Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.34 KB, 4 trang )
Viêm mũi dị ứng
Chẩn đoán
Tiền sử về dị ứng của bản thân và gia đình như nổi mề đay, hen phế quản, nhức
nửa đầu, phù Quink là những yếu tố cần tìm hiểu để chẩn đoán bệnh. Các tài liệu
thống kê cho thấy nếu cha hoặc mẹ bị dị ứng thì xác suất 30% số con của họ bị dị
ứng và nếu cả cha và mẹ đều bị thì xác suất là 65-75% (chiếm 3/4).
Triệu chứng: Ngứa mũi, họng và mắt, hắt hơi thường xảy ra vào buổi sáng, giảm
nhiều vào buổi trưa và buổi tối, chảy nước mũi trong, sau đó thì có màu vàng hoặc
trắng đục do bị bội nhiễm, nghẹt mũi thường xảy ra sau một tràng hắt hơi và kèm
theo một số triệu chứng phụ như nhức đầu, ho, đau họng và có thể sốt nhẹ.
Phân loại
Theo Tổ chức Y tế thế giới thì VMDƯ được chia làm ba loại:
1. Viêm mũi quanh năm: Triệu chứng xuất hiện quanh năm do các yếu tố sau:
+ Môi trường: Thường là do hít phải các kháng nguyên như những con mạt (mites)
trong bụi nhà, trong chăn gối, nệm ghế , lông thú, lông chim; môi trường sống đô
thị - nơi luôn có nhiều vật liệu mới như sơn, véc-ni các loại và từ đây phóng thích
những phần tử kháng nguyên "lạ". Sang chấn tinh thần (stress) của cuộc sống quá
bận bịu và lo toan cũng là yếu tố thuận lợi gây VMDƯ. Ngoài ra có thể do các
nguyên nhân không đặc hiệu khác như:
+ Thuốc: Aspirine, Sulfamide, Streptomycine, Penicilline và một số loại huyết
thanh chống bạch cầu, chống uốn ván là những thứ rất dễ gây dị ứng.
+ Thức ăn: Một số hải sản hoặc thức ăn chế biến từ các vật nuôi
2. Viêm mũi theo mùa: Triệu chứng xuất hiện theo mùa nhất định trong năm như
mùa hoa nở dễ hít phải các loại phấn hoa hoặc các bào tử nấm bay trong không
khí.
3. Viêm mũi do nghề nghiệp: Người làm trong các ngành có liên quan đến chế
biến, xay xát lúa gạo, hay tiếp xúc với bông vải, với những hạt bụi sợi, khói, bụi
gây ô nhiễm tại công trường, nhà máy, thường tiếp xúc với phun thuốc trừ sâu,