227
lợng bản thân đến 25 ữ 30%, mà còn giảm đợc lợng dùng cốt thép đến 20 ữ 25% so
với khi dùng bê tông nặng cốt liệu đặc chắc.
Bê tông kêrămzít chỉ đạt đợc cờng độ cao khi lựa chọn đợc các loại vật liệu có
chất lợng và bê tông có thành phần hợp lý.
Để chế tạo loại bê tông này, ngời ta dùng sỏi kêrămzit có cấu tạo lỗ rỗng nhỏ,
đồng nhất và khối lợng thể tích ở cục từ 800 ữ 900 đến 1400 ữ 1800 kg/m
3
và cát thạch
anh hạt lớn. Còn chất kết dính thì dùng xi măng pooclăng mác cao
(500 ữ 700). Thành
phần bê tông phải bảo đảm cấu tạo đặc chắc, bằng cách nâng cao tỉ lệ xi măng hạ thấp tỉ
lệ
N
X
và đầm chặt bê tông cứng khô sau khi đã đổ khuôn.
Đ5.4. cấu kiện bê tông v bê tông cốt thép đúc sẵn
I. Mở đầu
Việc xây dựng các công trình bằng các cấu kiện bê tông và bê tông cốt thép đúc sẵn
đang đợc phát triển mạnh mẽ ở nhiều nớc. Vì cấu kiện đúc sẵn có nhiều u điểm hơn
so với cách đổ bê tông tại chỗ là:
- Tạo điều kiện công nghiệp hóa, cơ giới hóa, giảm đợc số lợng cán bộ và công
nhân kỹ thuật trong sản xuất.
- Chất lợng công trình đợc nâng cao do việc lựa chọn, xử lý các nguyên vật liệu
đợc thực hiện một cách chặt chẽ, khống chế dây chuyền công nghệ để bảo đảm cấu
kiện đạt yêu cầu kỹ thuật. Hạn chế đợc ảnh hởng của thời tiết, triển khai đợc công
tác xây dựng trong cả năm.
- Tiết kiệm nguyên vật liệu nh gỗ, thép làm ván khuôn và kể cả ximăng, cốt thép,
vì đợc chuẩn bị và sử dụng trong những điều kiện thuận lợi và có sự bảo quản chặt chẽ.
- Cải thiện điều kiện làm việc của công nhân, hạn chế đợc lao động nặng nhọc,
giảm lao động ngoài trời. Tăng năng suất lao động, giảm bớt tình trạng lu động của
công nhân xây dựng.
- Giá thành cấu kiện công trình hạ.
Tuy nhiên chi phí vận chuyển lớn và cần nhiều phơng tiện vận chuyển cấu kiện từ
nhà máy sản xuất đến công trờng. Để khắc phục nhợc điểm này cần chọn địa điểm
thích hợp cho nhà máy sản xuất cấu kiện, mặt khác tìm mọi cách giảm trọng lợng của
cấu kiện bằng cách dùng bê tông ứng suất trớc, dùng bê tông nhẹ. Ngoài ra còn dùng
biện pháp thiết kế những tiết diện kết cấu thích hợp, hoặc hoàn chỉnh tổ chức quá trình
công nghệ, nâng cao mức độ cơ giới hóa và áp dụng rộng rãi sự điều khiển tự động để
nâng cao chất lợng cấu kiện và hạ giá thành sản phẩm.
228
Nớc ta đã có một số nhà máy sản xuất cấu kiện bê tông nh nhà máy bê tông
Chèm, nhà máy bê tông Hải Phòng.
Gần đây với sự giúp đỡ của các nớc anh em, chúng ta đã và đang xây dựng nhiều
nhà máy mới với công suất lớn và dây chuyền sản xuất hiện đại.
II. Khái niệm về bê tông cốt thép
Bê tông cốt thép là một loại vật liệu xây dựng trong đó bê tông và cốt thép cùng làm
việc nh một thể thống nhất. Về mặt cơ học, hai loại vật liệu này có những đặc tính rất
khác nhau. Bê tông là vật liệu dòn chịu nén tốt, nhng chịu kéo lại rất kém, ngợc lại
thép là vật liệu dẻo, chịu kéo rất tốt. Do đó dùng thép phối hợp với bê tông ở vùng chịu
kéo của cấu kiện chịu uốn thì rất có lợi nh trong hình 5.49.
Bê tông có khả năng liên kết rất tốt với cốt thép, chính vì vậy kết cấu bê tông đợc
xem nh là một kết cấu đồng nhất về mặt chịu lực.
Thép và bê tông có hệ số dãn nở nhiệt gần giống nhau, nên đảm bảo đợc tính toàn
khối của bê tông cốt thép.
Bê tông có khả năng bảo vệ đợc cốt thép khỏi bị rỉ do nớc và khí ăn mòn gây nên.
Tùy theo cách đặt cốt thép, ngời ta chia ra cấu kiện bê tông cốt thép thờng và bê
tông cốt thép ứng suất trớc. Trong cấu kiện bê tông cốt thép thờng khó ngăn ngừa
đợc triệt để sự tạo thành vết nứt ở bê tông trong vùng bị kéo, vì độ dãn dài của bê tông
rất nhỏ (1 ữ 2mm/m) trong khi thép có thể dãn gấp 5 ữ 7 lần độ dãn của bê tông. Sự xuất
hiện các vết nứt có thể làm tăng độ võng. Nớc và không khí thấm vào bê tông và gây ăn
mòn cốt thép.
Hình 5.49. Sơ đồ chịu uốn
của dầm bê tông cốt thép
Hình 5.50. Dầm bê tông bị nén
sau khi bỏ lực căng cốt thép
1- thanh cốt thép; 2- bê tông đổ và cứng rắn sau
khi căng cốt thép; 3- sơ đồ ứng suất kéo trong bê
tông.
Để tránh hiện tợng nứt nẻ nói trên, ngời ta dùng biện pháp nén trớc bê tông ở
vùng chịu nén bằng hai cách:
- Kéo căng cốt thép rồi đổ bê tông (hình 5.50);
229
- Kéo cốt thép sau khi đổ bê tông.
Nếu dùng cách thứ nhất thì sau khi bỏ lực kéo, cốt thép co lại và tạo cho bê tông lực
nén trớc. Khi đó vết nứt chỉ phát sinh trong vùng chịu kéo nếu nh ứng suất kéo vợt
quá ứng suất nén sơ bộ. Đó là bê tông ứng suất trớc.
III. Yêu cầu chung và phân loại cấu kiện bê tông cốt thép
1. Yêu cầu chung
Các cấu kiện bê tông và bê tông cốt thép đợc đúc sẵn trong nhà máy bê tông hoặc
bãi cấu kiện theo dây chuyền sản xuất và thiết bị cơ giới. Hiện nay ngời ta thờng định
hình hóa và tiêu chuẩn hóa các cấu kiện ngay trong khâu thiết kế. Mặt khác, các cấu
kiện hoàn thiện với mức độ cao để sau khi lắp ráp xong không cần phải mất nhiều thời
gian cho công tác hoàn thiện nữa. Nói chung, trên bề mặt cấu kiện không có vết sứt sẹo,
vết nứt, gồ ghề và lòi cốt thép ra.
2. Phân loại
Có nhiều cách phân loại cấu kiện bê tông và bê tông cốt thép. Theo công dụng của
cấu kiện có thể phân thành 4 nhóm chính sau đây:
- Nhóm cấu kiện dùng cho nhà ở và công trình công cộng gồm các blốc và panen
tờng, đế móng, cột, dầm, tấm sàn v.v
- Nhóm cấu kiện dùng cho nhà công nghiệp gồm cột, dầm, vì kèo, v.v
- Nhóm cấu kiện dùng cho công trình giao thông nh dầm cầu, tấm lát, tà vẹt, cột
điện v.v
- Nhóm cấu kiện dùng cho công trình thủy công gồm các loại cọc, ống, tấm sàn
IV. Một số loại cấu kiện bê tông dùng trong công trình thủy lợi
1. ống bê tông cốt thép
Nhiều đờng ống trong công trình thủy lợi có là các ống tròn chịu áp thấp. Khối
lợng các công trình này lên tới 60%.
Các ống sản xuất ra có đờng kính 50, 60, 80, 100, 120, 150cm và chiều dài bằng
410 và 210cm.
ống có đờng kính 120 và 150cm có hai lớp cốt thép, còn các ống nhỏ hơn chỉ có
một lớp cốt thép. Trong trờng hợp chỉ có một lớp thì cốt thép không đặt ở chính giữa
mặt cắt mà ở gần mép trong để có thể tiết kiệm 7 ữ 10% kim loại do tăng chiều cao tính
toán của tiết diện.
Các ống dài 210cm đợc coi là cấu kiện lắp ghép của công trình đờng ống dài.
Có thể chia làm hai loại ống: ống có áp và ống không có áp.
ống không áp hay
dùng cho mạng lới thoát nớc chế tạo. Từ bê tông mác 200 ữ 300 bằng phơng pháp ly
230
tâm phải đảm bảo không thấm nớc và chống ăn mòn tốt. Theo hình dạng có loại ống
miệng loe (hình 5.51) loại ống đầu bằng và loại đặt khác. Loại đầu bằng đợc nối với
nhau bằng các măng sông. Loại ống đầu loe gắn đầu loe của ống này với đầu không loe
của ống kia bằng vữa xi măng (hình 5.52).
Hình 5.51. ống bê tông cốt thép có đờng kính
bằng 1000 và chiều dài bằng 4100mm
Hình 5.52. Chi tiết nối tiếp hai đầu ống
1- vữa ximăng; 2- chất nhồi thấm nhựa
ống có áp vì chịu áp lực nớc nên thờng là loại ống bê tông cốt thép ứng suất
trớc, vì ống bê tông cốt thép thờng không đủ khả năng chịu áp lực cao, làm cho thành
ống dễ sinh vết nứt li ti và thấm nớc. Các chỉ tiêu của ống bê tông cốt thép thông
thờng của Liên Xô đợc ghi trong bảng 5.38.
2. Máng dẫn nớc gồm từng đoạn đúc sẵn
ở các nớc chế tạo các đoạn máng dài 7m, dày không quá 4cm.
- Các tấm blốc trong công trình thủy điện bằng bê tông và bê tông cốt thép.
- Các loại cửa van bằng bê tông cốt thép có kích thớc theo thiết kế.
- Cọc bê tông cốt thép hoặc bê tông cốt thép ứng suất trớc.
- Cấu kiện gia cố bờ ở cảng.
Bảng 5.39
Mác
Đờng
kính
trong
(cm)
Chiều
dài ống
(cm)
Chiều
dày
thành
ống (cm)
Thể tích
bê tông
(m
3
)
Khối
lợng
ống (kg)
Khối
lợng cốt
thép (kg)
Hàm lợng
cốt thép
trong 1m
3
bê
tông(kg)
0 - 5 50 410 5 0,384 960 22,4 58
0 - 6 50 210 5 0,212 530 13,1 68
0 - 7 60 410 5 0,469 1170 35,0 75
0 - 8 60 210 5 0,265 660 19,7 75
0 - 9 80 410 7 0,859 2089 47,4 56
0 - 10 80 210 7 0,456 1140 26,1 57
0 - 11 100 410 8 1,174 2935 69,1 59
0 - 12 100 210 8 0,634 1575 39,5 62
0 - 13 120 410 9 1,586 3970 144,8 91
0 - 14 120 210 9 0,860 2150 80,6 94
231
0 - 15 150 410 10 2,185 5470 223,0 102
0 - 16 150 210 10 1,170 2930 121,0 103
3. Các tấm phẳng và tấm lợn sóng
Dùng để phủ mái kênh và dùng trong các công trình điều tiết v.v
Các tấm lợn sóng đợc tiêu chuẩn hóa và thống nhất hóa chế tạo bằng bê tông cốt
thép không có ứng suất trớc để giữ mái thợng lu và hạ lu của công trình thủy lợi
lớn. Các chỉ tiêu cơ bản của các tấm này nêu trong bảng 5.40.
Bảng 5.40
Các chỉ tiêu của 1m
2
tấm
Mác
Chiều
rộng
(cm)
Chiều
dài
(cm)
Thể tích
bê tông
(m
3
)
Khối
lợng
tấm (kg)
Khối
lợng cốt
thép (kg)
Thể tích bê
tông (m
3
)
Khối lợng
cốt thép (kg)
T - 1 50 100 0,03 75 0,94 0,060 1,88
T - 2 50 200 0,057 145 2,63 0,057 2,53
T - 3 100 150 0,082 205 2,43 0,547 1,65
T - 4 100 200 0,108 271 2,87 0,540 1,43
T - 5 100 300 0,161 403 4,86 0,437 1,62
V. Quá trình sản xuất cấu kiện bê tông và bê tông cốt thép
Các cấu kiện bê tông và bê tông cốt thép đợc sản xuất chủ yếu ở nhà máy bê tông
hoặc bãi đúc bê tông của công trờng xây dựng.
Việc sản xuất cấu kiện bê tông cốt thép bao gồm các khâu chính sau đây: chế tạo
hỗn hợp bê tông, chế tạo cốt thép (khung lới cốt thép, các thanh thép uốn cong v.v),
đặt cốt thép vào cấu kiện, đúc cấu kiện (đổ hỗn hợp bê tông và đầm bê tông), bảo dỡng
bê tông (thông thờng dùng phơng pháp nhiệt ẩm).
1. Những vật liệu để chế tạo cấu kiện bê tông cốt thép
1. Hỗn hợp bê tông
Có thể dùng bê tông nặng, bê tông nhẹ, bê tông dẻo, bê tông cứng khô; v.v tùy
theo yêu cầu kỹ thuật.
Thông thờng các cấu kiện đúc sẵn dùng bê tông mác không nhỏ hơn 150; đối với
cấu kiện mỏng dới 40mm và không có gờ phải dùng bê tông có mác không nhỏ hơn 200
và đối với các cấu kiện ứng suất phải dùng bê tông mác không nhỏ hơn 200 hoặc 300.
2
. Cốt thép
Cốt thép dùng để chế tạo bê tông cốt thép gồm thép thanh, lới thép, khung thép
hoặc dây cáp bằng thép (hình 5.53). Để nâng cao giới hạn chảy của thép, ngời ta tiến
hành gia công nguội nh cán bẹp, tuốt nguội và kéo nguội v.v Việc gia công nguội sẽ
232
làm thay đổi cấu trúc của thép và tăng giới hạn chảy của thép đến 30%, do đó có thể tiết
kiệm đợc thép trong bê tông hoặc cho phép dùng các thanh có tiết diện nhỏ hơn khi
không gia công nguội.
Đối với cốt thép dùng trong cấu kiện bê tông cốt thép, thờng dùng loại thép sợi có
đờng kính bằng 2,5 ữ 8mm và loại thép thanh có đờng kính bằng 6 ữ 100mm, hoặc
lớn hơn; nhng khi chế tạo cấu kiện bê tông cốt thép lắp ghép, đờng kính của thép
thanh không đợc lớn hơn 40mm.
Thép thanh có loại trơn và loại có gờ; loại có gờ liên kết.
Hình 5.52. Các loại cốt thép
1- thép tròn; 2- thép sợi; 3- thép cán nóng; 4,5 - thép cán;
6- thép cán bẹp ở trạng thái nguội; 7- lới thép.
ở các công trình xây dựng thờng dùng các loại thép sản xuất ở nớc ngoài, chủ yếu là
thép của Liên Xô. Các loại thép này có các đặc trng cơ bản nêu trong bảng 5.41 dới đây.
Bảng 5.41. Các loại thép thờng dùng và đặc trng cơ bản của chúng
Các loại thép
Đờng
kính
(mm)
Giới hạn
chảy
(kG/cm
2
)
Giới hạn
bền
(kG/cm
2
)
Độ dn
dài tơng
đối (%)
Phạm vi
sử dụng
Thép tròn
CT.3
6 ữ 40
2.400 3.800 25 Chế tạo
cốt thép thờng
CT.3 có kéo nguội đến 2800kG/cm
2
6 ữ 22
2.800 3.800 10 nt
CT.5
10 ữ 40
2.800 5.000 19 nt
CT.5 có kéo nguội đến 4500kG/cm
2
10 ữ 40
4.500 5.009 8 nt
252C 6 ữ 40
4.000 6.000 14 Chế tạo cốt thép
ứng suất trớc
252C có kéo nguội đến 5500kG/cm
2
6 ữ 40
5.500 6.000 6 nt
233
30ì2C 10 ữ 32
6.000 9.000 6 nt
20ì2 6 ữ 40
6.000 9.000 6 nt
20ìCT
6 2 32 6.000 9.000 6 nt
Cờng độ chịu kéo giới hạn khi kéo nguội các thép sợi từ 12.000 - 20.000 kG/cm
2
tùy thuộc vào đờng kính của chúng.
Nói chung bề mặt các cốt thép dùng cho cấu kiện bê tông cốt thép phải sạch, không
bị hoen rỉ và có vẩy sắt bám ngoài.
2. Tạo hình cấu kiện bê tông cốt thép
Khâu tạo hình có thể thực hiện theo một số phơng pháp dới đây:
-
Phơng pháp khuôn cố định, các cấu kiện đợc tạo hình trong các khuôn đặt tại
chỗ. Trong quá trình chế tạo cho đến khi đa đi dỡng hộ cấu kiện bê tông ở nguyên tại
vị trí, còn các thiết bị thi công từng công tác riêng biệt thì di chuyển từ khuôn này sang
khuôn khác.
Phơng pháp đúc khuôn cố định dùng để chế tạo các cấu kiện có kích thớc lớn
(dầm, dàn v.v) trong xây dựng nhà công nghiệp, cầu và công trình thủy lợi.
Phơng pháp đúc khuôn đứng cố định dùng để đúc các tấm tờng những cấu kiện
mỏng. Mỗi khuôn gồm 8 ữ 12 ngăn, cách nhau bằng vách kim loại hoặc bê tông cốt
thép. Giữa các ngăn có bố trí đờng ống dẫn hơi nóng để dỡng hộ bê tông bằng hơi
nớc hoặc có những thiết bị để dỡng hộ bê tông bằng dòng điện để tăng nhanh cứng
hóa của bê tông.
- Phơng pháp khuôn di động, công tác chuẩn bị (cạo sạch, bôi dầu vào thành khuôn,
lắp cốt thép, đúc bê tông, dỡng hộ, tháo ván khuôn) đợc thực hiện theo một dây chuyền
công nghệ liên tục. Ván khuôn cùng với cấu kiện đợc di chuyển tuần tự qua các khâu dây
chuyền sản xuất từ vị trí này sang vị trí khác. Phơng pháp khuôn di động lại bao gồm ba
loại: di động theo nhóm máy, di động trên xe và dây chuyền liên tục.
-
Trong phơng pháp di động theo nhóm máy khuôn cùng với cấu kiện di chuyển từ
vị trí này sang vị trí khác với khoảng thời gian tùy ý, phụ thuộc vào thời gian kéo dài của
công tác thi công ở vị trí đó, khoảng thời gian này có thể là vài phút (ví dụ đối với công
tác bôi trơn mặt ván khuôn) đến mộ vài giờ (đối với công tác dỡng hộ cấu kiện trong
buồng chứng hơi).
Phơng pháp này thích hợp đối với nhà máy có công suất trung bình (sản lợng hàng
năm vào khoảng 60 ữ100 nghìn m
3
cấu kiện), đặc biệt khi sản xuất nhiều loại sản phẩm.
-
Phơng pháp di động trên xe đợc sử dụng ở trong các nhà máy có công suất lớn
hơn và chỉ sản xuất một kiểu sản phẩm. Theo phơng pháp này ngời ta tạo hình cấu
234
kiện trên các xe khuôn có kích thớc 7,5 ì 5,5m, nên có thể chế tạo đợc các cấu kiện
dài 7m và rộng 5m. Các xe này di động từ khâu này qua khâu khác của dây chuyền công
nghệ trong các khoảng thời gian ngắn và đợc khống chế chặt chẽ tại các vị trí gia công.
Để sản xuất các cấu kiện bê tông cốt thép ứng suất trớc cốt thép phải đợc kéo
trớc, rồi đổ bê tông, khi bê tông đá rắn chắc thì buông neo cốt thép ra để tạo ứng suất
trớc cho cấu kiện.
Khi sản xuất các cấu kiện hình ống, thờng dùng phơng pháp ly tâm. Theo phơng
pháp này cốt thép đợc đặt vào khuôn thép tròn, sau đó đổ bê tông và cho quay dần tới
600 ữ 1000 vòng/phút. Dới tác dụng của lực ly tâm hỗn hợp bê tông sẽ phân bố đều và
ép vào khuôn, tạo nên hình ống.
Khi lèn chặt lợng nớc thừa và không khí lẫn trong hỗn hợp bê tông bị thải ra ngoài,
nên chất lợng cấu kiện đợc nâng cao. Thời gian tạo hình mất khoảng 15 ữ 20 phút.
-
Theo phơng pháp dây chuyền liên tục, việc tạo hình đợc tiến hành trên một băng
chuyền liên tục, gồm các tấm thép có tiết diện tơng ứng với cấu kiện. Cốt thép đợc đặt
ở đoạn đầu của băng chuyền, và tiếp đó đổ bê tông và đầm chặt, sau đó cấu kiện đợc
đa qua máy cán để có độ dầy quy định và mặt nhẵn. Các cấu kiện đợc tạo hình xong
tiếp tục chạy đến vùng chng hấp. Toàn bộ chu trình sản xuất kéo dài khoảng 2 giờ.
3. Dỡng hộ cấu kiện
Có hai cách: dỡng hộ tự nhiên và dỡng hộ nhân tạo. Dỡng hộ tự nhiên chỉ thích
hợp khi khối lợng cấu kiện không lớn lắm, vì rất tốn thời gian và sân bãi. Phơng
pháp dỡng hộ tự nhiên có thể đạt hiệu quả cao hơn nếu dùng xi măng cứng nhanh,
hỗn hợp bê tông cứng khô, chất phụ gia làm bê tông cứng nhanh hoặc dùng phơng
pháp chấn động có giá tải. Khí hậu nớc ta nóng và ẩm, điều đó rất thuận lợi cho việc
dỡng hộ tự nhiên.
Việc dỡng hộ nhân tạo đợc sử dụng phổ biến trong nhà máy, trên bãi sản xuất bê
tông và gồm những phơng pháp sau đây:
- Hấp trong phòng với nhiệt độ đến 100C và áp suất thờng;
- Hấp trong thùng chng có áp với nhiệt độ 175 ữ 250C và áp suất 8 ữ 12at;
- Dỡng hộ trong bể nớc nóng;
- Dỡng hộ bằng dòng điện.
Phòng chng hấp cũng có hai loại: loại liên tục và loại gián đoạn. Phòng liên tục là
một tuynen, ở một đầu cấu kiện vào liên tục và ở đầu kia cấu kiện cũng ra liên tục. Khi
di chuyển trong tuynen, các cấu kiện lần lợt qua các vùng: sấy trớc, hấp và làm nguội.
ở phòng hấp gián đoạn, cấu kiện đợc cho vào và lấy ra theo chu kỳ.
Chế độ hấp cấu kiện đợc thực hiện tùy theo yêu cầu về cờng độ bê tông, công
nghệ chế tạo, tính chất của xi măng và các yếu tố khác.
235
Thông thờng dùng chế độ hấp nh sau: tăng nhiệt trong 2 ữ 3 giờ từ nhiệt độ
thờng đến nhiệt độ hấp, hấp 6 ữ 8 giờ và làm nguội trong 2 giờ từ nhiệt độ hấp xuống
nhiệt độ thờng.
Đối với bê tông dùng xi măng pooclăng, nhiệt độ hấp 85 ữ 90C trong môi trờng
hơi nớc bão hòa; còn đối với xi măng pooclăng puzơlan nhiệt độ hấp bằng 90 ữ 95C.
Trong điều kiện ở công trờng, không có phòng chng hấp ở nớc ta đã dùng
phơng pháp hấp trong lều bạt. Lều bạt đợc đóng kín, bên trong để cấu kiện, xả hơi
nớc nóng vào để hấp cấu kiện bê tông. Phơng pháp này cơ động, giải quyết đợc yêu
cầu chng hấp cấu kiện ở hiện trờng, tuy nhiên có nhợc điểm là mất nhiệt nhiều.
4. Vận chuyển và bảo quản
Các cấu kiện bê tông cốt thép có cờng độ cao, nhng lại rất dòn, cho nên phải đợc
vận chuyển và bảo quản cẩn thận, tránh va chạm mạnh, làm sứt mẻ góc cạnh và phát
sinh vết nứt.
Các cấu kiện cần đợc xếp thành từng hàng ngay ngắn trên các đà gỗ để tránh va
chạm khi đặt xuống. Nói chung các cấu kiện phải đợc xếp theo chiều chịu tải trọng.
Các tấm lát cần xếp nằm, các sà nặng chữ I và các dàn nặng phải xếp nghiêng. Khi vận
chuyển bằng các loại xe chuyên dụng, các cấu kiện bằng bê tông cốt thép cần đợc xếp
dọc theo chiều chuyển động.
Trên công trờng các cấu kiện cần đợc xếp trong tầm với của các loại cần trục để
tránh việc di chuyển tốn công sức.
Đ5.5. phơng hớng v biện pháp tiết kiệm xi măng trong
bê tông
Xi măng là một loại vật liệu đắt tiền. Tiết kiệm đợc xi măng thì sẽ hạ đợc giá
thành bê tông và công trình. Tính toán cho thấy rằng nếu tiết kiệm đợc 10% khối lợng
xi măng sử dụng trong phạm vi cả nớc thì từ nay đến năm 1980, hàng năm có thể dành
ra 15 đến 20 triệu đồng tiền vốn xây lắp.
Việc tiết kiệm xi măng không chỉ có ý nghĩa kinh tế mà còn có ý nghĩa về kỹ
thuật. Khi xi măng giảm thì độ co ngót của bê tông cũng giảm, khả năng chống nứt nẻ
tăng. Đặc biệt trong bê tông khối lớn nói chung, công trình thủy lợi nói riêng việc
giảm xi măng sẽ làm giảm lợng nhiệt thủy hóa, tránh đợc hiện tợng nứt nẻ do nhiệt
thủy hóa gây nên.
Trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, việc tiết kiệm nguyên vật liệu đợc coi
là một yêu cầu thờng xuyên và một chính sách kinh tế. Vì vậy việc tiết kiệm xi măng