Dưới đây là tình hình phát triển thuê bao thoại và Internet của VNPT trong các
năm từ năm 2000 đến năm 2002.
Biểu 2. Tổng hợp tình hình phát triển thuê bao thoại và Internet.
Các dịch vụ BCVT cơ bản đã được phổ cập ngày càng rộng tới các vùng nông
thôn, vùng sâu vùng xa, biên giới, hải đảo, đáp ứng nhu cầu xã hội và góp phần phục
vụ an ninh, quốc phòng. Năm 2002 còn chứng kiến một sự kiện đáng ghi nhớ trong
quá trình 57 năm xây dựng và phát triển của ngành Bưu điện đó là sự việc thành lập
bộ BCVT trên cơ sở của tổng cục Bưu điện. Sự ra đời của Bộ BCVT đã đặt nền móng
cho giai đoạn phát triển mới của ngành BCVT và Công nghệ thông tin (CNTT) Việt
Nam. Đây là sự quan tâm mang tính chiến lược, lâu dài của ban lãnh đạo Đảng và
Nhà nước, là sự khẳng định bước trưởng thành và phát triển của BCVT Việt Nam và
đặt ra yêu cầu cho sự phát triển của BCVT, CNTT trong thời kỳ phát triển đất nước
hướng tới x• hội thông tin và kinh tế trí thức, tạo thế và lực cho việc tăng cường và
nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thống nhất về BCVT, Internet trong
phạm vi cả nước.
Cùng với bước phát triển về cơ sở hạ tầng mạng lưới và dịch vụ, hệ thống văn
bản pháp luật BCVT mà chú trọng nhất là Pháp lệnh BCVT có hiệu lực thi hành vào
tháng 10 năm 2002 đã tạo dựng hành lang pháp lý và động lực thúc đẩy sự phát triển
của các doanh nghiệp Bưu chính viễn thông, CNTT trong điều kiện kinh tế thị trường
và mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế. Chủ trương của Đảng, Nhà nước là phải huy động
mọi nguồn lực để phát triển đất nước trong điều kiện hội nhập quốc tế, trong đó xác
định rõ vai trò mũi nhọn của viễn thông và công nghệ thông tin. Mục tiêu đặt ra đến
năm 2010 là tiếp tục phát triển mạnh và hiện đại hóa bưu chính, viễn thông, phổ cập
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
sử dụng Internet Như vậy với sự quan tâm của Đảng và Chính phủ trong thời gian
không xa ngành công nghiệp Bưu chính viễn thông sẽ phát triển mạnh mẽ.
2. Đặc điểm vật tư, thiết bị Bưu chính viễn thông.
Vật tư, thiết bị BCVT là một trong những mặt hàng có hàm lượng khoa học kỹ
thuật cao và thường xuyên được các nhà sản xuất cải tiến đổi mới. Với vị trí quan
trọng trong định hướng phát triển, hiện đại hoá đất nước, vật tư, thiết bị BCVT được
sự quan tâm, đầu tư đúng mức của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên hiện nay Việt Nam
về cơ bản là chưa sản xuất được hoặc có sản xuất nhưng công nghệ phải nhập khẩu
như điện thoại, tổng đài, máy Fax, thiết bị vận chuyển chúng ta có thể vẫn phải tiếp
tục nhập khẩu mặt hàng này nhưng trong thời gian tới sẽ phải nâng tỷ lệ nội địa hóa
tiến tới sản xuất hoàn thiện được ở trong nước.
Cần đặc biệt khẳng định rằng tuy nằm trong ngành BCVT được coi là ngành
do Nhà nước độc quyền quản lý nhưng đối với mặt hàng mà Công ty VTBĐ I đang
kinh doanh là những vật tư thiết bị phục vụ cho phát triển mạng lưới BCVT hay coi là
xây dựng cơ sở hạ tầng cho ngành bưu chính và đất nước thì Nhà nước không ngăn
cấm hay khống chế kinh doanh mà cho vận hành theo cơ chế thị trường để nâng cao
chất lượng của thiết bị cung cấp. Nhà nước chỉ quản lý thống nhất trong lĩnh vực khai
thác các dịch vụ của ngành BCVT, do vậy các công ty có cùng mặt hàng kinh doanh
có khả năng cạnh tranh với Công ty VTBĐ I trên thị trường rất nhiều nhất là khi Việt
Nam đang tiến hành hội nhập kinh tế, quốc tế với cơ chế mở cửa.
Như vậy, mặt hàng mà Công ty kinh doanh phải là các mặt hàng theo quyết
định của Nhà nước, mọi hành vi kinh doanh trái pháp luật, kinh doanh không hợp
chuẩn đều bị xử phạt tạo điều kiện xây dựng môi trường kinh doanh của Công ty trở
nên lành mạnh.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Danh mục thiết bị, vật tư BCVT phải được căn cứ theo Quyết định số
757/2000/ QĐ - TCBĐ ngày 30/8/2000 của Tổng cục trưởng tổng cục Bưu điện (nay
là Bộ BCVT). Danh sách này sẽ được trình bày chi tiết trong phần phụ lục.
3. Đặc điểm thị trường của Công ty.
3.1. Nguồn cung cấp.
Công ty VTBĐ I là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc tổng công ty Bưu chính
viễn thông Việt Nam có chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư, thiết bị chuyên
ngành phục vụ cho phát triển mạng lưới BCVT Việt Nam dưới hai hình thức là nhập
khẩu uỷ thác và kinh doanh thiết bị chuyên ngành. Vì vậy, nguồn hàng cung cấp của
công ty chủ yếu là hàng nhập khẩu. Công ty nhập khẩu các mặt hàng có chất lượng
cao ở các nước như Nhật Bản, Mỹ và được giao nhiệm vụ ký kết các hợp đồng hàng
chục triệu USD. Công ty luôn tìm cách tiếp cận trực tiếp với các nhà cung cấp có uy
tín công nghệ kỹ thuật cao nhằm tìm được các nguồn hàng tốt, chi phí thấp nhất. Công
ty nhập trực tiếp điện thoại để bàn từ h•ng SIEMENS mà không cần thông qua những
đại lý khác tại Việt Nam.
Ngoài ra Công ty còn có mối quan hệ làm ăn buôn bán với hãng hàng đầu thế
giới về các thiết bị viễn thông như: SIEMENS của Đức, MOTOROLA của Mỹ, NEC
của Nhật, GOLDSTAR của Hàn Quốc, ALCATEL của Pháp Thông qua các h•ng
nước ngoài chuyên cung cấp các thiết bị vật tư Công ty có được nguồn hàng phong
phú, giá cả hợp lý nhằm cạnh tranh với các Công ty có cùng chức năng trên thị
trường. Trong thời gian gần đây việc nhập khẩu thực hiện được rất ít do Nhà nước
tăng thuế nhập khẩu để bảo hộ hàng công nghiệp sản xuất trong nước.
Ngoài việc nhập khẩu ra công ty còn khai thác nguồn hàng từ các đơn vị Công
nghiệp trong ngành. Nhưng từ cuối năm 2001 và năm 2002 các đơn vị này sản xuất
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
không đủ cung cấp cho nhu cầu ngày càng tăng (đặc biệt là cáp thông tin). Để khắc
phục tình trạng này công ty đã cố gắng tìm nguồn hàng từ các đơn vị sản xuất ngoài
ngành và tự sản xuất, lắp ráp một số vật tư, thiết bị chuyên ngành (Như dây truyền lắp
ráp điện thoại của nhà máy Thiết bị Bưu điện với công suất 1 triệu máy/năm khánh
thành 11/1998. Lần đầu tư gần đây nhất là việc đầu tư xây dựng xưởng sản xuất dây,
cáp điện thoại sẽ hoàn thành trong năm 2003). Nói chung thị trường của công ty hết
sức phong phú và đa dạng với nhiều chủng loại khác nhau nhưng cũng hết sức khó
khăn trong việc tạo sự ổn định cho các nguồn cung cấp này (cả về chất lượng, số
lượng, thời gian, giá cả ).
3.2. Thị trường tiêu thụ.
Việc có thêm các doanh nghiệp, các nhà cung cấp BCVT đã làm cho thị trường
này sôi động hơn trước. Điều này phản ánh đúng chủ trương của Tổng cục Bưu điện
(nay là bộ BCVT), đó là từng bước xoá bỏ độc quyền thị trường BCVT, tiến tới có
nhiều nhà cung cấp với dịch vụ giá thấp hơn hoặc bằng các nước trên thế giới. Theo
đánh giá của các nhà nghiên cứu thì thị trường Việt Nam còn nhiều tiềm năng so với
khu vực và thế giới vì vậy đây sẽ là mục tiêu của các công ty đa quốc gia. Mỗi một
công ty trong nước đều phải chuẩn bị tốt để đối phó với những khó khăn trong tương
lai.
Từ đại hội đảng lần thứ VI thông qua chủ trương đổi mới mạng lưới BCVT,
quy mô phát triển mạng lưới BCVT của nước ta đã tăng lên không ngừng và ngành
BCVT đã trở thành ngành phát triển mạnh nhất, tiến thẳng vào hiện đại hoá. Thích
ứng với những nhu cầu tất yếu của đời sống xã hội khi mức sống được nâng cao yêu
cầu về các phương tiện vui chơi giải trí sẽ tăng lên nhu cầu về thông tin cũng tăng
theo. Nhu cầu trao đổi và sử dụng thông tin ngày càng tăng kéo theo sự đòi hỏi phát
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
triển không ngừng về các sản phẩm, thiết bị, vật tư Bưu điện nhất là các thiết bị đầu
cuối như máy điện thoại, máy Fax, máy di động Do đặc điểm của ngành Bưu chính
Viễn thông khi nhu cầu về mạng lưới thông tin tăng thì kéo theo nhu cầu về các sản
phẩm đầu cuối cũng tăng theo.
Ví dụ: Nhu cầu thông tin điện thoại tăng thì nhu cầu về máy điện thoại, máy di
động, máy Fax cũng tăng theo.
Ngoài ra chi phí lắp đặt điện thoại, giá cước ngày càng giảm xo với mức thu
nhập bình quân đầu người và nhu cầu sử dụng điện thoại ngày càng tăng của các tầng
lớp dân chúng là những yếu tố chính đảm bảo cho việc cung cấp các thiết bị, vật tư
BCVT diễn ra ngày càng mạnh mẽ hơn. Nhìn chung thị trường tiêu thụ của của Công
ty rất nhiều tiềm năng nhưng người tiêu dùng ngày càng có thêm quyền lực trong việc
lựa chọn và yêu cầu của họ cũng cao hơn buộc Công ty phải tăng cường các hoạt
động Marketing và hướng mọi hoạt động của mình vào khách hàng. Chính sách
Marketing phải thay đổi như thế nào để phù hợp với sự biến đổi của thị trường.
4. Đặc điểm các đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Công ty.
Trong những năm qua do tốc độ phát triển rất nhanh của ngành Bưu điện do đó xuất
hiện rất nhiều đối thủ cạnh tranh với Công ty. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều
các Công ty là đối thủ cạnh tranh trong xuất nhập khẩu và kinh doanh đầu cuối Bưu
chính Viễn thông với Công ty Vật tư Bưu điện I như:
+ Công ty Vật tư II
+ Công ty Vật tư Bưu điện Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Công ty Vật tư Bưu điện Thành phố Hà nội.
+ Các Công ty Cổ phần và Công ty tư nhân kinh doanh mặt hàng đầu cuối Bưu
chính Viễn thông.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Các đơn vị ngoài ngành có Công ty xuất nhập khẩu thiết bị thông tin của bộ
quốc phòng, các xí nghiệp sản xuất liên doanh với nước ngoài như Vina Deasung
Ngoài ra còn có các công ty TNHH khác
Chính do sự phát triển rầm rộ của các Công ty có cùng chức năng nên thị phần
của công ty VTBĐ I cũng bị ảnh hưởng rất nhiều, phải chia sẻ cho một số Công ty
khác. Tuy nhiên, các chỉ tiêu của Công ty đều được hoàn thành một cách xuất sắc.
Các đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Công ty có thể được phân loại thành hai
loại cơ bản: Doanh nghiệp Nhà nước đã kinh doanh trong lĩnh vực này lâu năm và các
Công ty tư nhân, các Công ty ngoài ngành và nhiều Công ty trách nhiệm hữu hạn
khác và dựa theo bảng so sánh sau:
Bảng 3: So sánh điểm mạnh điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh.
- Chưa có hoặc mới có hệ thống Marketing hoàn chỉnh
+ Đã có hệ thống Marketing hoàn chỉnh
+ Tình hình tài chính ổn định, được sự hỗ trợ của Nhà nước.
- Vốn ít, chưa ổn định, khả năng huy động vốn thấp.
- Sản phẩm ít được cải tiến, cũ nhưng tính năng đơn giản, dễ sử dụng.
+ Sản phẩm được cải tiến thường xuyên hơn, tính năng phức tạp.
- Công nghệ cũ chưa có thay đổi lớn.
+ Công nghệ mới, hiện đại
+ Quy mô công nghệ lớn, nguồn lực dồi dào nhiều kinh nghiệm nhưng thiếu nẵng
động.
- Quy mô công nghệ vừa nhỏ, nguồn lực hạn chế nhưng được chắt lọc theo cơ chế thị
trường, trẻ năng độn sáng tạo
- Quản lý kém hiệu quả, còn nhiều tình trạng ỷ lại
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Quản lý có hiệu quả.
- Hệ thống thông tin còn thiếu nhạy bén, chủ yếu theo kinh nghiệm hoặc kỳ trước. +
Hệ thông tin nhạy bén, khá đồng bộ.
Ghi chú: Dấu “+” là điểm mạnh; Dấu “-“ là điểm yếu.
III. Phân tích Marketing ở Công ty VTBĐ I.
1. Phân tích lợi nhuận, doanh số và vị thế thị trường.
1.1- Doanh số.
Biểu 3: Doanh thu của Công ty trong các năm.
Đơn vị: Đồng
Doanh thu thuần
Giá trị tăng thêm so với năm trước
Tỷ lệ tăng thêm so với năm trước (%)
Doanh thu của Công ty không ngừng tăng lên đặc biệt là năm 2002, tăng về giá
trị là 99.590 triệu tương ứng với 69.1% so với năm 2000. Điều này sẽ được thấy rõ
khi ta tiến hành phân tích doanh số theo sản phẩm, thị trường, hoạt động kinh doanh.
a. Phân tích theo sản phẩm.
Công ty VTBĐ I kinh doanh vật tư, thiết bị BCVT bao gồm điện thoại các loại
(di động và máy cố định), dây cáp, máy Fax, tổng đài và một số thiết bị vật tư chuyên
dùng khác. Với chiến lược phát triển nhanh hiện đại hoá mạng lưới BCVT cùng với
sự quan tâm của Nhà nước nên doanh thu của công ty ngày càng gia tăng đặc biệt là
điện thoại, dây cáp các loại. Việc tăng doanh thu của Công ty là do thị trường BCVT
đang phát triển hết sức mạnh mẽ, nhu cầu sử dụng thiết bị vật tư viễn thông gia tăng
không ngừng trong khi thị phần của công ty đang ngày càng giảm dần. Một trong
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
những nguyên nhân dẫn đến tình trạng tỷ trọng doanh thu của một số mặt hàng chủ
lực giảm sút trong các năm qua là do:
+ Thị trường BCVT xuất hiện thêm nhiều nhà cung cấp, kinh doanh có năng
lực, nhạy bén, hơn nữa một số Công ty đã lợi dụng kẽ hở của pháp luật để chốn lậu
thuế, làm hàng giả khiến giá của Công ty không thể cạnh tranh được.
+ Công ty đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh để nhằm tăng lợi nhuận, bán nhiều
thiết bị đồng bộ hỗ trợ khách hàng, thu hút thêm khách hàng mới.
Ta có thể xét doanh thu của công ty theo một số mặt hàng chính mà công ty
kinh doanh (không tính đến doanh thu hoạt động nhập khẩu uỷ thác).
Biểu 4: Doanh thu theo mặt hàng
Đơn vị: Đồng
Điệnthoại cácloại
Cáp các loại
Máy FAX
Vật tơư khác
Nếu như doanh thu điện thoại các loại năm 2000 là 9.163 triệu đồng sang năm
2001 là 10.377 triệu đồng (tăng hơn 1.2 tỷ so với năm trước) thì đến năm 2002 đã đạt
18.178 triệu đồng (tăng gần 8 tỷ đồng). Cáp các loại cũng tăng mạnh đặc biệt là năm
2002 năm mà nhu cầu cáp rất lớn, công ty đã tiến hành sản xuất phục vụ cho nhu cầu
ngày càng tăng này.
b. Phân tích theo thị trường.
Công ty VTBĐ I kinh doanh chủ yếu ở thị trường miền Bắc ngoài ra công ty còn có
các cửa hàng, chi nhánh tại miền Trung và miền Nam. Với chức năng cung cấp thiết
bị, vật tư viễn thông cho nhiệm vụ phát triển ngành và có mối quan hệ lâu dài với Bưu
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
điện các đơn vị tỉnh nên Công ty có nhiều hợp đồng bán hàng trăm chiếc máy điện
thoại cố định, nhiều tổng đài và các thiết bị, vật tư khác cho các đơn vị này.Trong khi
thị trường miền Bắc là thị trường lớn đặc biệt là thành phố Hà Nội với mật độ dân cư
dày đặc đang có xu hướng b•o hoà thì thị trường miền Trung và miền Nam là thị
trường tiềm năng nhưng khó nắm bắt lại có nhiều công ty cạnh tranh nên doanh thu
của Công ty trên thị trường phía Bắc có xu hướng giảm, doanh thu thị trường miền
Nam và miền Trung có tăng nhưng tăng chậm. Dưới đây là tỷ trọng một vài mặt hàng
chính của Công ty với các đơn vị khác.
Biểu 5: Tỷ trọng một vài mặt hàng của Công ty so vơí các đơn vị khác
Đơn vị: %
Cáp thông tin
1999
2000
2001
2002
Máy điện thoại
1999
2000
2001
2002
Vật tư khác
(chỉ bao gồm một số mặt hàng như tổng đài, Fax, vật tư )
1999
2000
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
2001
2002
(Nguồn: Báo cáo thống kê hàng năm của Công ty)
Qua biểu trên cho thấy tỷ trọng chiếm lĩnh của Công ty trên thị trường đang
giảm dần qua các năm. Dù phần giảm đi không nhiều nhưng cũng là điều đáng quan
tâm Công ty cần có biện pháp khắc phục.
Nếu xét doanh thu theo khu vực địa lý ta có doanh thu của các miền như sau
Nhận thấy Công ty đang tiến hành kinh doanh ở khu vực miền Bắc là chủ yếu
do đây là thị trường quen thuộc với nhiều bạn hàng truyền thống, thị trường miền
Trung và miền Nam vẫn còn chiếm một tỷ trọng thấp mặc dù đây là những thị trường
còn tiềm năng.
c. Phân tích theo hợp đồng uỷ thác và hoạt động kinh doanh.
Công ty VTBĐ I thực hiện hoạt động kinh doanh của mình theo hai hình thức
hoạt động: hoạt động nhập khẩu uỷ thác và hoạt động kinh doanh. Doanh số cho hoạt
động nhập khẩu uỷ thác rất cao vì đây là các thiết bị vật tư kỹ thuật hiện đại, chất
lượng tốt, giá thành tương đối lớn do nhiều đơn vị kinh doanh không có khả năng trực
tiếp nhập khẩu mà phải thông qua công ty khác hoặc công ty được VNPT giao nhiệm
vụ nhập khẩu uỷ thác. Trong khi đó hoạt động kinh doanh của Công ty đem lại doanh
thu không cao bằng doanh thu nhập khẩu uỷ thác. Theo bảng phân tích tình hình hoạt
động kinh doanh ta thấy tỷ trọng doanh số hàng uỷ thác chiếm đến 76%-77% trong
tổng doanh số, còn doanh số hàng tự kinh doanh chiếm từ 23%-24%.
Biểu 7: Tỷ trọng hàng uỷ thác và hàng tự kinh doanh.
Hàng uỷ thác 78,05 77,85 77,24 76,47
Hàng tự kinh doanh 21,95 22,15 22,76 23,53
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Qua bảng trên ta thấy hoạt động uỷ thác đang có xu hướng giảm nhiều điều đó cho
thấy các công ty có vốn lớn, được phép của Nhà nước trực tiếp nhập khẩu không
thông qua Công ty. Mặt khác lại thấy doanh số hàng tự kinh doanh tăng lên chứng tỏ
Công ty đã thực sự quan tâm đúng mức đến hoạt động này không còn thái độ trông trờ
ỷ lại vào sự giúp đỡ của VNPT, của Nhà nước.
1.2- Lợi nhuận.
Lợi nhuận của Công ty được tính theo công thức sau:
Dưới đây là lợi nhuận của Công ty qua các năm.
Biểu 8: Lợi nhuận của Công ty qua các năm.
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận tăng so với năm 2000
Phần trăm tăng so với năm 2000
Để thấy rõ mức độ tăng của lợi nhuận qua các năm ta có thể tiến hành phân
tích sản phẩm theo một số chỉ tiêu sau:
a. Phân tích theo sản phẩm.
Các sản phẩm máy điện thoại các loại, tổng đài, dây cáp, máy Fax là những
mặt hàng đem lại lợi nhuận cao cho công ty, ngoài ra các thiết bị vật tư chuyên dùng
khác cũng đóng góp một phần lợi nhuận cho doanh nghiệp. Không chỉ dừng lại ở việc
thu lợi nhuận từ việc bán hàng, các Trung tâm kinh doanh còn phát triển nhiều dịch
vụ mới như sửa chữa, tư vấn lắp đặt, vận chuyển đến tận nơi công trình. Tỷ trọng lợi
nhuận từ việc kinh doanh điện thoại và cáp thông tin là rất cao vì đây là các mặt hàng
chủ lực và có thế mạnh (uy tín, chất lượng, giá cả cạnh tranh ) của doanh nghiệp. Tuy
nhiên nhiều mặt hàng của Công ty có doanh thu cao, tỷ lệ tiêu thụ nhiều nhưng lại
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
không đem lại lợi nhuận cao trong khi đó nhiều mặt hàng như điện thoại di động, dây
cáp lại đem lại lợi nhuận rất cao.
Dưới đây là tỷ trọng lợi nhuận một số mặt hàng chính của Công ty.
Biểu 9: Tỷ trọng lợi nhuận của một số mặt hàng chính của công ty so với tổng lợi
nhuận sản xuất kinh doanh.
Tên hàng
1. Điện thoại các loại
2. Cáp các loại
3. Máy FAX 7,25
4. Vật tư khác
5. LN của một số mặt hàng
chính của Công ty.
6. LN thu từ các hoạt động khác
Tổng (5)+(6)
Điện thoại các loại được tiêu thụ mạnh vào năm 1997 nhưng giảm nhiều vào năm 98
và 99, lợi nhuận đạt được từ kinh doanh mặt hàng này giảm khá nhiều nhưng có tăng
lên vào các năm 2001 và 2002 do Công ty đầu tư kinh doanh điện thoại di động và
thiết bị đầu cuối khác. Nguyên nhân là do:
+ Năm 1998 do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế ở châu á, việc kinh doanh với
các h•ng của Hàn Quốc và một số nước khác ở châu á gặp nhiều khó khăn và giảm sút
nhiều. Hơn nữa đồng tiền của nước này mất giá nên hàng hoá trở nên rẻ hơn khuyến
khích hoạt động nhập lậu từ nhiều phía cạnh tranh với Công ty làm Công ty liên tục
phải giảm giá, tỷ lệ sinh lời thấp.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Mặt hàng điện thoại đựoc phục vụ chủ yếu trên địa bàn Hà nội nơi mật độ điện thoại
đã khá dầy nên nhu cầu tiêu dùng điện thoại giảm sút đi.
Mặc dù, mặt hàng chủ lực là điện thoại đã không đem lại hiệu quả Công ty đã đầu tư
thêm vốn vào việc kinh doanh các loại vật tư khác để đa dạng hoá mặt hàng kinh
doanh đồng thời chiếm lĩnh thị trường ở những mặt hàng mới đem lại lợi nhuận cao.
+ Cáp tiêu thụ tăng lên và vẫn có xu hướng tiêu thụ mạnh, nhiều khi trên thị trường
không có cáp để bán. Vì vậy công ty đã đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ cáp đây là mặt
hàng lợi nhuận cao cho Công ty. Có được kết quả này là do Công ty nhanh nhạy nắm
bắt được những nơi có nhu cầu để chào hàng.
b. Phân tích theo thị trường.
Như trên đã phân tích, thị trường của doanh nghiệp nếu phân theo khu vực địa
lý bao gồm thị trường miền Bắc, Trung và miền Nam. Vì doanh thu trên thị trường
miền Bắc cao hơn thị trường miền Trung và miền Nam nên lợi nhuận hoạt động kinh
doanh của Công ty trên thị trường này chiếm tỷ trọng lớn. Lợi nhuận thu được trên
các thị trường miền Trung, miền Nam hoặc các tỉnh phía bắc còn tính thêm phần lợi
nhuận do hoạt động dịch vụ như vận chuyển đến tận nơi, lắp đặt, thiết kế (Trong
năm 2002 vừa qua trong một đợt vận chuyển gần đây Công ty cung cấp gần 1000
máy điện thoại cố định cho Bưu điện tỉnh Thái Bình )
Biểu10: Tỷ trọng lợi nhuận ở từng miền qua các năm Đơn vị : %
1998
1999
2000
2002
c. Phân tích theo hoạt động nhập khẩu uỷ thác và hoạt động kinh doanh.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Trong khi hoạt động uỷ thác cho doanh số rất cao nhưng chỉ chiếm khoảng
20% lợi nhuận thì lợi nhuận chính cho công ty là việc thực hiện hoạt động tự kinh
doanh của mình. Khi thực hiện làm uỷ thác, tuy giá trị hợp đồng rất lớn nhưng công ty
thực thu chỉ là một khoản phí uỷ thác rất nhỏ. Ta có thể thấy tỷ lệ phí uỷ thác theo giá
trị hợp đồng sau:
Biểu 11: Tỉ lệ phí uỷ thác theo giá trị hợp đồng
Dưới 1 Triệu USD
Từ 1-3 Triệu USD
Từ 3-10 Triệu USD
Trên 10 Triệu USD
Đối với các đơn vị có nhu cầu trong và ngoài ngành không do Tổng công ty chỉ
đạo mức phí có cao hơn, vì Công ty coi đây là một phần của hoạt đông kinh doanh
mang lại lợi nhuận.
Biểu 12: Tỉ lệ phí uỷ thác theo giá trị hợp đồng
Dưới 100.000 USD(hàng đơn giản)
Dưới 100.000 USD (hàng phức tạp)
Từ 100.000 USD trở nên 1,5
Lợi nhuận của Công ty có thể được chia làm hai phần: hàng uỷ thác và hàng tự
kinh doanh. Hàng tự kinh doanh của Công ty đem lại lợi nhuận ngày càng lớn chiếm
đến hơn 77%, hàng uỷ thác giảm dần sấp sỉ trên dưới 20%-22%
Biểu 13 : Tỷ lệ lợi nhuận hàng uỷ thác và hàng tự kinh doanh qua các năm
Loại hàng Lợi nhuận %
Hàng uỷ thác 22,78 22,45 22,18 21,86
Hàng tự kinh doanh 77,22 77,55 77,82 78,14
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Mặc dù việc xuất nhập khẩu uỷ thác không thu được lợi nhuận cao nhưng
Công ty vẫn rất quan tâm tìm kiếm nguồn hàng và đối tác kinh doanh cố gắng trong
những năm tới hoạt động này sẽ đem lại lợi nhuận cao trong lĩnh vực hoạt động dịch
vụ của Công ty.
2. Phân tích khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua
một số chỉ tiêu.
Công ty Vật Tư Bưu Điện I là Công ty Nhà nước, lại là thành viên của VNPT
nên Công ty có tình hình tài chính khá ổn định. Qua quá trình hoạt động của mình
Công ty đã tích luỹ được một số lượng vốn lớn, lại được ưu đãi khi vay vốn ngân
hàng, đây cũng là một trong những nguyên nhân thúc đẩy mở rộng quy mô kinh
doanh của Công ty. Tài sản, trong đó TSLĐ của Công ty tăng mạnh, TSCĐ được đầu
tư thoả đáng đây là những biểu hiện đáng mừng của Công ty.
Tham khảo kết quả kinh doanh của Công ty từ năm 2000 đến năm 2002.
Biểu 14: Bảng kết quả kinh doanh.
Doanh thu
1 Doanh thu thuần
2 Giá vốn hàng bán
3 Lợi tức gộp
Chi phí bán hàng
5 CP QL DN
6 Lợi tức thuần
7 Lợi tức hoạt động tài chính
8 Lợi tức bất thươờng
9 Tổng lợi tức Trước thuế
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
10 Thuế thu nhập dn
11 Lợinhuận sau thuế
12 Nộp thu sử dụng vốn
13
Thu nhập còn lại
+ Hiện nay quy mô kinh doanh của Công ty không ngừng mở rộng tổng giá trị
tài sản tiếp tục gia tăng và có xu hướng tăng mạnh trong thời gian tới:
Biểu 15: Mức độ tăng trưởng qua các năm
Tổng giá trị tài sản
Tăng so với năm 2000
Tỷ lệ tăng so với năm 2000
Tăng so với năm trước Đồng
Tỷ lệ tăng so với năm trước
Quy mô kinh doanh của Công ty không ngừng mở rộng. Nếu như năm 2000
tổng giá trị tài sản là 154,719,958,327 đồng thì đến năm 2001 giá trị tài sản đã là:
176,114,735,796 đồng tăng về giá trị tuyệt đối là 21,394,777,469 tăng 114%. Đặc biệt
đến năm 2002 giá trị tăng lên là: 342,004,708,312 tăng so với năm 2000 là
187,284,749,985 tăng hơn 221%. Năm 2002 là năm quy mô kinh doanh của Công ty
được mở rộng nhất. Đây là kết quả của nhiều nhân tố như thời cơ kinh doanh, sự ưu
đãi của Nhà nước nhưng phải kể đến nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên
Công ty trong việc tìm kiếm bạn hàng thúc đẩy tiêu thụ.
Biểu16: Bảng đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh.
1 Cơ cấu vốn
TSCĐ/Tổng TS
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
TSLĐ/ Tổng TS
2. Tỷ suấtLN
LN/DT
LN/Vốn
3 TTSLĐ/ Nợ NH
4 Thanh toán nhanh
Nhìn vào bảng trên ta thấy Tài sản cố định đang có xu hướng giảm xuống còn
Tài sản lưu động có xu hướng tăng lên, điều này phản ánh đúng tình hình thực tế và
mục tiêu của Công ty. Là một Công ty thương mại, tỷ lệ tài sản lưu động phải chiếm
tỷ trọng lớn, tài sản cố định chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với tổng tài sản. Tuy nhiên
việc tăng tỷ lệ TSLĐ/ Tổng TS không có nghĩa là Công ty phải cắt giảm TSCĐ mà
Công ty vẫn phải tiếp tục đầu tư, mua sắm TSCĐ nhưng phải cân nhắc sao cho tốc độ
tăng TSCĐ phải thấp hơn tốc độ tăng TSLĐ. Bên cạnh đó tỷ lệ TSLĐ/Nợ ngắn hạn
tăng lên trong các năm điều này chứng tỏ Công ty có tình hình tài chính khá ổn định,
có thể chi trả nợ ngắn hạn bằng TSLĐ hiện có của Công ty.
Tuy nhiên ta cũng thấy rằng tỷ suất lợi nhuận của Công ty liên tục giảm qua
các năm. Nguyên nhân của tình trạng này có nhiều nhưng phải kể đến một số nguyên
nhân chủ yếu sau:
+ Lợi nhuận do hoạt động nhập khẩu uỷ thác bị giảm sút đáng kể do Công ty
nhận được rất ít các hợp đồng nhập khẩu từ sự chỉ đạo của VNPT và các bạn hàng
truyền thống.
+ Công ty liên tục phải giảm giá các mặt hàng chủ lực để có thể cạnh tranh
được với các đối thủ trên thị trường mà các Công ty này luôn áp dụng giá xâm nhập
hoặc giá thấp.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
3. Sản phẩm.
Công ty VTBĐ I là Công ty thương mại kinh doanh các thiết bị BCVT phục vụ
cho phát triển mạng lưới ngành và phục vụ nhu cầu của đông đảo khách hàng. Để
phân tích tham số sản phẩm ta nghiên cứu từng lĩnh vực cụ thể sau:
3.1- Mặt hàng kinh doanh.
a. Mặt hàng nhập khẩu uỷ thác.
Công ty VTBĐ I là công ty Nhà nước có nhiệm vụ nhập khẩu vật tư thiết bị
cho các công trình đầu tư phát triển ngành, đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng hàng
đầu do đó Công ty đã tập trung cao nhất mọi nỗ lực để thực hiện nhiệm vụ này. Trong
các năm kể từ năm 1999 đến nay, ngành BCVT đầu tư nhiều dự án lớn như nâng cấp
mở rộng mạng điên thoại Vinaphone, mở rộng dung lượng tổng đài và mạng
Internet công ty đã được giao nhiệm vụ ký kết các hợp đồng nhập khẩu với giá trị
hàng chục triệu USD, trong quá trình thực hiện Công ty không để xảy ra một sai sót
nào. Ngoài nhập khẩu vật tư, thiết bị cho Ngành, cán bộ công nhân viên trong công ty
còn tìm kiếm các đối tác, nguồn hàng của các đơn vị ngoài ngành để nhập khẩu uỷ
thác, ký hợp đồng tiếp nhận và vận chuyển đến tận chân công trình.
Có thể nói rằng, đối với hàng hóa nhập khẩu uỷ thác do VNPT chỉ đạo, Công
ty sẽ được giao chỉ tiêu, cấp vốn và chỉ định đối tác nhập khẩu, trên cơ sở đó Công ty
tiến hành các hoạt động cần thiết để nhập khẩu. Danh mục hàng hóa nhập khẩu uỷ
thác chủ yếu là các thiết bị toàn bộ, thiết bị lẻ, dây truyền lắp ráp các sản phẩm hàng
hóa này có giá trị rất lớn, có hàm lượng khoa học kỹ thuật cao bao gồm:
+ Thiết bị toàn bộ cho mạng lưới BCVT (tổng đài điện tử Panasonic KX-
T161OB, Telecom 25S ; thiết bị truyền dẫn SDH, Vi ba, Vệ tinh; thiết bị đầu cuối
như máy Fax, điện thoại, điện thoại vô tuyến);
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -