nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, kích thích sản xuất và
lưu thông hàng hoá phát triển, sử dụng tốt công cụ lãi xuất kết hợp với việc hạn chế
tối đa các chi phi không cần thiết, ngân hàng có thể hạ thấp lãi suất đầu vào nhằm
tăng trưởng tín dụng.
Chính sách lãi suất của ngân hàng phải linh hoạt theo đối tượng vay. Trên
thực tế lãi suất mà các ngân hàng áp dụng cho các doanh nghiệp ngoài quôc doanh
thường cao hơn các doanh nghiệp quốc doanh, đã tạo ra sự cạnh tranh không bình
đẳng giữa các thành phần kinh tế. Vì vậy với các khách hàng quen thuộc có uy tín
không kể là các thành phần kinh tế quốc doanh hay ngoài quốc doanh thì có thể áp
dụng mức lãi suât ưu đãi, điều đó sẽ giúp ngân hàng cũng cố được mối quan hệ với
khách hàng, vừa khuyến khách hàng làm ăn có hiệu quả, trả nợ gốc và lãi đúng hạn
cho ngân hàng.
Đa dạng hoá các hình thức lãi suất để tạo điều kiện phù hợp với chu kỳ sản
xuất kinh doanh của khách hàng. Dựa vào từng loại lãi suất và từng kỳ hạn, khách
hàng có nhiều cơ hội lựa chọn những khoản vay thích hợp đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của họ đạt hiệu quả cao. đảm bảo khả năng trả nợ đúng hạn cho
ngân hàng, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
- Đa dạng hoá các hình thức đầu tư trung dài hạn
Ngân hàng cần đa dạng hoá hình thức sử dụng vốn đáp ứng nhu cầu sử dụng
vốn của người đi vay.
Ngân hàng cần luôn cải tiến, hoàn thiện đổi mới các hình thức cho vay đầu tư
phù hợp với quá trình biến đổi nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của người vay cũng
như nền kinh tế, tạo ra sự tiện dụng để thu hút khách hàng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Đổi mới quan điểm, chính sách và biện pháp cho vay thích ứng với hiện thực
thị trường. Trong thời gian tới, ngân hàng cần mở rộng phát triển các loại hình tín
dụng trung dài hạn như : Cho vay đầu tư chiều sâu, đầu tư tài sản cố định, đầu tư
góp vốn, bảo lãnh vay trả chậm nước ngoài, bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho vay
vốn đồng tài trợ với ngân hàng khác… Để đem lại hiệu quả cao và phân tán rủi ro.
Tăng cường hoạt động tín dụng trung dài hạn đối với các khách hàng là
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Ngân hàng cần đưa ra thị trường các hình thức cho vay, đầu tư mới theo
hướng mở rộng phạm vi, đối tượng, mục đích, phương pháp tín dụng theo kịp với
các đổi mới và trình độ phát triển của nền kinh tế xã hội.
Điều chỉnh cơ cấu cho vay phù hợp với cơ cấu kinh tế đang chuyển đổi và
tình hình phát triển trên địa bàn, chú trọng đến nghành công thương nghiệp, dịch vụ
đồng thời cũng cần mở rộng cho vay nhiều nghành nghề khác, đặc biệt đầu tư phát
triển các làng nghề truyền thống ven nội thành Hà Nội.
3.3.3. Đa dạng hoá các loại khách hàng, thực hiện chiến lược khách hàng hợp lý.
Chiến lược khách hàng là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi ngân hàng, vì vậy việc
đưa ra chiến lược khách hàng và thực hiện tốt chiến lược đó là một việc làm rất
quan trọng và cần thiết. Hiện nay trên địa bàn thủ đô có hơn 70 NHTM và tổ chức
tín dụng hoạt động kinh doanh dịch cụ tiền tệ nên tất yếu sẽ có sự cạnh tranh gay
gắt và phân chia lại khách hàng. Kinh doanh dịch vụ ngân hàng là loại hình kinh
doanh đặc biệt đòi hỏi phải có mối quan hệ rộng lớn, tin cậy khách hàng. Khách
hàng là yếu tố quan trọng nhất đảm bảo cho sự thành công và phát triển của ngân
hàng. Do vậy ngân hàng luôn phải coi sự thành đạt của khách hàng là sự thành đạt
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
của chính mình, hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là hiệu quả của
tín dụng ngân hàng. Chiến lược khách hàng cần được xây dựng trên quan điểm hợp
tác kinh doanh ngày càng sâu rộng với các nhà sản xuất trên cơ sở lợi ích kinh tế
trước mắt và lâu dài, xác định khách hàng chiến lược lâu dài và khẳng định khách
hàng truớc mắt để có quan hệ ngày càng chặt chẽ hơn với khách hàng, nhất là khách
hàng truyền thống. Để thực hiện được điều này ngân hàng cần phải.
Mở rộng mạng lưới phục vụ để thu hút đông đảo các tầng lớp dân cư và các
doanh nghiệp mở tải khoản giao dịch, trụ sở làm việc tiếp khách phải khang trang,
sạch đẹp, văn minh, tiện dụng.
Yếu tố cần thiết để đảm bảo sự gắn bó lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng
là ngân hàng phải tìm hiểu nhu cầu của khách hàng cung ứng nhu cầu của khách
hàng, cung ứng cho khách hàng nhiều sản phẩm trên nguyên tắc bình đằng, hợp tác
phát triển cùng có lợi. Duy trì mối quan hệ với khách hàng có sẵn và luôn chú trọng
tìm kiếm thị trường đầu tư mới trên địa bàn.
Đơn giản hoá các thủ tục trong điều kiện có thể, nhưng phải đảm bảo hiệu
quả an toàn vốn tín dụng.
Thoả mãn kịp thời đầy đủ mọi nhu cầu vốn hợp lý của khách hàng, không để
khách hàng vì chờ vốn ngân hàng mà lỡ mất cơ hội kinh doanh, phát triển tín dụng
phải gắn với hiệu quả và bảo toàn vốn tín dụng.
Tín hành phân loại khách hàng theo nhiều tiêu thức:
Phân loại theo nghành nghề, theo thành phần để qua đó có thể xem xét nâng
cao tỉ trọng ngành nào có lợi nhuận dễ thu hồi vốn, phù hợp với đường lối chính
sách của đảng và nhà nước, chính sách phát triển của thành phố.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Phân loại theo tình hình tài chính, vay trả sòng phẳng. Để có đối tác thích
hợp chọn lọc khách hàng, ưu tiên những khách hàng có tình hình tài chính lành
mạnh, trả nợ đúng kỳ hạn.
3.3.4 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư.
Trên cả lý thuyết và thực tiễn đều cho thấy công tác thẩm định được thực hiện tốt
thì chất lượng của khoản tín dụng được nâng lên rất nhiều, những rủi ro từ phía chủ
quan hầu như không có. Từ những nguồn thông tin đã thu thập được cán bộ tín
dụng phải tiến hành phân tích và thẩm định.
Nội dung cơ bản của phân tích và thẩm định tín dụng tập trung vào hai vấn đề chủ
yếu sau:
- Phương án vay vốn phải đầy đủ các điều kiện cho vay, nguyên tắc cho vay theo
chế độ quy định cụ thể đối với loại cho vay đó đảm bảo khả năng cho vay thu hồi
được gốc và lãi đúng thời hạn.
- Hồ sơ thủ tục vay vốn phải đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp theo chế độ quy định, nếu
xảy ra tranh chấp tố tụng thì đảm bảo an toàn về pháp lý cho ngân hàng.
Tuỳ theo từng nhu cầu vay vốn cụ thể, cán bộ tín dụng cần xác định nội dung và
phương pháp thẩm định thích hợp vừa phải đảm bảo chất lượng và thời gian thẩm
định cho một món vay bình thường. Theo quy định đối với cho vay trung và dài hạn
thì thời gian thẩm định không quá 45 ngày làm việc. Như vậy, nội dung của thẩm
định bao gồm rất nhiều vấn đề mà thời gian lại ngắn. Vì vậy để nâng cao chất lượng
thẩm định đòi hỏi ngân hàng phải thành lập phòng hoặc nhóm chuyên trách thẩm
định dự án. Cán bộ tín dụng tham gia thẩm định phải có trình độ chuyên môn cao,
mỗi cán bộ đảm nhiệm một lĩnh vực nhất định như xây dựng, sản xuất.Đối với
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
nhiều dự án mang tính chất chuyên môn sâu vào một ngành, một lĩnh vực cụ thể nào
đó mà cán bộ tín dụng không thể nắm bắt, hiểu một cách cặn kẽ thì ngân hàng cần
mời các chuyên gia, các cán bộ có kinh nghiệm về ngành hay lĩnh vực đó tới giúp
đỡ, tư vấn về mặt chuyên môn kỹ thuật. Việc phân công rõ ràng như vậy sẽ giúp
cho công việc được thực hiện chuyên sâu, cán bộ được tiếp xúc với nhiều dự án sẽ
tích luỹ được nhiều kinh nghiệm bổ ích. Sự thành thạo trong việc thực hiện các
công đoạn thẩm định của cán bộ chuyên trách sẽ giúp rút ngắn được thời gian thẩm
định và hơn hết là nâng cao được chất lượng của thẩm định dự án.
3.3.5 Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ tín dụng
Trong mọi lĩnh vực, con người luôn là yếu tố quyết định. Việc đảm bảo chất lượng
tín dụng trước hết phải do chính những cán bộ tín dụng quyết định. Cán bộ tín dụng
hàng ngày phải xử lý nghiệp vụ có tính biến động nhưng liên quan đến nhiều lĩnh
vực, ngành nghề kinh tế; gặp gỡ trực tiếp với nhiều loại khách hàng; đối mặt với
nhiều loại cám dỗ; có nhiều cơ hội có thể thực hiện những hành vi để vụ lợi cho
riêng mình. Vì thế người cán bộ tín dụng cần phải được tuyển chọn cẩn trọng, được
bố trí hợp lý, được quan tâm giáo dục, rèn luyện thường xuyên.
Hiện nay, ở NHCT chi nhánh Khu Công Nghiệp Bắc Hà Nội và đa số các NHTM
khác, việc phân công cán bộ tín dụng chỉ dựa trên cơ sở số khách hàng, mức dư nợ
và thành phần kinh tế. Một cán bộ tín dụng khi đó sẽ vừa phải cho vay kinh doanh;
dịch vụ, thương mại, vừa phải cho vay xây dựng cơ bản, chế biến, vận tải.Như vậy
cán bộ tín dụng sẽ rất khó khăn trong việc thu thập và xử lý thông tin.
Vì thế thực hiện việc chuyên môn hóa với từng cán bộ tín dụng bằng cách chia
khách hàng theo từng nhóm các đặc điểm riêng là một việc làm cần thiết. Trên cơ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
sở đó, căn cứ vào năng lực, sở trường và kinh nghiệm của từng cán bộ tín dụng hay
nhóm cán bộ tín dụng để phân công thực hiện cho vay đối với từng nhóm khách
hàng nhất định. Để tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng có thể hiểu biết về khách hàng
một cách sâu sắc, việc thay đổi cán bộ tín dụng phụ trách cho vay vốn khách hàng
trong quá trình sắp xếp phân công lại nhân viên cũng cần đặc biệt hạn chế.
Việc chuyên môn hóa cán bộ tín dụng như vậy khắc phục được mâu thuẫn giữa
chuyên môn hóa và đa dạng hóa, làm tăng chất lượng và độ tin cậy của thông tin tín
dụng, tạo cơ sở cho việc xây dựng các mối quan hệ khách hàng lâu dài. Đồng thời
nó cũng làm giảm chi phí trong công tác điều tra tìm hiểu khách hàng, thẩm định và
phân tích tín dụng, giám sát khách hàng trong quá trình sử dụng tiền vay.
Bên cạnh việc thực hiện chuyên môn hóa ngân hàng phải không ngừng nâng cao
kiến thức cho các cán bộ tín dụng. Có nhiều cách để nâng cao trình độ cho cán bộ
tín dụng của ngân hàng. Ngân hàng có thể tổ chức những lớp tập huấn bổ sung kiến
thức cho các cán bộ hoặc cử những cán bộ có năng lực đi học tập tại nước ngoài.
Ngân hàng cũng có thể tạo điều kiện về giờ giấc, học phí để giúp cán bộ tham gia
các lớp học nâng cao trình độ. Trong quá trình bồi dưỡng tập huấn phải gắn lý luận
thực với thực tiễn để các cán bộ tín dụng có thể vận dụng kiến thức một cách linh
hoạt, sáng tạo trong thực tế. Bên cạnh kiến thức chuyên môn các cán bộ tín dụng
cần phải thường xuyên được trang bị thêm các kiến thức về pháp luật, thị trường,
kinh tế ngành, tin học đồng thời thường xuyên chấn chỉnh về đạo đức, tác phong
nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm, kỷ luật lao động và nhất là về văn minh thương
mại trong giao tiếp với khách hàng. Trong công tác đào tạo, ngân hàng nên chú
trọng tới chất lượng hơn là số lượng. Các cán bộ sau khi được ngân hàng cử đi học
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
cũng phải chịu trách nhiệm thực hiện các công việc cụ thể, hết sức tránh căn bệnh
trọng hình thức, ngân hàng bỏ tiền cho cán bộ đi học nhưng khi học về lại không
phục vụ được thêm gì cho ngân hàng.
Tất cả những biện pháp đó đều nhằm một mục đích duy nhất là nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng nói chung và chất
lượng tín dụng trung và dài hạn nói riêng của NHCT chi nhánh Khu Công nghiệp
Bắc Hà Nội
3.3.6. Một số giải pháp hỗ trợ khác.
3.3.6.1. Xây dựng chiến lược Maketing-ngân hàng.
Định hướng thị trường đã trở thành điều kiện tiên quyết trong hoạt động kinh
doanh của các NHTM ngày nay. Chính vì vậy, các loại hoạt động gắn kết giữa ngân
hàng với thị trường như hoạt động nghiên cứu thị trường để phát hiện các cơi hội
kinh doanh mới cũng như biết trước các hiểm hoạ đối với hoạt động ngân hàng,
hoạt động nghiên cứu nội lực để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của các
NHTM… Đã trở thành những hoạt động cốt lõi, quyết định thành bại của các
NHTM trên thị trường. Các NHTM có mức độ gắn kết với thị trường càng cao thì
khả năng thành công của các ngân hàng đó càng lớn và ngược lại. Các NHTM cần
thiết phải hoạch định các chiến lược Marketing riêng biệt nhằm chủ động tấn công,
hoặc né tránh đòn tấn công của đối thủ cạnh tranh. Nhờ việc tín hành các hoạt động
Marketing theo tư duy chiến lược trên cơ sở tính toán đến trước đến sức mạnh của
đối thủ cạnh tranh nên NHTM có thể ở thế chủ động, không bị rơi vào tình thế lúng
túng khi bị đối thủ cạnh tranh phản kháng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hoạt động Marketing tại các NHTM Việt Nam hiện nay cần được chú trọng
hơn nữa vì sắp tới trước xu thế toàn cầu hoá, tự do háo và tín học hoá, các NHTM
Việt Nam sẽ còn phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh đông đảo hơn, mạnh hơn
và dày dạn kinh nghiệm hơn. Chính vì vậy để có thể đứng vững và đi lên các
NHTM Việt Nam cần phải phát triển hoạt động Marketing với đúng tầm và vị trí
quan trọng của nó
3.3.6.2. Xây dựng và sử dụng hợp lý quỹ dự phòng rủi ro tín dụng.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng cũng là một tất yếu khách quan đối với tín
dụng trung dài hạn do lượng vốn lớn và thời gian dài nên lại càng dễ xảy ra rủi ro.
Ngoài những nguyên nhân chủ quan tạo ra rủi ro, còn có những nguyên nhân khách
quan gây ra, thậm chí để lại hậu quả hết sức nặng nề. Phân tán rủi ro là một giải
pháp có tính chủ động và ngăn ngừa tích cực những hậu quả lớn có thể xảy ra với
ngân hàng.
Việc phân tán rủi ro được thực hiện thông qua phân tán dư nợ và đồng tài
trợ. Nó được biểu hiện cụ thể dưới hình thức ngân hàng không nên tập trung quá
nhiều vốn cho một người vay. Những dự án lớn, có thời gian vay vốn dài cần huy
động nhiều ngân hàng tham gia tài trợ và cùng quản lý vốn cho vay đồng thời hạn
chế cho vay các lĩnh vực có tỷ lệ rủi ro cao.
Việc xây dựng và sử lý hợp lý quỹ dự phòng tổn thất tín dụng là một biện
pháp cần thiết trong việc nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng.
Theo quy định hiện nay ngân hàng phải có một quỹ dự phòng và bù đắp rủi ro. Quỹ
dự phòng tổn thất tín dụng được hình thành phải dựa trên dự kiến một khoản rủi ro
trích trước vào chi phí của ngân hàng để thực hiện các khoản tín dụng. Bằng cách
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
này làm cho quỹ dự phòng tổn thất tín dụng thể hiện đúng bản chất của nó: Rủi ro
gắn liền với kinh doanh, thông qua hoạch toán để phản ánh các chi phí phát sinh
trong quá trình kinh doanh. Việc xác định tỷ lệ trích lập quỹ dựa vào số liệu các
năm trước, có tính đến tình hình thực tế về số tiền cho vay, số tiền dự phòng tổn
thất, diễn biến tình hịnh thanh lý nợ trong đó quan trọng nhất là kết quả của công
tác thẩm định dự án và đối tượng xin vay.
3.3.6.3. Tăng cường công tác quản lý nợ và giải quyết nợ quá hạn.
Trong công tác quản lý nợ.
- Thanh tra chất lượng tín dụng định kỳ hoặc đột xuất dựa trên những tiêu
chuẩn cụ thể về chấp hành các thủ tục quy chế cho vay, chức năng nghiệp vụ của cá
nhân, các bộ phận trong việc quản lý nợ, phân loại đánh giá các khoản nợ theo các
khoản nợ tổn thất khác nhau
- Đánh giá chất lượng tín dụng thông qua kiểm tra trên cơ sở quy định có liên
quan đến cho vay thu nợ nhằm vạch ra những điểm mạnh, yếu, những vướng mắc
trong quá trình thực hiện để đề ra giải pháp.
- Các cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn nhất định, có khả năng
đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp cũng như của ngân hàng.
Đối với công tác xử lý nợ quá hạn.
Chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung dài hạ nói riêng
được thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng. Hiện tại tỷ lệ nợ quá hạn của chi
nhánh thấp hơn so với các ngân hàng khac, giải quyết tôt công tác nợ quá hạn sẽ
giúp cho ngân hàng đảm bảo tốt hơn và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Đối với các khoản nợ quá hạn mà ngân hàng xét thấy bên vay vẫn còn khả
năng duy trì sản xuất kinh doanh và có ý thức trả nợ ngân hàng thì ngân hàng có thể
giải quyết theo hướng:
+Ngân hàng có thể tiếp tục cho vay hoăch hỗ trợ cho các doanh nghiệp có
điều kiện tổ chức lại, phát triển kinh doanh để có khả năng tài chính thanh toán nợ
cho ngân hàng.
+ Ngân hàng hướng dẫn, tư vấn cho người vay trên nhiều khía cạnh: Hướng
sản xuất kinh doanh, thị trường, sản phẩm. Nhằm tác động đến khả năng tạo ra và
thu hồi lợi tức ở người vay hoặc ra hạn cấp thêm tín dụng để tăng sức mạnh tài
chính cho doanh nghiệp.
+ Nếu doanh nghiệp thua lỗ trong kinh doanh là do nguyên nhân bất khả
kháng như thiên tai dich bệnh. Ngân hàng có thể giảm bớt mộ phần hoặc toàn bộ l•i
phạt quá hạn cho bên vay.
- Đối với các khoản nợ quá hạn chắc chắn không có khả năng thu hồi thì
không còn cách nào khác ngân hàng phải xiết nợ và sử lý các tài sản thế chấp để thu
hồi nợ. Ngân hàng có thể khai thác tài sản thế chấp theo hướng:
+ Những tài sản nào có thể bán với mức giá chấp nhận được thì bán ngay để
thu hồi vốn cho ngân hàng, giá có thể thấp hơn dự kiến nghĩalà ngân hàng bị thua lỗ
chút ít nhưng tính về mặt lâu dài thì không thiệt hại về tài sản vì không mất chi phí
quản lý không mất nhiều công sức khai thác.
+ Với những tài sản xiết nợ không bán được ngay cần phải phân loại, đánh
giá từng tài sản để có biện pháp khai thác kịp thời và hữu hiệu nhất.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Các khoản nợ quá hạn do người vay chết, mất tích, doanh nghiệp phá sản,
giải thể hoặc khách hàng cố tình chây ỳ, có hành vi lừa đảo. Những biện pháp sử lý
có thể là:
+Thông báo và để khách hàng tự bán tài sản thế chấp để lấy tiền trả nộ hoặc
yêu cầu người bảo l•nh thanh toán.
+ Nếu khách hàng thiếu thiện chí trong việc xử lý nợ một cách tự nguyện tín
hành kê biên và phát mại tài sản thế chấp. Việc phát mại thực hiện theo phương
châm không ồn ào, gây tâm lý bất ổn định, làm giá tài sản, nhà đất… giảm hoặc khó
bán.
+Đối với các tài sản thế chấp có giá trị lớn, khó phát mại thì ngân hàng có
thể tự khai thác để thu hồi nợ bằng cách cho thuê có thời hạn, cho thuê mua, dùng
làm tài sản góp vốn vào các liên doanh để khai thác chung với những doanh nghiệp
tin cậy.
+ Dùng áp lực của các cơ quan bảo vệ pháp luật, chủ yếu là cành sát kinh tế,
chính quyền địa phương, để ép các đối tượng có hành vi lừa đảo phải thu xếp nguồn
trả nợ.
+ Khởi kiện những người vay hoàn toàn không có thiện chí trả nợ, tẩu tán tài
sản hoặc mưu toan tuyên bố phá sản để trốn nợ.
3.3.6.4 Đẩy mạnh công tác kiểm tra, khiểm soát.
Đây là một trong những yếu tố đem lại sự an toàn, hiệu quả cho hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Vì vậy ngân hàng cần tăng cường kiểm tra, kiểm soát nhằm
thực hiện những vi phạm, sai sót để có biện pháp xử lý kịp thời. Muốn vậy ngân
hàng cần tiếp tục hoàn thiện công tác kiểm tra , kiểm soát theo hướng sau:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Giúp Ban Giám Đốc thực hiện công tác kiểm toán nội bộ theo quy chế kiểm toán
nội bộ
- Giúp Giám Đốc trong việc giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến
hoạt động nghiệp vụ của chi nhánh
- Kiến nghị, bổ sung, chỉnh sửa các văn bản quy định của NHCT Việt Nam nếu phát
hiện sơ hở, bất hợp lý, dẫn đến không an toàn cho hoạt động của chi nhánh.
- Làm đầu mối phối hợp với các đoàn thanh tra, cơ quan pháp luât, cơ quan kiểm
toán đối với hoạt động của chi nhánh
- Hoàn thiện, củng cố, tăng cường cán bộ có kinh nghiệm, có năng lực làm công tác
kiểm tra, kiểm soát.
- Lập kế hoạch định kỳ, hoặc đột xuất kiểm tra, giám sát việc thực hành các quy
trình nghiệp vụ, hoạt động kinh doanh, quy chế kinh doanh theo đúng quy định vè
pháp luật ngân hàng và quy định của Ngân Hàng Nhà Nước, điều lệ tổ chức và hoạt
động, các quy định của NHCT Việt Nam.
- Đánh giá mức độ bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh và kiến nghị có
biện pháp nâng cao khả năng an toàn trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
3.3.6.5 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng phục vụ cho hoạt động tín dụng.
Tiếp tục thực hiện đổi mới công nghệ ngân hàng vì công nghệ ngân hàng
chính là đòn bẩy của sự phát triển, là điều kiện để ngân hàng hội nhập vào nền kinh
tế nói chung và tài chính khu vực, thế giới nói riêng. Hiện đại hoá công nghệ ngân
hàng nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu quản lý và nâng cao sức
cạnh tranh của ngân hàng. Cụ thể những công việc chi nhánh cần thực hiện trong
thời gian tới là:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -