Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạnh tại Ngân hàng Công thương Chi nhánh Kho bạc Nhà nước Bắc Hà Nội - 8 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.44 KB, 10 trang )

- Tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong các lĩnh vực khác nhau như: kế toán
giao dịch, thanh tra giám sát từ xa, công tác quản trị ngân hàng…
- Cùng với việc trang bị máy móc, việc đào tạo đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu kỹ
thuật cũng rất cần thiết.
- Trong quá trình đổi mới nói chung và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng nói riêng,
chi nhánh cần tranh thủ hợp tác của các tổ chức quốc tế.
3.4 Kiến nghị
3.4.1 Kiến nghị với chính phủ
3.4.1.1 Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động cúa các NHTM
Về mặt pháp lý trong thời gian qua vướng mắc lớn nhất trong quan hệ tín dụng giữa
ngân hàng và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là vấn đề tài sản thế chấp. Theo
quy định của Chính phủ thì chỉ những tài sản nào có đăng ký quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng thì mới đủ điều kiện làm tài sản thế chấp nhưng trong thực tế việc tổ
chức đăng ký quyền sở hữu tài sản của các doanh nghiệp còn rất nhiều khó khăn.
Cũng liên quan đến tài sản thế chấp, việc xử lý tài sản thế chấp khi có rủi ro xảy ra
cũng là một vấn đề nan giải đối với NHCT chi nhánh Khu Công Nghiệp Bắc hà
Nội. Các quy định của pháp luật không rõ ràng, sự thiếu hợp tác của các cơ quan
thực thi pháp luật khiến cho việc phát mại tài sản thế chấp gặp nhiều khó khăn, gây
ra tình trạng đóng băng vốn của ngân hàng. Để giải quyết tình trạng này đề nghị
Chính phủ trong thời gian tới cần xúc tiến các công việc sau:
- Tổ chức nghiên cứu để sớm cho ra đời Luật sở hữu quy định chi tiết về việc đăng
ký quyền sở hữu tài sản của các doanh nghiệp và đưa vào thực hiện luật này càng
sớm càng tốt.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Hoàn thiện các quy định về tịch biên, phát mại tài sản thế chấp. Chỉ đạo các cơ
quan thực thi pháp luật nỗ lực hơn nữa trong việc giúp đỡ các ngân hàng xử lý tài
sản thế chấp, xử lý những khách hàng vay cố tình không trả nợ, lừa đảo ngân hàng.
- Thành lập một tổ chức chuyên môn mua bán nợ nhằm giúp đỡ các ngân hàng xử lý
các khoản nợ không lành mạnh, xử lý tài sản thế chấp. Hoạt động chủ yếu của các
tổ chức này là mua lại các khoản nợ có vấn đề của ngân hàng sau đó thực hiện các
biện pháp khai thác hoặc thanh lý để thu hồi nợ. Đặc điểm của tổ chức này là họ có


trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm trong việc quản lý kinh doanh, mua bán bất
động sản cùng với nhiều biện pháp khai thác, thanh lý khác nên công việc thu hồi
nợ sẽ được tiến hành nhanh chóng và hiệu quả hơn.
3.4.1.2 Thực hiện quản lý đi đôi với việc tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp hoạt động và vay vốn.
- Để khuyến khích các doanh nghiệp, các nhà đầu tư mạnh dạn bỏ vốn vào phát
triển sản xuất trước tiên Nhà nước cần phải tạo lập được một hệ thống cơ sở pháp
lý, cơ chế, chính sách ổn định và hợp lý. Mọi quyết định của Chính phủ đưa ra đều
phải cân nhắc kỹ càng, tránh tình trạng đưa ra những quyết định mới một cách vội
vàng rồi lại điều chỉnh, sửa đổi liên tục khiến cho các doanh nghiệp các nhà đầu tư
hoang mang không dám bỏ vốn đầu tư.
- Chính phủ cần có thái độ dứt khoát trong việc rà soát, sắp xếp lại các doanh
nghiệp Nhà nước chỉ giữ lại những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, những doanh
nghiệp mà Nhà nước thực sự cần phải nắm giữ để đảm bảo vai trò định hướng nền
kinh tế. Các doanh nghiệp khác có thể xử lý bằng cách cho giải thể, sáp nhập hoặc
tiến hành cổ phần hóa nhằm tăng vốn, tăng năng lực sản xuất kinh doanh. Với
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
những doanh nghiệp giữ lại Nhà nước cần cung cấp đầy đủ vốn theo điều lệ đã được
duyệt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động và vay vốn ngân
hàng.
- Kiểm soát nghiêm ngặt các luồng hàng từ bên ngoài đưa vào để ngăn chặn hàng
nhập lậu. Đây là một trong những vấn đề nhức nhối nhất mà các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay đang phải đối mặt.
- Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp có phương án đổi mới trang thiết
bị, công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm, đặc biệt là các sản phẩm
thay thế hàng nhập khẩu hoặc hàng hóa xuất khẩu, thông qua nguồn cho vay ưu đãi
tạo điều kiện thuận lợi về mặt thủ tục xuất nhập khẩu.
3.4.1.3 Thành lập cơ quan chuyên trách về xếp hạng tín nhiệm
Cơ quan này sẽ có trách nhiệm thu thập, xử lý, phân tích thông tin về tình hình tài
chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có đăng ký để tiến hành

đánh giá, xếp hạng tín nhiệm đối với những doanh nghiệp đó. Trên cơ sở bảng xếp
hạng của tổ chức này, các NHTM sẽ tham khảo để có được những đánh giá chính
xác về doanh nghiệp vay vốn. Để đảm bảo hiệu quả hoạt động của tổ chức này,
Chính phủ có thể quy định bắt buộc chỉ những doanh nghiệp nào có đăng ký tại cơ
quan xếp hạng tín nhiệm mới được ngân hàng xem xét cho vay vốn. Bằng cách làm
này, các doanh nghiệp sẽ phải tự giác tham gia đăng ký xếp hạng để có được giấy
chứng nhận nếu muốn vay vốn ngân hàng. Ngoài tác dụng giúp đỡ ngân hàng trong
việc thẩm định khách hàng, hoạt động của tổ chức này còn tạo động lực thúc đẩy
các doanh nghiệp tự hoàn thiện, nâng cao năng lực tài chính, năng lực sản xuất kinh
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
doanh, uy tín của mình để có được vị trí xếp hạng cao. Đó cũng là cách để tạo môi
trường đầu tư thuận lợi thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài.
3.4.2 Kiến nghị với NHNN
3.4.2.1 Ngân hàng nhà nước cần thực hiện tốt hơn công tác thanh tra ngân hàng.
Công tác thanh tra của NHNN rất có hiệu quả đến hoạt động của hệ thống ngân
hàng. Vừa phát hiện kịp thời, xử lý những sai sót đồng thời thấy được những điểm
chưa hợp lý trong hệ thống văn bản pháp quy của NHNN.Từ đó có sự thay đổi kịp
thời và hợp lý.
3.4.2.2 Bảo đảm thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời cho hệ thống ngân hàng hoạt
động.
Thông tin ở đây bao gồm hai loại đó là thông tin về doanh nghiệp và thông tin có
tính chất định hướng cho hoạt động của NHTM.
Những thông tin về doanh nghiệp sẽ được thu thập và cung cấp qua trung tâm thông
tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm thông tin về khả năng tài chính,
hiệu quả kinh doanh, hệ số an toàn vốn, quan hệ tín dụng của khách hàng với các
NHTM, với các doanh nghiệp khác. Đây sẽ là những căn cứ đáng tin cậy để các
NHTM sử dụng trong quá trình thẩm định khách hàng.
Cùng với thông tin về doanh nghiệp, Ngân hàng Nhà nước còn phải nắm vững để
cung cấp cho các NHTM những thông tin về phương hướng nhiệm vụ, mục tiêu,
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế của đất nước, của từng vùng, từng khu vực

trong từng thời kỳ, tư vấn cho các NHTM về những lĩnh vực, những ngành mũi
nhọn cần tập trung đầu tư vốn tín dụng nhằm góp phần thực hiện những chủ trương
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
đường lối phát triển chung, đồng thời phát huy hiệu quả đồng vốn, bảo đảm an toàn
tín dụng cho các NHTM.
3.4.2.3 NHNN cần rà soát lại hệ thống văn bản pháp luật.
Hệ thống văn bản pháp luật NHNN ta ban hành không phải là ít song co rất nhiều
bất cập. Đó là sự không đồng bộ, đôi khi chồng chéo nhau gây cản trở đến hoạt
động kinh doanh của các ngân hang của chúng ta. Để hệ thống ngân hàng của chúng
ta phát triển, tạo điều kiện cho công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
NHNN cần co những văn bản pháp quy mới trên cơ sở tổng hợp các văn bản pháp
luật hiện hành, nhằm nới lỏng sự hoạt động của hệ thống ngân hàng phù hợp với sự
thay đổi trong cơ chế.
3.4.2.4 NHNN cần tăng quyền tự chủ cho các NHTM, các chi nhánh NHTM.
Sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước chỉ nên dừng lại ở những vấn đề vĩ mô, những
vấn đề chung nhất mang tính định hướng chứ không nên đưa ra những quy định quá
cụ thể, chi tiết liên quan đến những vấn đề mang tính đặc thù riêng của mỗi ngân
hàng, bởi lẽ điều kiện hoạt động của các NHTM không giống nhau, nếu đưa ra
những quy định cụ thể áp dụng chung cho mọi ngân hàng thì sẽ gây khó khăn cho
các ngân hàng trong việc thích ứng với môi trường kinh doanh cụ thể của mình. Vai
trò quản lý vĩ mô của Ngân hàng Nhà nước là cần thiết song ở một mức độ nhất
định cần bảo đảm quyền tự chủ kinh doanh cho các NHTM để họ phát huy hết sự
sáng tạo, linh hoạt nhằm thích ứng với môi trường kinh doanh.
3.4.3. Kiến nghị với NHCT Việt Nam
3.4.3.1 NHCT Việt Nam cần tăng quyền tự chủ cho chi nhánh.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Để nhằm mở rộng hoạt động của chi nhánh trong những năm sắp tới, nâng
cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh so với các ngân hàng khác trên địa bàn.
NHCT Việt Nam cần tăng quyên tự chủ cho chi nhánh trong hoạt động noi chung
và hoạt động tín dụng trung dài hạn nói riêng. Như việc tăng hạn mức cho vay và

dư nợ cho vay đối với một khách hàng. Đối với các dự án lớn, đề nghị NHCT Việt
Nam hỗ trợ nguồn vốn với lãi suất hợp lý. Việc Ban hành chế độ nghiệp vụ tín dụng
nên cân nhắc thận trọng, tránh mâu thuẫn chồng chéo với các quy địnhcủa Nhà
Nước.
3.4.3.2 Có chính sách khuyến khích các chi nhánh mở rộng hoạt động, đặc biệt là
hoạt động tín dụng trung dài hạn.
Trong thời gian qua hoạt động cho vay nói chung và cho vay trung và dài hạn nói
riêng của các chi nhánh NHCT được NHCTVN quản lý khá chặt chẽ. Các khoản
cho vay của chi nhánh NHCT đối với tổ chức tín dụng khác đều phải thực hiện
thông qua NHCTVN. Ngoài hình thức cho vay theo dự án, các hình thức cho vay
trung và dài hạn khác như cho vay đồng tài trợ, cho vay theo hạn mức tín dụng dự
phòng, cho vay trả góp đều phải có sự xem xét chỉ đạo bằng văn bản của Tổng giám
đốc NHCTVN thì mới được thực hiện. Các chi nhánh NHCT cũng được chỉ đạo
không cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nếu không có tài sản thế
chấp. Những quy định này là nhằm đảm bảo an toàn cho các chi nhánh song chúng
cũng phần nào hạn chế khả năng mở rộng cho vay trung và dài hạn của Chi nhánh
NHCT chi nhánh Khu Công nghiệp Bắc Hà Nội nói riêng và các chi nhánh của
NHCT nói chung. Để tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho các chi nhánh NHCT
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
trong việc mở rộng cho vay trung và dài hạn, Ngân hàng Công Thương Việt Nam
nên khuyến khích các chi nhánh thực hiện các hình thức cho vay mới.
3.4.3.3 Cần hoàn thiện và bổ sung cơ chế, chính sách.
Do tính chất phức tạp của hoạt động ngân hàng nên NHCT Việt Nam cầm bổ sung
cơ chế chính sách, chế độ, thể lệ làm việc, nghĩa vụ và quyền lợ của đội ngũ cán bộ
tín dụng, có chính sách ưu đãi các cán bộ tín dụng về thu nhập, phương tiện đi lại,
đảm bảo an toàn. Thường xuyên quan tâm, động viên, khen thưởng với những cán
bộ tín dụng giỏi. Có chính sách như vậy mới đảm bảo được chất lượng hoạt động
tín dụng.
3.4.3.4 Tăng cường công tác thông tin cho các chi nhánh trong toàn hệ thống.
Trong thời gian tới một mặt phát huy những mặt tích cực đã đạt được, mặt khác

Trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro của NHCT Việt Nam nên phát triển nghiệp
vụ lên một bước cao hơn nữa, không chỉ thu thập, phân tích, lưu trữ thông tin mà
thực hiện luôn việc xếp hạng tín nhiệm đối với các khách hàng là khách hàng của
NHCT. Trong khi chờ đợi tổ chức xếp hạng tín nhiệm của Nhà nước được thành
lập, bảng xếp hạng này sẽ là căn cứ để các chi nhánh NHCT có được đánh giá chính
xác hơn về khách hàng vay vốn. Bên cạnh những thông tin về doanh nghiệp, NHCT
Việt Nam cần cung cấp thêm cho các chi nhánh những thông tin về hoạt động của
ngành như lợi nhuận bình quân, những tiến bộ về công nghệ trong lĩnh vực ngân
hàng; chủ trương, chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước; các quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế – xã hội, tình hình hoạt động của các ngân hàng khác trong và
ngoài hệ thống. Xây dựng mối quan hệ mua bán thông tin giữa NHCT và các ngân
hàng khác, với các cơ quan thông tin và tư vấn nhằm tăng thêm những thông tin cần
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
thiết cho quá trình xét duyệt và giám sát cho vay của các Chi nhánh NHCT Việt
Nam.
3.4.3.5 Thực hiện hỗ trợ cho các chi nhánh trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
Hình thức hỗ trợ có thể là mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tại chỗ; mời các
chuyên gia, những người có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng
để tổ chức các buổi nói chuyện, trao đổi học tập nhằm nâng cao kiến thức chuyên
môn cũng như kinh nghiệm cho các cán bộ tín dụng. Ngân hàng Công Thương Việt
Nam cũng có thể hỗ trợ kinh phí, cử cán bộ đi học ở các trường đại học, các trung
tâm nghiên cứu kinh tế, khoa học trong và ngoài nước. Cung cấp đầy đủ các tư liệu,
văn bản quy phạm pháp luật, quy chế, hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn và các
quy định khác có liên quan của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng
Công Thương Việt Nam để cán bộ tín dụng tự tham khảo và nghiên cứu.
Kết luận
Tín dụng trung và dài hạn đã và đang giữ một vị trí quan trọng trong sự nghiệp
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước. Nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn tuy
còn nhỏ bé mà NHCT chi nhánh Khu Công Nghiệp Bắc Hà Nội cung cấp cho nền
kinh tế đã và đang góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Việc mở rộng

tín dụng trung và dài hạn có ý nghĩa quan trọng, quyết định đến sự thành công trong
hoạt động kinh doanh của NHCT Khu Công Nghiệp Bắc Hà Nội. Tuy nhiên việc
mở rộng tín dụng trung và dài hạn còn phải gắn liền với việc nâng cao chất lượng
tín dụng trung và dài hạn để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Làm được như vậy thì hoạt động kinh doanh của NHCT Khu Công Nghiệp Bắc Hà
Nôi mới ngày càng phát triển, hiện đại để hoà nhập với xu thế chung của thời đại.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Qua việc nghiên cứu tìm hiểu về hoạt động tín dụng trung dài hạn tai NHCT
Khu Công Nghiệp Bắc Hà Nội, ta nhận thấy sự chuyển hướng tích cực của hệ thống
ngân hàng trong công cuộc đổi mới. Tuy nhiên bên cạnh kết quả đạt được thì NHCT
Khu Công Nghiệp Bắc Hà Nội cũng còn một số hạn chế nhất định. Để vững bước đi
lên đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế đòi hỏi ngân hàng phải cố nỗ lực rất
lớn trong việc nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn. Đây phải là mục tiêu
hàng đầu trong chiến lược phát triển của ngân hàng. Bên cạnh đó ngân hàng cũng
cần có sự phối hợp với các nghành các cấp tạo hành lang vững chắc cho hoạt động
của ngân hàng.
Với thời gian nghiên cứu và tìm hiểu không phải là dài, nội dung bài viết của
em chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót. Là một sinh viên thực tập với
hiểu biết có hạn, chưa có kinh nghiệm thực tế nên trong bài viết của em có những
vấn đề chưa đề cập đến hoặc được đề cập đến nhưng đang con thiếu sót hoặc chưa
đầy đủ em xin kính mong các thầy cô giáo, các anh chị đang công tác tại ngân hàng
thông cảm và góp ý thêm.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. TS. Phan Thị Thu Hà, Ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê , 2004
2. Giáo trình Tín dụng ngân hàng- NXB Thống kê
3. PGS. TS Lưu Thị Hương, Tài chính doanh nghiệp, Thẩm định tài chính dự án,
NXB Thống Kê.
4. Các văn bản hướng dẫn Luật Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các tỏ
chức tín dụng.
5. Tạp chí Thông tin tài chính- Các số ra năm 2004, 2005, 2006.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
6 . Tạp chí ngân hàng, Thời báo ngân hàng- Các số ra năm 2003, 2004, 2005, 2006.
7. Frederic s.Mishkin, Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Khoa học và
Kỹ thuật, 2001.
8. Quyết Định 457/2005/QĐ-NHNN, quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và các văn
bản pháp luật hiện hành quy định về hoạt động của tổ chức tín dụng.
9. TS. Nguyễn Hữu Tài, Lý thuyết tài chính và tiền tệ, NXB thống Kê,2002.
10. Sổ tay tín dụng NHCT Việt Nam.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×