Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Phải chăng phóng xạ thúc đẩy sự tiến hóa của loài người pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.1 KB, 6 trang )

Phải chăng phóng xạ thúc đẩy sự
tiến hóa của loài người
Trong suốt quá trình phát triển trên 4 tỉ năm của Trái
Ðất, các nguyên tố phóng xạ tự nhiên đã tham gia vào một chu
trình phát triển bất tận. Trong tất cả các biến động của lớp vỏ
Trái Ðất - động đất, núi lửa, lục địa trôi dạt, mưa bào mòn mặt đất, sông cuốn
trôi phù sa ra biển, đều có sự tham gia của các chất phóng xạ, trong đó có
urani và thori cùng con cháu của chúng.
Ðại dương và khí quyển đanggiữ gìn các nguyên tố hóa học được sôngngòi
gió mưa chuyên chở từ lục địa,các chất phóng xạ do đó cũng tham gia vào chu
trìnhchung của vật chấttrong tầngsinh quyển. Cùngvới nước, chúngcó mặt trong
thành phần củavật chất sống.
Ở các thời kỳ cổ xưa, độ phóng xạ của vỏ Trái Ðất rất cao. Lúc này xuất hiện các
loài thực vật bậc thấp. Ngày nay ngườita thấy rằng trong các loại rêu có hàm
lượng các chất phóng xạ rất cao.Dần dà, cùng với sự phân rã củacácnguyên tố
phóngxạ, độ phóng xạ của lớp vỏ Trái Ðất giảm đi, các dạng thực vật bậc cao,
chẳng hạn các loài cây cóhạt, lúcnày cũng không còn ưa thíchcác chất phóng xạ
bằngcác bậc tiền bối của chúng. Nhucầu về chất phóngxạ ở động vật cũng có tình
trạngtương tự như ở thực vật. Cácđộng vật bậc càng cao, nhucầu về chất phóng
xạ càng ít. Uranibao quanhcon người và con người cũngsử dụng chúng. Cùng với
thực phẩm, hàng ngày một người trưởngthànhtiêu thụ 1,3x 102 Bqđồng vị kali-
40, 1,1x 102 Bqcacbon -14và 0,6Bq rađi. Như vậymột người có trọng lượng
60kg có độ phóng xạ tổng cộng khoảng 17.000phân rã trong một giây. Mứcbức xạ
gammaở đàn ông cao hơn ở đàn bàmột chút, song cùng với tuổi tác, hoạt độ
phóngxạ lại giảm. Hiệu ứng này gây ra do sự thuyên giảm nồngđộ kalicùng hiện
tượng teo cơ theo tuổi tác. Có thể đặt ra một câu hỏi: Vậy sự suy giảm nồngđộ các
chất phóngxạ gắn liền với nhucầu tiêu thụ thực phẩm ngày một ít dần ở ngườicao
tuổi có làm trầmtrọng thêm sự giảm sút sứckhoẻ ở tuổi giàhay không? Nhữngthí
nghiệmđầu tiên nhằm nghiên cứu tác động sinhhọc củacác nguyên tố phóng xạ
đối với sự pháttriển của thực vật, vi khuẩnvà động vật, đã đượctiến hành ngay
sau khi phát hiện rahiện tượng phóng xạ vào cuối thế kỷ XIX.Ngườita thấy rằng


khi đưamột lượng nhỏ các chấtphóng xạ vào đất trồng,sản lượng và chấtlượng
sản phẩm tăng lên rõ rệt.Nét đặc trưng của sự tác động phóng xạ là tăngcường
chất đạm ở nhóm cây họ đậu, chất đường ở củ cải đường và các loại rau củ, cũng
như hiện tượng chín nhanhcủa hoaquả. Những thí nghiệm này cho thấymột điều:
các nguyên tố phóng xạ tự nhiên cóhoạt tính sinhhọc.
Vào giữa thế kỷ XX,người ta tiến hành nhữngthí nghiệm bắt timếch đã ngừngđập
co bóplại bằng các chất phóng xạ. Từ đó rútra kết luận về vai tròsinh lý của bức
xạ: bứcxạ có thể khởi độngsự hoạt động của tim - chiếc máybơm sinhhọc duy trì
sự sống ở độngvật.
Theo thuyết tiến hóa của Darwin, con người cónguồn gốctừ loài vượn. Nhưng
bằngcách nào vượn biếnthànhngười, thì cho đến nay vẫn làvấn đề còn tranhcãi.
Các nhân tố vốnđược coi là quan trọng nhấtlà các hoạt động lao động và xã hội,
như các định luật di truyền cho thấy, đã không được ghilại trong các gien; chúng
khôngcòn là đối tượng của sự tiến hóa sinhhọc.
Vậy thì nhân tố nào được coi là quyết định để vượn biến thành người? Và nếu nhân
tố đó thường xuyên tồn tại thì vì sao loài vượn hiện đại lại không tiếp tục biến
thành người ?
Theo một số nhà nhân chủng học, cáchọ vượn người đã phânchia từ lâu, trướckhi
một số trong số đó bắt đầu chế tạo được các công cụ bằngđá. Cách đây không lâu,
nhà nhân chủng học RichardLiki đã pháthiện trên một bờ hồ ở Bắc Kênyamột
chiếc sọ ngườicổ đại rất gần với cấu tạo của sọ ngườihiện đại.Phát hiện này cùng
với nhữngphát hiện tiếp theocủaDonald Johanson đã làm chotuổi của loài người
già thêm 1,5 triệu năm nữa.Cùng với nhiều số liệu khác,người ta đã coi lục địa
châu Philà chiếc nôi của loài người.
Như vậy bức tranhđã hiện ra rõ dần. Vào cuối kỷ đệ tam(cách nay 2,5 - 3,8triệu
năm),ở đâu đó tại châu Phi,đã diễnra những biến đổi căn bản làm thayđổi tính
chất di truyền của loài vượn người. Kết quả là xuất hiện loài độngvật hai chân có
khả năng thực hiện đượcmột số loại lao độngđơn giản - tổ tiên của loài người
chúng ta mà Liki đã tìm thấy di tích.Một câu hỏi tiếp theolại xuất hiện: nguyên
nhâncủa nhữngbiến đổidi truyền dẫn tới sự xuất hiện của loài người là gì vậy?

Câu trả lời chắc chắn cầnđược tìm kiếm trong các đặc điểm tự nhiên tạiquê hương
đầu tiên của con người.
Tại vùng Ðông Nam châu Phi,người ta pháthiện thấynhững mỏ quặng uranirất
lớn. Ða số các di chỉ của người nguyên thủy và lãnh thổ sinh sống của loàikhỉ giống
người hiện đại đều nằm ở đó. Ngoài ra vùng này còn là vùng hoạtđộngcủa núi lửa,
độngđất và kiến tạo mạnhmẽ hơn hẳn các vùng khác. Có lẽ chính nhữngsự vận
độngđịa chất nàyđã gom quặng urani lại, tạo ra mộtkiểu lòphản ứng hạt nhântự
nhiêntại vùngmỏ uraniở Oklo.Lò phản ứng này đã hoạt độngvào thời tiền
Cambri(khoảng6 x 108năm về trước),chất liệu hạt nhân urani -235đã bị cháy
một phần, do đó hiện nay ở vùng này tỉ lệ đồng vị U-235trong uraniphát hiện
được thấp hơnso với bình thường.
Sự tập trung quặngurani đồngnghĩa với độ phóng xạ cao hơn tại vùng có quặng.
Có lẽ độ phóngxạ cao đã tác động tới chất di truyền của những loài sinhvật sống
tại đây trong đó có loài vượn người, và kếtquả là xuất hiện tổ tiên đứng thẳng của
loài người.
Những sự vận độngđịa chất mạnh mẽ dẫn tới sự tích tụ các chất phóng xạ tự nhiên
và độ phóng xạ đủ lớn trong một thời giankhá dài diễn ra với một xác suất rất nhỏ
nhoi.Và có lẽ chính vì vậy các loài vượn người hiện tạihầu như không có cơ hội
may mắn để tiếp tục trở thành con người như tổ tiên xaxưa của chúng.
Ai là người đầu tiên đã phát minh
ra kính hiển vi
Thường thì nếu bạn càng để gần mắt một vật thì bạn càng
thấy nó rõ hơn nhưng nếu bạn để nó cách mắt 25cm thì lại nhìn
không rõ khi đó người ta nói rằng nó không thuộc tiêu cự. Điều
gì sẽ xảy ra nếu như chúng ta để vào giữa mắt và vật đó một miếng kính lồi
khi đó vật đó sẽ ở gần mắt hơn 25cm và sẽ ở trong tiêu cự.
Từ kínhhiển vi- microscoptrong tiếng HyLạp có nghĩa là "người nhìn thấy
những vật nhỏ". Thiết bị này dùng để nhìn nhữngvật bé tí xíumà mắt thường
khôngnhìn thấy được.
Thường thì nếu bạn càng để gần mắt một vật thìbạn càngthấy nó rõhơn nhưng

nếu bạn để nó cách mắt25cm thì lại nhìn không rõ khiđó người ta nói rằng nó
khôngthuộc tiêu cự. Điều gìsẽ xảy ra nếu như chúng ta để vàogiữa mắt và vật đó
một miếng kínhlồi khiđó vật đó sẽ ở gần mắt hơn 25cmvà sẽ ở trong tiêu cự.
Ngàynay chúng ta mô tả hiện tượng nàythật là đơn giản như là việc sử dụng
kính lúp.Nhữngchiếc kính lúp thựcra lànhững chiếc "kính hiển vi đơngiản".
Những "chiếc kínhhiển viđơn giản" ấy đã có từ thời xa xưa nhưng ở đâychúngta
muốn đề cập đếnnhững chiếc kính hiển vi phức tạp.
Vậy những chiếc kính hiển vi phức tạp là gì?Nhờ hai thấu kính,vật quan sát được
nhânto lên hailần, một trong hai thấu kínhđó được gọi tên là vật kính,nó phóng
đại hìnhảnh lênlần thứ nhất, thấu kính thứ haiđược gọi là thị kính phóngđại hình
ảnh lênlần thứ hai.
Thực ra trước đây kínhhiển vicó vài thấu kính vừa được sử dụng như thị kính,
vừa để dùng như vật kính nhưngđiều quantrọnglà tất cả các loại kính hiểnvi này
được dựa trên nguyên tắcphóng đại kép.
Chiếc kính hiển vi phức tạp đầu tiên được làm ra vàokhoảng giữa nhữngnăm
1510 và1610. Người ta khôngbiếtđích xác ailà tác giả của nó nhưng rất nhiều
người cho rằng bản quyền sáng chế kính hiển vi thuộc về Galilê. Đôi khi người ta
gọi nhà khoa họcngười ĐanMạchLêvenguclà ông tổ của kính hiển vi nhưng
khôngphải vìônglà người sángchế ra nó mà vì ôngđã phát minhra rất nhiều thứ
vì có sự giúp đỡ của kínhhiển vi. Lêvengucđã chỉ ra rằng nhữngcon mọt, những
con bọ chó và những sinh vật nhỏ bé khácnở ratừ trứng khôngphảilà các loài có
khả năng tự sinhsản, ônglà người đầu tiênđã nhìn thấy quakính hiển vi cácdạng
của sự sống như: những cơ thể đơn bào và vi khuẩn. Bằng chínhđôi bàn tay mình
ông đã chế tạo ra mộtchiếc kính hiển vi vàqua chiếc kính hiểnvi đó ôngđã nhìn
thấytoàn bộ quá trình tuần hoàncủa sự sống.
Ngàynay con người trong mọi lĩnhvực khoahọc và công nghiệp đều không thể
làm việc đượcnếu thiếu kính hiển vi.

×