Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.71 KB, 5 trang )
Hội chứng ruột kích thích (IBS)
DỊCH TỄ HỌC
Ở Mỹ: 28% bệnh nhân được chẩn đoán IBS ở phòng khám tiêu hóa. Đứng hàng
thứ 7 trong các bệnh lý tiêu hóa .
Tỉ lệ IBS ở các nước :
Nigeria 30% Mỹ 28%
Nhật 25% Trung quốc 23%
Anh 22% New Zealand 17%
Úc 12% Thụy Điển 13%
Hà Lan 9% Đan Mạch 6%
Iran 4% Singapore 15%
Định nghĩa IBS
IBS là tình trạng bao gồm rối loạn chức năng đường ruột với triệu chứng đau bụng
hay khó chịu vùng bụng kèm theo sự thay đổi thói quen đi cầu hay hình dạng khối
phân
Triệu chứng học
Xảy ra từng đợt hay liên tục .
Triệu chứng hiện diện thời gian dài 12 tuần/1năm.
2/3 có triệu chứng đau bụng :
- 25% ở hạ vị .
- 20% ở bụng phải .
- 20% ở bụng trái .
- 10% ở thượng vị .
Triệu chứng đau bụng :đau quặn hay nóng rát hay đau như dao đâm hay
căng trướng hay mơ hồ khó mô tả.
Triệu chứng tiêu chảy xảy ra ban ngày, thường vào buổi sáng.
35-40% có triệu chứng đi cầu khẩn cấp sau khi ăn.
40% đi cầu có đàm nhớt.
Rặn kéo dài và gắng sức.