THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH THEO
LÝ THUYẾT NGẪU NHIÊN
VÀ
PHÂN TÍCH ðỘ TIN CẬY
Mai Văn Công
Trường ðại học Thủy lợi
Delft 2004 Hà Nội 2006
TRƯỜNG ðẠI HỌC THỦY LỢI
BỘ MÔN KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH BIỂN
THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH THEO LÝ THUYẾT NGẪU NHIÊN VÀ
PHÂN TÍCH ðỘ TIN CẬY
Mai Văn Công
Trường ðại học Thủy lợi
(in lần thứ nhất)
Mã hiệu giáo trình: HWRU/CE-D02-04
i
LỜI CẢM ƠN
Giáo trình “Thiết kế công trình theo lý thuyết ngẫu nhiên và phân tích ñộ tin cậy” ñược
thực hiện trong khuôn khổ dự án hợp tác HWRU-CE, “Nâng cao năng lực ñào tạo ngành
kỹ thuật bờ biển trường ðại học Thủy Lợi”. Dự án ñược thực hiện dưới sự tài trợ của ðại
Sứ Quán Vương quốc Hà Lan tại Việt Nam với sự tham gia cộng tác của các ñối tác phía
Delft, Hà Lan bao gồm: Trường ðại học Công nghệ Delft (TUDellft), Viện Thủy lực Delft
(Delft Hydraulics), Viện ñào tạo Quốc tế các vấn ñề về nước (UNESCO-IHE Delft) và Bộ
Giao thông Công chính và Công trình công cộng Hà Lan (RIKZ).
Nội dung phần lý thuyết của giáo trình này là sự tiếp thu có chọn lọc từ hai nguồn tài liệu
tham khảo chính: (i) Probabilistic design, Bài giảng cho sinh viên ñại học và cao học
trường ðại học Công nghệ Delft, Hà Lan do Gs. Han Vrijling và Dr. Pieter van Gelder biên
soạn năm 2000; (ii) CUR 190, Probabilistic design in Civil Engineering do RIKZ/CUR
xuất bản năm 1997. Giáo trình này ñược chuẩn bị và thực hiện theo hai giai ñoạn: Giai
ñoạn I, biên soạn bản Tiếng Anh, tại Trường ðại học Công nghệ Delft (2004); Giai ñoạn 2,
biên dịch bản Tiếng Việt, tại Trường ðại học Thủy Lợi, Hà Nội (2005).
Trong quá trình thực hiện giai ñoạn I tác giả nhận ñược sự ủng hộ, giúp ñỡ nhiệt tình của
các tổ chức, cá nhân phía ñối tác Delft, Hà Lan. Tác giả xin chân thành cảm ơn Ir. Wilfred
Molenaar, Dr. Pieter van Gelder và Gs. Han Vrijling, khoa Xây dựng, TU-Delft về sự cộng
tác và góp ý nhiệt tình trong các vấn ñề chuyên môn. Tác giả xin cảm ơn Ir. Michel
Tonneijck, cố vấn trưởng dự án HWRU-CE, cùng ban lãnh ñạo và nhân viên Phòng hợp tác
quan hệ Quốc tế CICAT, TU-Delft ñã tạo ñiều kiện thuận lợi trong thời gian thực hiện biên
soạn giáo trình bản Tiếng Anh tại Hà Lan.
Trong quá trình thực hiện biên dịch bản Tiếng Việt, tác giả xin ñặc biệt cảm ơn PGS.TS.
Vũ Minh Cát, Gs. Nguyễn Văn Mạo về những góp ý chuyên môn và các gợi ý trong sử
dụng ngôn từ chuyên ngành. Tác giả xin chân thành cảm ơn ThS. Lê Hải Trung, CN. Lê
Thị Kim Thoa về những ñóng góp cụ thể trong quá trình biên soạn, hiệu chỉnh và hoàn
thiện giáo trình này.
Giáo trình này ñược in lần thứ nhất làm tài liệu học tập và tham khảo chính thức cho sinh
viên trường ðại học Thủy lợi, chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Tác giả xin chân
thành ñón nhận những ý kiến góp ý của ñộc giả và ñồng nghiệp ñể giáo trình ñựơc hoàn
thiện hơn trong các lần in sau.
Mai Văn Công
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ MÔN HỌC 4
1.1 Giới thiệu chung 4
1.2 Những tồn tại của phương pháp thiết kế truyền thống - Sự cần thiết ứng dụng thiết kế công trình theo
lý thuyết ñộ tin cậy 5
1.3 Kết cấu bài giảng 5
CHƯƠNG 2 - PHÂN TÍCH RỦI RO 8
2.1 Giới thiệu chung 8
2.2 Cấp ñộ rủi ro chấp nhận ñược trong công tác phòng chống lũ 10
2.3 Các bước phân tích rủi ro 11
2.4 Chọn lọc nhanh cho phương án quy hoạch từng bước 11
2.4.1 Mô tả quy trình/quá trình hay ñối tượng một cách hệ thống 11
2.4.2 Liệt kê khả năng xảy ra các sự cố ngoài ý muốn, các ảnh hưởng và hậu quả 12
2.4.3 Xác suất rủi ro thành phần: 12
2.4.4 ðánh giá và xác ñịnh rủi ro 13
2.4.5 Ra quyết ñịnh dựa vào kết quả quá trình phân tích rủi ro 13
2.4.6 Rủi ro chấp nhận ñược trong thực tế 14
2.5 Phân tích rủi ro và sơ ñồ sự cố của hệ thống công trình phòng chống lũ 15
2.6 Các cấp ñộ tiếp cận trong ứng dụng phương pháp 18
2.7 Phương pháp tất ñịnh 19
2.8 Phương pháp ngẫu nhiên 20
CHƯƠNG 3 - PHÂN TÍCH ðỘ TIN CẬY CỦA THÀNH PHẦN HỆ THỐNG 23
3.1 Tổng quan 23
3.2 Trạng thái giới hạn công trình, ñộ bền và tải trọng 23
3.3 Các phương pháp tính toán 26
3.4 Khái niệm về ñộ tin cậy phụ thuộc thời gian 26
CHƯƠNG 4 - CỞ SỞ TOÁN HỌC CỦA PHƯƠNG PHÁP NGẪU NHIÊN 28
4.1 Tính toán cấp ñộ III 28
4.1.1 Giải pháp cơ bản 28
4.1.2 Xác ñịnh ñiểm thiết kế theo phương pháp cấp ñộ III 29
4.2 Tính toán ở cấp ñộ II 30
4.2.1 Giới thiệu về phương pháp tính toán ở cấp ñộ II 30
4.2.2 Các hàm tin cậy phi tuyến 33
4.2.3 Các biến cơ sở không tuân theo luật phân phối chuẩn 38
4.2.4 Các biến ngẫu nhiên cơ sở phụ thuộc 41
HWRU/CE Project - TU Delft
ii
4.3 Tính toán cấp ñộ I 41
4.3.1 Nguyên lý tính toán cấp ñộ I 41
4.3.2 Liên kết phương thức cấp ñộ I trong tính toán xác suất xảy ra sự cố 42
4.3.3 Chuẩn hóa các giá trị α 44
4.3.4 Tổ hợp tải trọng trong tính toán ñộ bền theo cấp ñộ I 45
CHƯƠNG 5 - PHÂN TÍCH TÍNH TIN CẬY CỦA HỆ THỐNG 48
5.1 Giới thiệu về phương pháp phân tích ñộ tin cậy của hệ thống 48
5.2 Tính toán xác suất sự cố cho các hệ thống ñơn giản 49
5.2.1 Xác suất sự cố của hệ thống nối tiếp 49
5.2.2 Xác suất sự cố của hệ thống song song 55
5.3 Phân tích hệ thống 57
5.3.1 Giới thiệu phương pháp phân tích hệ thống 57
5.3.2 Phương pháp FMEA (Phân tích các kiểu sự cố và những ảnh hưởng) 58
5.3.3 Phương pháp FMECA (Các kiểu sự cố, phân tích ảnh hưởng và các trạng thái giới hạn - Failure modes,
Effects and Criticality Analyses) 60
5.3.4 Cây sự kiện 60
5.3.5 Cây sự cố 62
5.3.6 Sơ ñồ nguyên nhân-hậu quả 66
5.4 Chỉ ñịnh xác suất xảy ra sự cố và xem xét hệ thống 67
5.4.1 Chỉ ñịnh xác suất xảy ra sự cố 67
5.4.2 Xem xét hệ thống 69
CHƯƠNG 6 – MÔ TẢ CƠ CHẾ XẢY RA SỰ CỐ ðỐI VỚI HỆ THỐNG CÔNG
TRÌNH PHÒNG CHỐNG LŨ VÀ HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH BẢO VỆ BỜ BIỂN 70
6.1 Sóng tràn 70
6.1.1 Cơ chế sóng tràn 70
6.1.2 Hàm tin cậy của cơ chế sóng tràn. 70
6.2 Cơ chế chảy tràn 71
6.3 Cơ chế mất ổn ñịnh trượt mái-mất ổn ñịnh tổng thể 72
6.4 Cơ chế xói ngầm/ñẩy trồi 73
6.4.1 Cơ chế xói ngầm 73
6.4.2 Hàm tin cậy của ñiều kiện (1) 74
6.4.3 Hàm tin cậy của ñiều kiện (2) 74
6.4.3.1 Tiêu chuẩn Blight 74
6.4.3.2 Mô hình Sellmeijer 74
6.5 Mất ổn ñịnh cấu kiện bảo vệ mái 75
CHƯƠNG 7 – PHÂN PHỐI CỦA CÁC BIẾN NGẪU NHIÊN ẢNH HƯỞNG ðẾN XÁC
SUẤT XẢY RA SỰ CỐ 82
HWRU/CE Project - TU Delft
iii
7.1 Sự phân bố theo không gian và thời gian 82
7.2 Các thông số của biên ñịa kỹ thuật 84
7.3 Các ñặc tính ngẫu nhiên của công trình bảo vệ bờ và công trình phòng chống lũ 85
7.3.1 Các biến ngẫu nhiên cơ bản của công trình bảo vệ vùng bờ và công trình phòng chống lũ 85
7.3.2 Các biến liên quan ñến xác ñịnh kích thước hình học mặt cắt ñê 86
7.4 Tổng kết chung 86
CHƯƠNG 8 - ỨNG DỤNG PPTKNN ðÁNH GIÁ AN TOÀN HỆ THỐNG CÔNG
TRÌNH BẢO VỆ BỜ 87
8.1 Giới thiệu chung vùng dự án 87
8.2 Các vấn ñề tồn tại 88
8.4 Tóm tắt lý thuyết 91
8.5 ðặt vấn ñề - Xây dựng bài toán mẫu 94
8.6 Xác ñịnh xác suất xảy ra sự cố, ñánh giá an toàn ñê kè biển Nam ðịnh 95
8.6.1 Sóng tràn và chảy tràn ñỉnh ñê 95
8.6.2 Mất ổn ñịnh kết cấu bảo vệ mái 98
8.6.3 Hiện tượng xói ngầm nền ñê và ñẩy trồi phía chân hạ lưu ñê (Piping) 100
8.6.4 Mất ổn ñịnh trượt mái ñê 102
8.6.5 Xói trước chân ñê và chân kè (Sumer and Fredsoe,2001) 104
8.6.6 Tổng hợp xác suất phá hỏng ñê biển Nam ðịnh 105
8.7 Kết luận 106
CHƯƠNG 9 – MÔ HÌNH TRỢ GIÚP TRONG TÍNH TOÁN THIẾT KẾ 108
9.1
BESTFIT
-
Ước lượng hợp lý tối ña hàm thống kê cho các biến ngẫu nhiên từ số liệu quan trắc-ño ñạc
(ước lượng sát nhất) 108
9.2 Mô hình VaP 109
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ MÔN HỌC
1.1 Giới thiệu chung
Trong vài thập kỷ gần ñây, công tác thiết kế ñê, kè, ñập và các công trình phòng chống lũ
khác ñã có những phát triển ñột biến. Trước ñây, như thường lệ, ñê ñã ñược thiết kế chủ yếu
dựa theo kinh nghiệm. Theo ñó, cao trình ñỉnh ñê ñược xác ñịnh căn cứ vào mực nước lũ lớn
nhất của các sự kiện lũ lịch sử có thể ghi chép ñược. Tại nhiều nơi trên thế giới việc thiết kế
ñê kè biển cũng như ñê sông ñược dựa trên khái niệm “mực nước ứng với tần suất thiết kế”.
ðối với ñê biển mực nước này xác ñịnh dựa trên các số liệu thống kê và ñược gọi là Mực
nước thiết kế, xác ñịnh dựa trên một tần suất thiết kế hay tần suất xuất hiện.
Tần suất xuất hiện của mực nước thiết kế ñược thành lập ñể dùng áp dụng rộng rãi như là một
tiêu chuẩn an toàn cho vùng ñược bảo vệ bởi ñê, nó ñược xây dựng căn cứ vào xác suất xảy ra
ngập lụt. Tuy nhiên, ñiều này chỉ ñúng cho những trường hợp lý thuyết khi mà sự cố ñê xảy ra
do nguyên nhân lũ vượt quá mực nước thiết kế, nó không thích hợp khi sự cố khác xảy ra ứng
với trường hợp mực nước lũ nhỏ hơn mực nước thiết kế.
Tại Hà Lan, một ñất nước ñi ñầu trong công tác phòng chống lũ và bảo vệ bờ biển, Hội ñồng
khoa học ðồng Bằng (The Delta Commision)
1
chỉ rõ rằng không nên ñồng nhất xác suất xuất
hiện mực nước thiết kế với xác suất xảy ra sự cố của hệ thống ñê. Theo quan ñiểm ñó, ñê của
Hà Lan ñược thiết kế với một ñộ dư an toàn khi mực nước thiết kế xuất hiện. Hệ quả là mực
nước có thể gây thảm họa chắc chắn sẽ phải cao hơn mực nước thiết kế. Hội ðồng ðê Sông
cũng nhận ra rằng do có rất nhiều yếu tố liên quan ảnh hưởng và phụ thuộc vì vậy xác suất
xảy ra ngập lụt không chỉ xác ñịnh dựa trên tần suất vượt quá mực nước thiết kế. Trong thực
tế, với những trường hợp cụ thể ñê ñã có thể duy trì làm việc tốt và ñứng vững trước mực
nước tương ñối lớn với một khoảng dư an toàn, tuy nhiên trong các trường hợp khác với mực
nước thấp hơn, chưa chắc ñiều này ñã ñúng.
Trong trường hợp tất cả các nguyên nhân xảy ra hư hỏng ñê có thể liệt kê và xác suất xảy ra
từng hư hỏng ñó có thể chắc chắn ñược xác ñịnh thì về nguyên tắc có thể xác ñịnh ñược xác
suất xảy ra ngập lụt. Do hiện tại các tính toán này chưa thể thực hiện ứng dụng dễ dàng trong
thiết kế, vì vậy thiết kế ñê hiện tại vẫn xác ñịnh tần suất thiết kế (tần suất vượt quá của các
thông số tải trọng chính) dựa theo tần suất chấp nhận xảy ra ngập lụt.
Căn cứ vào các vấn ñề nêu trên, xác suất xuất hiện các thông số tải trọng chính ñược xây
dựng trong tiêu chuẩn thiết kế và ñược chọn làm tiêu chuẩn ñánh giá an toàn phòng chống
lũ lụt. Tại Việt Nam, tần suất mực nước thiết kế vào khoảng 1/20 ñến 1/100, tần suất thiết
kế lưu lượng (ñối với ñê sông) khoảng từ 1/50 ñến 1/1000, giá trị này phụ thuộc mức ñộ
quan trọng của khu vực ñược bảo vệ. ðiều này ñược ghi nhận thành tiêu chuẩn và áp dụng
rộng rãi, tuy nhiên phương pháp tiếp cận này như một công cụ tính toán ñược áp dụng cho
tình huống bị ñộng, " mong muốn ñiều gì ñó sẽ tốt hơn".
Theo ý tưởng của phương pháp luận nêu trên, người ta hoàn toàn có thể ñưa ra một
phương pháp tiếp cận mới trong thiết kế công trình với ý tưởng “Cần xem xét về mức ñộ
có thể xây dựng tiêu chuẩn an toàn phòng chống lũ căn cứ vào phân tich rủi ro của tất cả
1
Delta Commission- Hội ñồng khoa học Hà Lan về an toàn vùng ñồng bằng
HWRU/CE Project - TU Delft
5
các yếu tố liên quan”. ðây chính là lí do cơ bản cho sự phát triển "Thiết kế công trình
theo lý thuyết ngẫu nhiên và phân tích ñộ tin cậy".
1.2 Những tồn tại của phương pháp thiết kế truyền thống - Sự cần thiết ứng dụng thiết
kế công trình theo lý thuyết ñộ tin cậy
Phương pháp thiết kế truyền thống thông thường ñược gọi là phương pháp tất ñịnh
(Deterministic Design). Theo phương pháp này các giá trị thiết kế của tải trọng và các tham số
ñộ bền ñược xem là xác ñịnh, tương ứng với trường hợp và tổ hợp thiết kế [6]. Ví dụ trong
thiết kế công trình bảo vệ bờ biển, tương ứng với mỗi giá trị tần suất thiết kế, mực nuớc và
chiều cao sóng ñược xác ñịnh và ñược coi là tải trọng thiết kế. Dựa vào tiêu chuẩn quy ñịnh
thiết kế, hình dạng và các kích thước của công trình ñược xác ñịnh. Các tiêu chuẩn quy ñịnh
này ñược xây dựng dựa trên các trạng thái giới hạn của các cơ chế phá hỏng, trong ñó có kể
ñến số dư an toàn thông qua hệ số an toàn.
[Thiết kế ứng với 1 tần suất nghĩa là ñã quan tâm tới yếu tố ngẫu nhiên rồi, chứ không hẳn là
tất ñịnh. Tuy nhiên, phương pháp truyền thống chưa xem xét hết xác suất phá hỏng của từng
thành phần cũng như toàn hệ thống mà thôi]
Theo phuơng pháp thiết kế tất ñịnh, công trình ñược coi là an toàn khi khoảng cách giữa tải và
sức chịu tải ñủ lớn ñể ñảm bảo thoả mãn từng trạng thái giới hạn của tất cả các thành phần
công trình.
Một số hạn chế của phương pháp thiết kế tất ñịnh theo [8] như sau:
- Trên thực tế, chưa xác ñịnh ñược xác suất phá hỏng của từng thành phần cũng như của
toàn hệ thống.
- Chưa xét ñến tính tổng thể của một hệ thống hoàn chỉnh.
- Trong thiết kế, chưa kể ñến ảnh hưởng quy mô hệ thống (chiều dài tuyến ñê ) của hệ
thống. ðối với công trình phòng chống lũ và bảo vệ bờ, thiết kế hiện tại thường chỉ tính
toán chi tiết tại một mặt cắt tiêu biểu và áp dụng tương tự cho toàn bộ chiều dài tuyến
công trình (thiết kế ñê sông, ñê kè biển ). Tuy vậy, với cái nhìn trực quan chúng ta có thể
nhận thấy rõ rằng xác suất xảy ra lũ sẽ tăng khi chiều dài hệ thống phòng chống lũ tăng.
- Không so sánh ñược ñộ bền của các mặt cắt khác nhau về hình dạng và vị trí.
- Không ñưa ra ñược xác suất gây thiệt hại và mức ñộ thiệt hại của vùng ñược bảo vệ ( Xác
suất xảy ra sự cố công trình, xác suất xảy ra ngập lụt )
Phương pháp thiết kế công trình theo lý thuyết ñộ tin cậy ñược ñưa ra nhằm thỏa mãn yêu cầu
của thực tiễn ñòi hỏi hạn chế tối ña những tồn tại nêu trên.
Sự khác nhau căn bản giữa thiết kế truyền thống và thiết kế ngẫu nhiên là ở chỗ, phương pháp
thiết kế ngẫu nhiên dựa trên xác suất hoặc tần suất chấp nhận thiệt hại của vùng ảnh hưởng.
Kết quả ñược ñưa ra là xác suất hư hỏng của từng thành phần công trình và toàn bộ hệ thống.
Vì vậy có thể nói thiết kế ngẫu nhiên là phương pháp thiết kế tổng hợp cho toàn thể hệ thống.
1.3 Kết cấu bài giảng
Giáo trình này giới thiệu khái quát một số khái niệm trong thiết kế ngẫu nhiên và phân tích rủi
ro cũng như các ứng dụng của nó trong thiết kế công trình thủy lợi. Tài liệu chủ yếu dựa trên
HWRU/CE Project - TU Delft
6
kết quả nghiên cứu của Hội ñồng tư vấn khoa học Hà Lan trong phòng chống lũ (the Dutch
Technical Advisory Committee on Water Defenses-TAW) [1.1] và Trung tâm nghiên cứu tiêu
chuẩn kỹ thuật xây dựng Hà Lan, nhóm nghiên cứu ứng dụng các phương pháp ngẫu nhiên
trong thiết kế (the Center for Civil Engineering Research Codes-CUR-Working Group
“Probabilistic Methods”). Ngoài ra, các bài giảng "Thiết kế ngẫu nhiên trong kỹ thuật xây
dựng" do GS. Vrijling & Dr. Pieter van Gelder, trường ðại học Công nghệ Delft, Hà Lan
("Probabilistic Design in civil engineering") biên soạn cũng là tài liệu tham khảo chính trong
quá trình xây dựng giáo trình này.
Giáo trình có tên ñầy ñủ là: "Thiết kế công trình theo phương pháp ngẫu nhiên và phân tích ñộ
tin cậy". Tên gọi này ñã bao gồm nội dung tổng quát của môn học. ðể tiện trong các lần ñề
cập sau, có thể gọi tắt môn học với tiêu ñề ngắn gọn hơn: " Thiết kế ngẫu nhiên" hoặc "Thiết
kế bất ñịnh". Giáo trình bao gồm 9 chương.
Chương 1 giới thiệu tổng quan về phương pháp tiếp cận, lịch sử phát triển và ứng dụng của
môn học này trong kỹ thuật xây dựng nói chung và kỹ thuật thủy lợi nói riêng.
Chương 2 của bài giảng ñề cập ñến các khái niện cơ bản liên quan ñến lý thuyết phân tích rủi
ro bao gồm:
- ðịnh nghĩa rủi ro, các dạng rủi ro.
- Rủi ro, thiệt hại và các phương thức ñánh giá rủi ro
- Tính toán thiệt hại dựa vào sự cố ngoài ý muốn
- Các mức ñộ chấp nhận rủi ro.
Chương 3 cung cấp kiến thức cơ bản trong phân tích tin cậy của một thành phần hệ thống,
một quá trình ñơn lẻ hay một hệ thống con ñơn giản. Theo ñó, hàm tin cậy của một thành
phần công trình ñược xây dựng trước hết dựa trên các trạng thái giới hạn công trình. Các
phương pháp tiếp cận giải quyết hàm ñộ tin cậy ñược trình bày từ tổng quan ñến chi tiết. Các
dạng hàm tin cậy khác nhau thường gặp trong thực tế ñược nêu ra và minh họa bằng các ví dụ
cụ thể. Phương pháp và cách tiếp cận trong phân tích tin cậy ñược chia theo ba cấp ñộ tính
toán khác nhau, liên tiếp: phương pháp cấp ñộ III, II và I.
Chương 4 trình bày cơ sở toán học trong tính toán thiết kế ngẫu nhiên và phân tích tin cậy của
một thành phần và một hệ thống theo từng cấp ñộ tính toán khác nhau.
Chương 5 hướng vào phân tích ñộ tin cậy của hệ thống hoàn chỉnh bao gồm nhiều thành phần
và các hệ thống con và cách xác ñịnh mức ñộ tin cậy của toàn hệ thống. Trong chương này,
việc phân tích hàm tin cậy của các thành phần và toàn hệ thống chỉ ñề cập ñến các bài toán ổn
ñịnh, hàm tin cậy không chứa yếu tố thời gian. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp hàm tin cậy
có thể phụ thuộc theo thời gian, tùy thuộc vào từng hệ thống. Chương này cũng giới thiệu các
quy tắc phân tích ñối với hai hệ thống cơ bản: hệ thống nối tiếp và hệ thống song song.
Chương 6 mô tả các cơ chế phá hỏng cơ bản liên quan ñến hệ thống công trình phòng chống
thiên tai và công trình bảo vệ bờ. Cách xây dựng hàm tin cậy cho các cơ chế xảy ra sự cố
cũng ñược trình bày trong chương này. Trường hợp của Hà Lan, ñược xem là ñiểm khởi ñầu
và tiên phong trong xây dựng quan ñiểm thiết kế này ứng dụng trong lĩnh vực phòng chống
thiên tai và bảo vệ bờ, ñược ñưa ra ñể phân tích. Có thể xem xét nó như một trường hợp
nghiên cứu chung và có thể triển khai áp dụng ñược cho các trường hợp khác trong ñiều kiện
Việt Nam. Sau khi có các hàm ñộ tin cậy, công việc quan trọng tiếp theo là tìm các hàm phân
phối xác xuất phù hợp với các biến ngẫu nhiên liên quan.
HWRU/CE Project - TU Delft
7
Chương 7 trình bày cách xác ñịnh các biến ngẫu nhiên liên quan trong các hàm tin cậy. ðặc
ñiểm của các biến ngẫu nhiên (loại phân phối và thông số thống kê) trong bài toán công trình
biển phổ biến ñược nêu ra. Mỗi biến ngẫu nhiên riêng biệt sẽ ñược mô tả và sử dụng bằng một
hàm mật ñộ phân phối xác suất gần ñúng.
Chương 8 giới thiệu tóm tắt ứng dụng phương pháp ngẫu nhiên trong ñánh giá an toàn hệ
thống công trình phòng chống lũ và bảo vệ bờ biển Việt Nam. Trường hợp nghiên cứu cụ thể
áp dụng cho vấn ñề thực tế tại vùng bờ biển Nam ðịnh ñược ñưa ra làm ví dụ phân tích.
Một số công cụ hỗ trợ và mô hình tính toán lập sẵn phục vụ trong ứng dụng phương pháp
trong thực tế thiết kế ñược giới thiệu trong Chương 9.