Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

10 bí ẩn khoa học vừa được khám phá potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.36 KB, 13 trang )

10 bí ẩn khoa học vừa được
khám phá
Nhờ tiến bộ của khoa học hiện đại, người ta đã dần dần giải được
những bí mật lớn xung quanh ta mà trước đây được liệt vào danh sách
những điều “chưa giải đáp được”.
Bí mật 1: Kỹ thuật âm thanh trong rạp hát Epidaurus
Rạp hát thời cổ đại Epidaurus.Ảnh: listverse
Rạp hát thời cổ đạiEpidaurus nằmgần Athens, HyLạpđược xây dựngvào
cuối thế kỷ thứ tư trước côngnguyên là mộttrongnhững rạp hát đượcgìn giữ tốt
nhất cho đến nay. Từ thời cổ, người ta đã coi nó là mộtkỳ quan về âm thanh vĩ đại.
Toàn bộ khángiả lên tới 15.000 đều có thể nghe rõ từnglời các diễn viên mà
khônghề cần phải khuếch đại.
Để chứng minhkỹ thuật âm thanhkỳ diệu của rạp hát,các hướng dẫnviên dulịch
thường chia nhóm du khách mỗi người ngồi ở một chỗ tùy chọn và anhta đứng
trên sân khấu nhỏ nhẻ thuyết minh để mọi người tự cảm thấy sự truyền âm trong
công trình này tuyệt vời đến mức độ nào.
Trongsuốt bao nhiêu thế kỷ, các nhà khoahọc đã tranhluậnđể tìm cách lýgiải
nhưng chưa giải thích nào đủ sức thuyết phục. Một trong những giả thuyết cho
rằng những làn gió nhẹ đangthổi quanh rạp hát đã mang âmthanh đến từng chỗ
ngồi một. Năm 2007các nhà nghiên cứu tại Viện Công nghệ Georgiađã phát hiện
ra rằng chính các vật liệu bằng đá vôi tại cácchỗ ngồi đã tạo ra hiệu ứng lọc, nén
các âmcótầnsố thấp,nhờ vậyđã giảmcác tạpâmcủađámđôngđến mứctốithiểu,
vì thế các chỗ ngồitác dụngnhư những chiếc bẫy âm thiên nhiên.
Tuy nhiên người ta vẫnchưabiếtliệu cáckỹ thuật âmthanhtuyệt vời như thế là
kết quả của một sự ngẫunhiên hay là sản phẩm của một phương pháp kiến trúc
tiến bộ.
Sự kiện đángchú ý: Sân khấucho dàn nhạc giaohưởng (hoặc ca múa) códạnghình
tròn cựckỳ hoàn hảo,với đường kính là 19m50.Một nền cũng hìnhtròn cũngcòn
nguyênvẹn ở chínhtâm có lẽ là bệ thờ Thần Rượu nhocủa Hy Lạp).
Bí mật 2: Những chiếc đầu lâu bằng pha lê
Một chiếcđầulâu phalê. Ảnh: listverse


Hầunhư mọi người đều biết đến những chiếc sọ người bằng phalê trongbộ
phim của IndianaJonesvà Vương quốc Đầu lâu bằngpha lê. Tuy nhiên, hiện nay có
rất nhiều nhàsưu tầmnghiêm túc những chiếc đầu lâu phalê rất quý, hiếm và đắt
giá vìhọ tin rằng đó là nhữngsản phẩm cổ xưa thuộc nền vănminh Aztec hoặc
Maya,trước thời Colombustìm ra châu Mỹ. Vào năm 2008, một nhómgồmcácnhà
nghiêncứuMỹ và Anh đã dùngphương pháp tinh thể học tia X và kính hiểnvi điện
tử để khảo sát những chiếc sọ phalê hiện trưngbàytại Viện Bảo tàng Anhvà Viện
Smithsonian.
Việc phân tíchchi tiết bề mặt của các chiếcđầu lâu đã cho thấy có những vết xước
được mài bằngcáchquaycực kỳ nhỏ bé xungquanhtúi mắt, răng và phần sọ. Đó là
chứng minhhết sức rõràngrằngcác chiếc đầu lâu ấy được cắt và mài nhẵnbằng
dụngcụ có bánh xequay, trong khi ngườiAztectronglịch sử chưa bao giờ biết
dùngđến bánh xe.
Các nhà nghiên cứu đã kết luậnlà những chiếc đầu lâu cực đắtấyđượccắt ra từ
một tảng pha lê thiên nhiên Brazilvàchế tác tại châu Âu. Sau đó chúng được bán
cho các nhà sưu tầmnhư một cổ vật của nền vănminh Azteccổ.Sauphát hiện này,
nhiều viện bảo tàng đã loạibỏ những chiếc đầulâu phalê rakhỏi nhữngvật trưng
bày củahọ vì nghi vấn đã được làmsángtỏ.
Sự kiện đángchú ý: Trong số các chiếc đầulâu nổi tiếngnhất là chiếctại bảo tàng
của nhà sưu tầm cổ vật Mitchell-Hedges.Chiếc đầu lâu này được côcon gái nuôi
của Mitchell-Hedges, vốn là một nhà thám hiểm phát hiện năm1924.Hedgestuyên
bố rằng chiếc đầu lâubằngpha lê đã có ít nhất từ 3.600 năm về trước. Người ta
đều tin vào điềuđó và chưa baogiờ khảo sát chi tiết vì chủ nhân của chiếc đầulâu
khôngcho phép thử
Bí mật 3: Ngày đen tối ở vùng New England
Bầu trời đen kịt bấtthườngnăm1780.
Ngày 19tháng 5năm 1780,bầu trời các bang thuộc vùng New England (Mỹ)
và nhiều khu vực ở Canada, bỗng nhiên đen kịt một cách bấtthường.Dânchúng
cực kỳ hoảng loạn. Người ta tìm đếncác vị chức sắc tôngiáo để hỏi ý kiến và các vị
cũng chẳng giải thích được gì hơn.

Cho đến tận ngàynay,Ngày đen tối (DarkDay) vẫn được truyền tụng như mộtsự
kiệnsiêu nhiên. Ngườita đã đưa ra nhiềugiả thuyết để giải thích, từ núi lửa phun
trào chođến một thiên thể lớn từ vũ trụ đáp xuống.
Đến năm 2008, nghĩa là 230năm sau, các nhà khoa họccủa ĐH Missourimới tìm
hiểu vì lý dogì Ngàyđen tối xảy ra. Họ xem xét kỹ các văn bản ghi chépthời đó kết
hợp với việc tìmhiểu các vòngtrêntiết diện các cây cổ thụ bị cháy xém, sốngtừ
ngày đó để khẳng định rằng Ngàyđen tối chẳng quabắtnguồntừ vụ cháy hết sức
dữ dội, bùng lên từ Canada.Nhiệtđộ cao từ đám cháy này đã tác độngrấtmạnh
vào lớp vỏ cây, làm các mô bị chết. Phải mất nhiều năm sau,vỏ cây mới phục hồi,
kể lại sự cố trên gỗ và vết thương của cây. Cácnhà khoahọc đã nghiên cứuvòng gỗ
của nhiều loại cây mọctrên caonguyên Algonquin, miền nam bang Ontario và
nhiều địa điểmkhácnữa. Họ tìmra các chứngtích chothấy một vụ hỏa hoạncực
lớn đã xảy ra vào thời gian này đã tác động vào điều kiệnkhí quyểncách xa hàng
trămdặm. Những cộtkhói lớnđã cuồncuộn bốc lên tầng caokhí quyển và làm ra
một ngày bầu trời đenkịt tại NewEngland.
Sự kiện dángchú ý: Các vănbản còn lưugiữ về Ngày đen tốighi lại rằng hômấy
các gia đình ăn cơm trưacũng phải thắp nến, các loại chim đêmbayra kiếmăn,
hoa cụpcánh lại vàcác loài vật nhớn nhác, kêu la ầm ĩ.
Bí mật 4: Bộ mặt người trên sao Hỏa
Bộ mặt người trongtrí tưởng tượng?
VùngCydoniantrênsao Hỏa thu hút sự chú ý đặc biệt vì một trong cácđồi
núi tại đó trông giốngnhư mộtcông trìnhnhântạo.Bức ảnh chi tiết đầu tiên về
vùng này được chụp nhờ vệ tinh VikingIbay quanhquỹ đạo của hành tinhnày,
phónglên năm 1975.Một số bứckhácdo Vikingchụpvào năm 1976cho thấy rpx
một trong những ngọn núi của Cydoniangiốngnhư mộtmặt người. Cácnhà khoa
học đã giải thích nét mặt ấychẳng quachỉ là trò đùa củaánh sángvà bóngtối
nhưng saulại phát hiện một mặt người thứ hai hình thành doánhsáng từ Mặttrời
chiếuvào theo các góckhác nhau.Các tổ chức nghiên cứu nền văn minhngoàiTrái
đất rất quantâm đến các hiện tượngnày vàmộtsố không ít người còn cho rằng đó
là tác phẩm củanền văn minhsao Hỏa đã bị hủy diệt từ lâu. Đasố các nhà khoahọc

vẫn giữ ý kiến là, bộ mặt người trên sao Hỏa chỉ là kết quả của góc nhìn cộng với trí
tưởng tượng.
Năm 2003,khi Cục Vũ trụ châuÂu phóng về phía sao Hỏa con tàu Express,có thể
kết hợp các dữ kiện từ camera có độ phângiải cao và tạorađược tấm ảnh3D về
“Bộ mặt người trên saoHỏa”. Bức ảnhchụp được gần đây nhất (ảnhdưới) đã làm
cho những người cuồng tín nhấtcũng phải imlặng. Bức ảnh buộc người ta phải suy
nghĩ rằng địa hình đó tạo rabởi những vụ trượt đất vàbị chặn lạibởi những vật
chắn có từ trước, ngẫu nhiêngiốngnhư bộ mặt ngườichứ không phải là do aiđó
khắc lên để thu hút các nền văn minhkhác.
Sự kiện đángchú ý: Vùng Cydoniarất được các nhà thiên văn học quan tâmvì vị trí
đặc biệt của nó. Nhữngngọn núi đỉnh phẳnglà vùngtrunggian giữa những cao
nguyênở phía nam và đồng bằng ở phía bắc. Một số người cho rằng đồng bằng
phía bắc ấy thời xa xưa là đại dương của sao Hỏa bị khô cạn đi.
Bí mật 5: Con cá mắt ống
Cá mắt ống
Cá mắt ống là một kỳ quan của đại dương. Cặpmắt nó có hìnhống, một “thiết
bị” thu ánh sángtuyệt vời ở độ sâu tới2.500mét. Điều gây thắc mắcnhiều nhất là
cặp mắt dườngnhư được gắn vàomột vị trí ở trênđầu nó.Điều này nhiều thập kỷ
nay đã khiếncácnhà sinhlý học bế tắc, không saogiải thích được vì mắt với chức
năng là nhìn lại chẳnggiúp gì cho nó trong việctìm kiếm thức ăn.
Mãi gầnđây các nhàkhoahọc dùngmột chiếc xeđiều khiển từ xa có camerarất
hiện đạiđể tiếp cận sát con cá ở độ sâu600-800mét. Họ đã phát hiện ra một điều
che giấu bấylâu nay là đằng saunhững con mắt ốngấy có một cái vòm chứa đầy
một chấtdịch và những con mắt cóthể quay bêntrong một vật chắn trong suốt,
bao bọcđầu cá. Điều này cho phép con cá nhìn thấy được những con mồi hoặc
hướngvề phía trước để xem mình đang ăn gì. Người ta đã tìm ra con cárất độcđáo
này năm1939nhưng khôngbiết là con cátrong suốt vìkhi bắt được nó trong lưới
ở những độ sâu khác nhau,mang lên, chấtdịch chảy mất và đầunó biến dạng rồi.
Sự kiện đángchú ý: Hãy nhớ rằng haicáilỗ nhỏ ở trán con cá không phải là mắt nó.
Mắtnó chínhlà haicái vòmxanhlá cây ở bên trong đỉnh đầu.

Bí mật 6: Đứa trẻ vô danh trên tàu Titanic
Kỹ thuật phân tích ADN ngày naygiúp xác địnhchính xác em bévô danhtrên
tàu Titaniclà ai.
Nhiều ngày sau khitàu Titanicbị chìm, người ta vớtlênđượcthi hài một đứa
trẻ ở Bắc Đại Tây Dương. Không xác định đượctínhdanhđứa trẻ, người ta đành
chôn nó ở NovaScotia, trên mộ cắm một tấm biađá, với dòng chữ đơngiản“Một
em bé vôdanh”.
Năm 2001,các nhà nghiên cứutạiTrường ĐH Lakelandtại Ontariođượcphép
khai quật thi hài này để tìm hiểu em béđó là ai. Bằngcách nghiên cứu kỹ bản danh
sách các hành khách có mặttrên chuyến tàu đắm, họ gút lại đứa trẻ đó có thể là
một trong 4 em có tên sauđây: Gosta Paulson, Eino Panula, Eugene RicevàSidney
Goodwin.
Các thử nghiệm kiểm tra ban đầu chothấy thihài đó là của EinoPanula.Tuy nhiên,
năm 2007họ lại phát hiệnlà mình nhầmlẫn.Kiểm tra tiếp bằngphương pháp
phân tíchADNchiếc răng của thi hài và so sánh vớiADN củamộttrongnhững
người họ hàngcủa Godwincònsống sót, và lần này thì không thể sai lầm nữa. “Em
bé vô danh” đượckhẳng địnhlà Sidnet Goodwin và đó làđứa con út trong số 6 đứa
con của vợ chồng Tredvà August ở Fulham,nước Anh và di cư sang NewYork.
Nhưng hồi đó ngườita khôngtìm được thi hài cũng như tất cả anh chị emcủa
Sidney.
Sự kiện đángchú ý: Đứa trẻ được nhữngngười thủy thủ vớt lên và chôn cất vào
ngày 4 tháng 5năm 1912.Họ làm một mặt dây chuyền bằng đồng, khắc chữ “Thiên
thần của chúng ta”, đặttrongquantài.
Bí mật 7: Giải bài toán cờ đam
Môn cờ đam đã được giải trọn vẹn.
Môn cờ đam đã xuất hiện trên 400 năm nay và làmsay mê hàng triệu người.
Từ năm 1989 người ta đã sử dụngmáy tính để giải 500tỷ nước đi có thể xảy ra.
Năm 1992,máy tính bị nhà vô địch thế giới MarionTinsleyđánh bại và ông được
thừanhận là một kỳ thủ giỏi chưa từng thấy của hành tinh.
Cuối cùng, năm2007, các nhà nghiên cứu của TrườngĐH Albertađã viết được một

chương trình máy tính,gọi làChinookcóthể chơi cờ đam một cách hoàn hảo.Vào
thời cao điểm củadự án Chinook, người ta đã sử dụngđồng thời 200 máy tínhđể
ghi nhận từng nước đicó thể trên bàn cờ đam, vàxác địnhđược chínhxác nước cờ
đối phócủa kỳ thủ. Nếu không kỳ thủ nào mắc sailầmthìtrận đấu sẽ kết thúc hòa.
Sự kiện đángchú ý: Cờ đamlà một môn chơi phổ biếnnhất đã được giải trọn vẹn
ngày nay, vớisố nước đi cóthể là 5x1020.Số phép tính đã thực hiện là 1014 và
thời gian tính toán là 18năm.
Bí mật 8: Tấm đất nung cổ xưa đã được giải mã
Đâylà quyển “sổ tay” về vị trí trăng
saocủa những nhà thiên văn Summerian,
vào năm 3123 trước Công nguyên.
Tấm đấtsét nung hìnhtròn trên ảnhđược tìm thấy 150 năm trướctại Nineveh,
kinh đô củanước Assyria cổ đại, nay là Irăc. Tấm đất nung này có vẽ những chòm
sao và các chữ tượng hình, loạichữ hìnhnêm (cuneiform)của ngườiSummerian,
thuộcnền văn minhcổ nhất thế giới.
Biết baonhiêu thập kỷ đã trôi qua, các nhà khoahọc vẫn chưa giải mã được những
hình vẽ và chữ viết trên tấm đất nungđó. Vào năm 2008, hainhàkhoahọcAlan
Bond và MarkHempselltừ Trường ĐH Bristol đã bẻ khóa đượccác mật mã của
chữ hình nêm. Bằngcách sử dụngchươngtrìnhmáy tính, họ đã xây dựng lại bầu
trời đêm hàng nghìn năm về trước. Hainhàkhoahọc đã có thể “đọc” quyển “sổ
tay” về vị trí trăngsao củanhững nhà thiên văn Summerian, liên quan đến những
hiện tượngtrên bầu trời trước lúc rạng đông vào ngày 29 tháng 6 năm3123trước
Công nguyên.
Sự kiện đángchú ý: Tấm đất nung chothấy,vào ngày hôm đó có một vật thể lớn đi
ngang qua chòmsao Pisces. Những ký hiệu chính là hìnhchiếu (trajectory)của vụ
va chạm vào vùng Koffels tại Áo, gây rahiện tượng đá trượt. Từ các thông tin thu
thậpđược trên tấm đất nungnày, có thể giải thích vì sao không có các vếtnứt do
va chạm với thiên thạch(vì góc tiếp đất rất nhỏ vàkhi rơi, nó đã va vào một ngọn
núi gọi là Gamskogel vànổ trước khitới mặt đất).
Bí mật 9: Cá mập cái sinh con vô tính

Năm 2001,một con cá mập búara đờitại Vườnthú HenryDoorly,bang
Nebraska(Hoa Kỳ) mà chẳngbiết là con ai trong 3 bà mẹ cùng sốngchung trong
một bể nuôi. Tất cả đều đượcthả vào đây ít nhất cũngđã 3 năm.
Các nhà khoa họcđã tranh cãi, vì sao chúnglại đẻ ra con được. Một số cho rằng
một trong 3 cá mập cái này đã giao phối trướckhi bị bắt, chứa tinh trùngtrongcơ
thể để thụ tinh. Một số khác lạicho rằng loàicá mậpcó thể sinh con theocách sinh
sản vô tính bằng phương pháp gọi là trinh sinh (parthenogenesis), nghĩalà tạo phôi
mà chẳng cần đến tinhtrùng.
Nhiều người hoài nghi,nhưngvàocuối năm 2007, điều này đã được các nhà khoa
học khẳng định nhờ việc giám định ADN.Saukhi xác địnhđược cá mập cái nào
chínhlà mẹ,họ loại trừ sự đóng góp của cá mẹ ấy vào cámập con và trong trường
hợp này,sau khiloại trừ ADN,sẽ chẳng còn gì nữa. Các nhà nghiêncứu buộc phải
kết luận rằng, cá mậpcon không có bố vàlần đầu tiên nó minhchứng cho hiện
tượng cá mậpsinh sản vô tính.
Sự kiện đángchú ý: Năm 2008, cácnhà khoahọclại biết tới mộtcon cá mập thứ
hai sinhsảnvô tính tại Trung tâm Hải dương học bangVirginia (Hoa Kỳ).Một con
cá mập đốm đen dài hơn2 mét, nặng 45kgbị chết vì stress khiđangchửa.Mổ tử
thi, người ta phát hiệnmột con cá mập con và kiểmtra ADN, thì thấy con cá mập
con dạngbào thai không có gencủa con cá mập đựcnào.
Bí mật 10: Cách bay của ong không đơn giản
Theo tính toán, tỷ lệ giữa sải cánh và khốilượng của mộtcon ong thì về mặt
khí động học, nó không thể nào bay được. Thế nhưngtrong thựctế, dường như bất
chấpcác địnhlý khoahọc, nó vẫn… bay.Cuối cùngvào năm 2005,với sự trợ giúp
của cácmáy quayphimtốc độ cao vàcác môhình cơ học về cánh của ong,cácnhà
khoa họcđã có thể tìm ra cách giải thích điều bímật làmcho họ lúng túng bấy lâu
nay.
Thì ra ongđã vỗ cánh tới 230 lần trong một giây, nghĩa là nhanh hơnnhiều so với
những con côn trùng nhỏ hơncả chúng. Theophân tích của các nhàkhoahọc, sự
phốihợp giữacách vỗ những chiếc cánh ngắn, quay thành vòng tròn rất nhanhkhi
rơi xuốngvà sự đảo hướng,cộng với tần số vỗ cao lạ thườnglà lý do để ong cóthể

bay rấtlinh hoạt như những vũ điệu khôngthể bắt chước được.
Sự kiện đángchú ý: Để hiểu rõ hơn cơ chế bay của những con ong lại mangđược
thân hìnhnặng nề (tất nhiênsovới bộ cánhnhỏ bé của chúng), cácnhà nghiên cứu
bắt chúng phải bay trongnhữngbuồng nhỏ chứa đầy một hỗn hợp của oxyvàhêli,
loãng hơn hẳn so với không khí bình thường để họ quay phimbằngcameratốcđộ
cao. Trong bầu khí quyển đó, ong buộcphảicố gắnghơn rấtnhiều vàcho phépcác
nhà nghiên cứu quan sát cánhvà thân củaong trong những điều kiệnbị “căng
thẳng”.

×