Bản đồ Tư duy:
Một Bản đồ Tư duy có thể được thực hiện dễ dàng trênmột tờ giấy với các
loại bútmàu khác nhau,tuy nhiên, cáchthức này cónhược điểmlà khó lưu trữ,
thayđổi, chỉnhsửa. Một giải pháp đượchướng đến làsử dụng các phần mềmđể
tạo ra Bản đồ Tư duy.Tôi xin giớithiệu mộtsố phần mềmtiêu biểu trongthể loại
“phần mềm mind mapping” (mind mappingsoftware).
- Phần mềm Buzan’s iMindmap™: một phần mềm thương mại, tuy nhiên có
thể tải bản dùngthử 30ngày. Phần mềm do công ty BuzanOnlineLtd. thực hiện.
Trang chủ tạiwww.imindmap.com
- Phần mềm Inspiration: sảnphẩm thươngmại của công ty InspirationSoftware,
Inc. Sảnphẩm cóphiên bản dànhcho trẻ em (các emtừ mẫu giáođến lớp 5) rấtdễ
dùngvà nhiều màu sắc. Có thể dùngthử 30 ngày. Trangchủ
tại www.inspiration.com
- Phần mềm Visual Mind: sảnphẩm thươngmại của công ty Mind Technologies.
Phần mềm dễ sử dụng và linhhoạt trong sắpxếp các nútchứa từ khóa. Cóthể
dùngthử 30 ngày. Trangchủ tại www.visual-mind.com
- Phần mềm FreeMind:sản phẩm hoàn toànmiễn phí,được lập trìnhtrên Java.
Các icon chưađược phong phú, tuynhiên chương trình có đầy đủ chức năngđể
thực hiện mindmapping. Trangchủ tại:
/>- Ngoài ra, chúng ta còn cóthể thamkhảo mộtdanh sách các phần mềm loạimind
mappingtại địa chỉ sau:
/>4. Kết luận
Sử dụng thànhthạo và hiệu quả Bản đồ Tư duy trong dạyhọc sẽ mang lại
nhiều kết quả tốt và đáng khích lệ trong phươngthức học tậpcủa họcsinh và
phươngphápgiảng dạy của giáo viên. Họcsinhsẽ học được phương pháp học tập,
tăng tínhchủ động, sáng tạo và pháttriển tư duy. Giáo viên sẽ tiết kiệmđược thời
gian, tăngsự linh hoạt trongbàigiảng,và quan trọngnhất sẽ giúp học sinhnắm
được kiến thứcthôngqua một “bản đồ” thể hiện các liên kết chặt chẽ của tri thức.
Việc sử dụngcác phần mềm mindmappingsẽ làm cho côngviệc lập bảnđồ
Tư duy dễ dàng và linhhoạt hơn, đồngthời, đây cũng là một bước tiếntrong việc
ứng dụngcông nghệ thông tintrong dạyhọc nhằm nâng cao hiệu quả của côngtác
dạy học.