Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

TIỂU LUẬN HÓA TRỊ LIỆU ĐIỀU TRỊ GIẢM ĐAU VÀ CÁC TRIỆU CHỨNG TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.83 KB, 16 trang )

Điều trị giảm đau và các triệu chứng trong điều trị ung thư Vũ Thị Phương Thảo CH17

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
TIỂU LUẬN HÓA TRỊ LIỆU
ĐIỀU TRỊ GIẢM ĐAU
VÀ CÁC TRIỆU CHỨNG
TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ
VŨ THỊ PHƯƠNG THẢO
Lớp: CH17
Mã học viên: 1211081
Hà Nội, tháng 5 năm 2013
1
Điều trị giảm đau và các triệu chứng trong điều trị ung thư Vũ Thị Phương Thảo CH17
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 3
Phần 1: ĐIỀU TRỊ GIẢM ĐAU TRONG UNG THƯ 4
1.Nguyên nhân v c ch au do ung thà ơ ế đ ư 4
2. ánh giá au v m c au do ung thĐ đ à ứ độ đ ư 4
3.Nguyên t c i u tr au ắ đ ề ị đ 5
4. i u tr au do ung th Đ ề ị đ ư 5
4.1. i u tr au b ng thu cĐ ề ị đ ằ ố 6
4.2. i u tr au b ng các ph ng pháp khácĐ ề ị đ ằ ươ 9
Phần 2: ĐIỀU TRỊ CÁC TRIỆU CHỨNG TRONG UNG THƯ 10
1.Nôn v bu n nônà ồ 10
2.Táo bón 10
3.Các tri u ch ng khácệ ứ 11
3.1.C ch ngổ ướ 11
3.2.Khó thở 11
3.3.Các tri u ch ng suy nh c, n kém, khô mi ngệ ứ ượ ă ệ 11
Phần 3: CÁC THUỐC THƯỜNG DÙNG 12


1.Các thu c ch ng viêm không steroid (NSAIDS)ố ố 12
Xem ph n “Các thu c ch ng viêm không steroid - NSAIDS” - trang 7.ầ ố ố 12
2.Morphin 12
3.Các thu c opiod khácố 14
KẾT LUẬN 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO 16
2
Điều trị giảm đau và các triệu chứng trong điều trị ung thư Vũ Thị Phương Thảo CH17
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư là bệnh lý ác tính của tế bào, khi bị kích thích bởi các tác nhân sinh
ung thư, tế bào tăng sinh một cách vô hạn độ, vô tổ chức, không tuân theo các cơ chế
kiểm soát về phát triển của cơ thể. Đây là mối lo của nhân loại trong thế kỷ XXI và là
căn bệnh gây tử vong đứng thứ hàng thứ hai cho con người sau bệnh lý tim mạch. Đời
sống kinh tế xã hội càng tăng, tuổi thọ ngày càng cao, công nghiệp ngày càng phát
triển đồng nghĩa với tỉ lệ mắc ung thư ngày càng gia tăng.
Triệu chứng thường gặp nhất của ung thư là đau, theo một nghiên cứu năm
2004 tại Hà Nội, tỉ lệ bệnh nhân ung thư đau vừa hoặc đau nặng ngay tại thời điểm
phỏng vấn là 33%, số bệnh nhân lúc nào cũng đau là 31%, và đau ảnh hưởng đến các
hoạt động hàng ngày chiếm 38% số bệnh nhân. Trong số đó chỉ có 1% bệnh nhân hết
đau do dùng thuốc, 49% giảm đau một phần do dùng thuốc và số người không dùng
thuốc giảm đau là 59%.
Ngoài triệu chứng đau, các bệnh nhân ung thư còn gặp rất nhiều các triệu chứng
không điển hình khác như: nôn, buồn nôn, táo bón, cổ chướng, suy nhược…, điều này
làm cho bệnh nhân ung thư ngày càng suy kiệt cả về thể chất lẫn tâm lý.
Tại Việt Nam, theo ước tính mỗi năm có khoảng 150.000 người mới mắc ung
thư nhưng con số tử vong lên tới 60%. Lý do là hầu hết các bệnh nhân phát hiện ung
thư đều ở giai đoạn muộn (giai đoạn III hoặc IV), vì vậy nhu cầu về điều trị đau và
giảm nhẹ triệu chứng trong ung thư là rất lớn. Điều trị đau và giảm nhẹ triệu chứng là
một trong bốn ưu tiên của chương trình phòng chống ung thư của Tổ chức Y tế Thế
giới, cùng với các ưu tiên khác như: dự phòng ung thư, sàng lọc và phát hiện sớm bệnh

ung thư, nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị ung thư. Tuy nhiên trên thực tế,
vấn đề điều trị đau và giảm nhẹ triệu chứng cho người bệnh ung thư ở các nước đang
phát triển và kể cả ở nước ta vẫn còn bị coi nhẹ.
Với mục tiêu tất cả bệnh nhân phải được điều trị khi có xuất hiện đau để làm
giảm sự đau đớn và cải thiện chất lượng cuộc sống tất cả các giai đoạn trong quá trình
bệnh tật của họ, nội dung tiểu luận “Điều trị giảm đau và các triệu chứng trong điều
trị ung thư” sẽ cung cấp thêm nhiều thông tin hữu ích cho cán bộ y tế, gia đình người
bệnh và cộng đồng để chăm sóc người bệnh tốt hơn.
3
Điều trị giảm đau và các triệu chứng trong điều trị ung thư Vũ Thị Phương Thảo CH17
Phần 1: ĐIỀU TRỊ GIẢM ĐAU TRONG UNG THƯ
Đau là một trong những triệu chứng lâm sàng phổ biến của bệnh ung thư, do
ung thư xâm lấn, phá hủy các tổ chức xung quanh, các dây thần kinh, người bệnh có
thể chết vì đau, suy kiệt.
Theo Tổ chức Quốc tế nghiên cứu đau định nghĩa: “Đau là cảm giác khó chịu
và chịu đựng về mặt cảm xúc có liên quan tới tổn thương mô hiện có hoặc tiềm tàng,
hoặc được mô tả như bị tổn thương tương tự”. Nhiều nghiên cứu đã chứng tỏ rằng
khoảng 75% bệnh nhân ung thư ở giai đoạn muộn đều có đau ở mức trung bình đến dữ
dội. Vì vậy việc kiểm soát đau và các triệu chứng khác trở thành mục đích của điều trị.
1. Nguyên nhân và cơ chế đau do ung thư
Đau ở những bệnh ung thư có thể là do:
- Gây nên bởi chính bản thân ung thư (rất phổ biến) như: sự xâm lấn tới tổ chức
mềm, thâm nhiễm tới nội tạng, tới xương, chèn ép, tổn thương thần kinh
- Liên quan tới ung thư như co cơ, sưng nề bạch mạch, táo bón, viêm loét do nằm
lâu.
- Liên quan tới điều trị ung thư, ví dụ đau do sẹo mãn tính sau phẫu thuật, viêm
niêm mạc do điều trị bằng hóa chất.
- Gây ra bởi một rối loạn đồng thời, ví dụ: thoái hóa cột sống, viêm xương khớp.
Nhiều bệnh nhân ung thư ở giai đoạn muộn, đau nhiều do sự phối hợp đồng
thời nhiều nguyên nhân trên.

2. Đánh giá đau và mức độ đau do ung thư
Đánh giá đau là một bước quan trọng trong kiểm soát đau do ung thư. Điều này
đòi hỏi sự hiểu biết không chỉ về mặt thể chất mà còn về mặt tâm lý, yếu tố xã hội và
tinh thần ảnh hưởng đến bệnh nhân.
Khi đánh giá đau cần tuân theo các nguyên tắc sau:
- Trình tự thời gian: đau bắt đầu khi nào, kéo dài bao lâu, cơn đau xuất hiện liên
tục hay từng cơn?
- Vị trí: đau ở đâu, có thể chỉ chính xác vị trí đau không, đau có lan đi đâu
không?
- Phân loại đau (mô tả các đặc điểm: đau giống như gì….)
- Các yếu tố trung gian (yếu tố gì có thể làm cho đỡ đau hoặc nặng lên?).
- Mức độ đau: đau đến mức nào, thường áp dụng thang điểm từ 1-10 (hình 1).
4
Điều trị giảm đau và các triệu chứng trong điều trị ung thư Vũ Thị Phương Thảo CH17
Hình 1. Đau và thang đánh giá mức độ nặng của đau
Lưu ý khi đánh giá mức độ đau:
- Dùng một loại thang điểm đau cho các lần đánh giá trên cùng một bệnh nhân
- Kết quả đánh giá:
+ Đau nhẹ: từ 1 đến 3 điểm
+ Đau vừa: từ 4 đến 6 điểm
+ Đau nặng: từ 7 đến 10 điểm
3. Nguyên tắc điều trị đau
Có 7 nguyên tắc xử trí đau:
- Mọi bệnh nhân đau đều cần được điều trị và hỗ trợ giảm đau
- Giảm đau ở mức tốt nhất, tác dụng phụ ở mức ít nhất
- Tiến hành tại mọi cơ sở y tế, nhà, cộng đồng
- Hãy tin vào những mô tả của bệnh nhân về đau của họ
- Áp dụng các biện pháp không thuốc, chú ý vấn đề tâm lý
- Theo 3 bậc thang của WHO
- Xử trí tuỳ thuộc vào từng bệnh nhân.

4. Điều trị đau do ung thư
Mục đích của điều trị đau do ung thư:
- Loại bỏ hoàn toàn hoặc ít nhất cũng làm giảm mức độ trầm trọng của cơn đau.
- Đau tới một mức độ có thể chịu đựng được.
- Phòng ngừa cơn đau tái phát
- Làm giảm đau để bệnh nhân có thể thực hiện được các sinh hoạt hằng ngày.
5
Không Lo lắng Khó chịu Vừa phải Kinh khủng Khủng kiếp nhất
Điều trị giảm đau và các triệu chứng trong điều trị ung thư Vũ Thị Phương Thảo CH17
Điều trị giảm đau tùy thuộc vào đáp ứng của từng cá thể với những phương
pháp như: điều trị bằng thuốc, gây tê, phẫu thuật thần kinh, tâm lý học. Tuy nhiên tiểu
luận này chủ yếu tập trung vào điều trị bằng thuốc.
4.1. Điều trị đau bằng thuốc
4.1.1. Nguyên tắc dùng thuốc giảm đau
- Theo đường uống: Dùng đơn giản, dễ dàng nhất ngoại trừ trường hợp bệnh
nhân không thể uống được hoặc cơn đau quá trầm trọng phải cần tiêm hoặc
truyền để có tác dụng giảm đau nhanh.
- Theo bậc thang: bước đầu tiên là dùng thuốc không có Opioid, nếu đau không
giảm thì dùng Opioid nhẹ rồi đến mạnh (morphin).
- Theo giờ: không chờ đến khi bệnh nhân đau một cách chính xác, nên cho thuốc
giảm đau đều đặn để liều kế tiếp có tác dụng trước khi cơn đau xảy ra.
- Theo từng cá thể: không có liều chuẩn cho những thuốc Opioid, liều đúng là
liều có tác dụng giảm đau cho bệnh nhân.
- Nguyên tắc chung: ngăn chặn đau tốt hơn là điều trị đau.
4.1.2. Bậc thang giảm đau
Hình 2 mô tả Bậc thang giảm đau của Tổ chức Y tế Thế giới, nhấn mạnh trong
các cơn đau dữ dội cần cho thuốc giảm đau mạnh (Thí dụ: các loại thuốc Opioids) và
không giới hạn liều tối đa. Liều hợp lý là liều mang lại hiệu quả giảm đau mà không
có rối loạn nào do tác dụng phụ của thuốc.


Hình 2. Bậc thang giảm đau của WHO
4.1.3. Các thuốc giảm đau
* Điều trị cơn đau nhẹ (bậc I theo bậc thang của WHO):
Dùng các thuốc giảm đau không có opioid, có thể kết hợp các thuốc giảm đau
khác nếu nguyên nhân gây đau do thần kinh.
6
Điều trị giảm đau và các triệu chứng trong điều trị ung thư Vũ Thị Phương Thảo CH17
• Acetaminophen (paracetamol)
- Liều khởi đầu 500-1000 mg x 6 giờ/lần
- Tác dụng chống viêm rất nhỏ nhưng vị trí, cơ chế tác dụng chưa rõ.
- Nhiễm độc gan nếu sử dụng quá 4 g/24 giờ, nguy cơ tăng lên ở những người có
bệnh gan, nghiện rượu nặng.
• Các thuốc chống viêm không steroid - NSAIDS (ibuprofen, diclofenac…)
- Ức chế cyclooxygenase (COX), hiệu quả trong đau xương, đau do viêm.
- Không có NSAIDS nào tác dụng tốt hơn NSAIDS nào.
- Tác dụng phụ: suy thận, loét dạ dày ruột, xuất huyết.
- Thận trọng trong: suy thận/gan, bệnh lý đông máu, suy giảm chức năng tiểu
cầu.
Các NSAIDS thường sử dụng:
+ Ibuprofen 400 - 800 mg, ngày 3 lần, liều tối đa không quá 2400mg/ngày.
+ Naproxen 250 - 500 mg, ngày 2 lần hoặc viên đạn 500 mg hay loại phóng thích
chậm 1000 mg.
+ Diclofenac 25 - 75 mg/mg, ngày 2 lần, liều tối đa 200mg/ngày
+ Indomethacin 25 - 50 mg, ngày 3 lần.
Các thuốc NSAIDS đều gây kích ứng dạ dày. Do đó nên uống sau khi ăn và
uống kèm các thuốc kháng thụ thể H
2
(thí dụ: ranitidin 150 mg x 2 lần/ngày hay trước
khi ngủ) hoặc sucralfat 1g x 4 lần/ngày có thể bảo vệ niêm mạc dạ dày.
* Điều trị cơn đau trung bình (Bậc II theo thang điểm của WHO)

• Dùng cho đau nhẹ mà không đỡ bởi NSAIDS + thuốc bổ trợ.
• Nếu không đủ giảm đau, dùng opioid mạnh hơn (morphin)
• Các loại thuốc:
- Codein: vào cơ thể 2 - 10% chuyển hóa thành morphin
+ Liều uống bắt đầu 30 - 60 mg mỗi 3 - 6 h, tối đa 360 mg/ngày.
+ Thường kết hợp với acetaminophen (giảm liều tránh ngộ độc gan).
+ Dễ gây táo bón nên thường xuyên dùng kèm theo thuốc nhuận tràng.
+ Chế phẩm phối hợp: Zandol (30 mg codein + 500 mg paracetamol).
- Dextroproxyphen (không khuyến cáo). Thường phối hợp với paracetamol
(dextropropoxyphen 30 mg + paracetamol 400 mg) được dùng cho cơn đau vừa
phải, có tác dụng giảm đau tốt.
- Tramadol:
+ Là loại opiod tổng hợp, có tác dụng giảm đau trung ương, dùng đường uống có
hiệu quả, tramadol mạnh gấp 2 lần codein viên 50 mg.
+ Ít gây táo bón nhưng đắt tiền.
* Điều trị cơn đau tột bậc: Sử dụng các thuốc Opioid mạnh
7
Điều trị giảm đau và các triệu chứng trong điều trị ung thư Vũ Thị Phương Thảo CH17
Trong trường hợp cường độ cơn đau trầm trọng sử dụng các thuốc giảm đau bậc
I và bậc II không hiệu quả thì sử dụng các thuốc opioid mạnh (như morphin), có thể
kết hợp với các thuốc NSAIDS hoặc các thuốc giảm đau thần kinh nếu nguyên nhân
gây đau do thần kinh.
• Morphin sulfat dạng uống:
- Bắt đầu với 5 mg uống (đối với những bệnh nhân chưa bao giờ dùng opioids),
đánh giá lại sau 60 phút, cho liều cứ 3 - 4 giờ/lần.
- Điều chỉnh liều
+ Đau nhẹ/trung bình é 25 - 50%/ngày
+ Đau nặng/không kiểm soát được é 50 - 100%/liều
- Buổi tối tăng liều gấp đôi để giúp bệnh nhân ngủ và tránh bị đánh thức bởi đau.
- Morphin dạng phóng thích chậm có kiểm soát (Skennan) hiện đã có sẵn ở Việt

Nam nhưng rất đắt.
• Các Opioids ngoài đường tiêu hóa, dùng khi bệnh nhân:
- Không thể nuốt hoặc hấp thu đường uống được.
- Bị đau nặng.
- Morphin: bắt đầu 2-5 mg tiêm tĩnh mạch hoặc dưới da, cách 3 - 4 giờ tiêm 1
lần. Nồng độ đỉnh đạt sau 15 - 20 phút. Nếu truyền liên tục: dễ sử dụng, kiểm
soát đau tốt hơn.
- Pethidin: Không khuyến cáo.
Dùng morphin thường gây buồn nôn và táo bón nên kèm theo thuốc chống nôn
(metoclopramid 10 mg) kèm chế độ ăn chống táo bón hoặc các loại thuốc nhuận tràng
như: Coloxyl với Senna 2 viên vào buổi tối, magnesi oxyd 5g, ngày 2 lần. Mê sảng
hay hoang tưởng là một tác dụng phụ thường xảy ra khi dùng morphin nhưng nó sẽ
nhẹ đi khi giảm liều hoặc sau khi dùng 1 đến 2 ngày. Nếu vẫn còn nghiêm trọng, có
thể cho morphin dưới da liều thấp có thể làm giảm dấu hiệu này. Nên dùng phối hợp
xen kẽ với các thuốc khác như Tylenol hoặc codein giữa các lần tiêm morphin.
• Fentanyl dán trên da: Fentanyl mạnh hơn morphin gấp 50-100 lần.
Fentanyl thấm qua da nên có thể dùng dưới dạng dán. Fentanyl dán cung cấp
một lượng thuốc chậm qua da kéo dài đến 3 ngày. Chỉ định: Dùng cho bệnh nhân
không thể uống thuốc được do nôn mửa, khó nuốt, hoặc bệnh nhân có rối loạn chức
năng đường ruột. Miếng dán Fentanyl phải mất 12 giờ mới có tác dụng giảm đau, do
đó trong 12 giờ đầu phải dùng các loại giảm đau khác để khống chế cơn đau.
* Điều trị cắt cơn đau:
Bệnh ung thư thường tiến triển theo thời gian làm cho ngưỡng đau ngày càng
tăng lên, liều điều trị không còn tác dụng giảm đau, do đó để cắt cơn đau phải tăng liều
thuốc giảm đau. Liều tăng thêm thường khoảng 10% liều điều trị.
* Điều trị đau do thần kinh:
8
Điều trị giảm đau và các triệu chứng trong điều trị ung thư Vũ Thị Phương Thảo CH17
- Amitriptilin: Bắt đầu với liều 10-25mg/lần/ngày vào buổi tối. Liều tối đa
200mg/ngày. Quá liều đe dọa ngộ độc tim mạch.

- Gabapentin: Bắt đầu với liều 300mg vào buổi tối, tăng liều dần sau 3 ngày với
300mg/lần x 2 lần/ngày, và 3 ngày kế tiếp với 300mg/lần x 3 lần/ngày. Liều tối
đa không vượt quá 3600mg/ngày.
* Các thuốc giảm đau khác:
Dùng steroid: Corticosteroid có tác dụng làm giảm tạm thời các phản ứng
quanh khối u, giảm sưng và co kéo, do đó làm giảm đè ép các mô mềm quanh khối u.
Bằng cách giảm phản ứng viêm của khối u, giảm sản xuất cytokin và prostaglandin,
các chất này kích thích các mút tận cùng dây thần kinh cảm giác gây đau. Vì vậy,
steroid có giá trị đối với bất kỳ khối u nào.
- Prednisolon 25-100 mg/ngày nên dùng vào buổi sáng.
- Dexamethason 4-16 mg/ngày uống 1 lần. Dexamethason có tác dụng kháng
viêm mạnh hơn so với prednisolon, ít giữ muối - nước và tác dụng kéo dài hơn.
- Anticholinergic (dùng trong co thắt cơ trơn ống tiêu hóa): scopolamin
butylbromid 10-20mg/6-8 giờ.
4.2. Điều trị đau bằng các phương pháp khác
Mặc dù điều trị bằng thuốc giảm đau là nòng cốt trong việc kiểm soát đau do
ung thư, nhưng các biện pháp khác cũng được cân nhắc cho một vài loại ung thư. Đó
là:
- Xạ trị chống đau: đây là một trong những biện pháp chống đau có hiệu quả với
ung thư, đặc biệt những ung thư khu trú tại chỗ. Xạ trị vừa có tác dụng giảm
đau tại khối u, vừa có tác dụng chống chèn ép, chống bít tắc (ung thư tại xương,
di căn xương…). Xạ trị chống đau bao gồm xạ trị ngoài, xạ trị trong hoặc xạ trị
toàn thân.
- Hóa chất chống đau: có tác dụng khống chế các triệu chứng đau, có hiệu quả
phá hủy các tế bào ung thư giảm bớt chèn ép, ví dụ 5FU, cyclophossphamid
dạng uống…
- Thuốc tái tạo xương: sử dụng với trường hợp ung thư di căn vào xương, có phá
hủy xương, ví dụ thuốc Aredia.
- Phẫu thuật triệu chứng: với trường hợp ung thư gây biến chứng mà không còn
khả năng điều trị triệt để, lúc này phẫu thuật là hiệu quả và nhanh chóng nhất,

ví dụ mở thông đại tràng trong ung thư đại tràng bị tắc ruột…
- Ngoài ra còn dùng các biện pháp: Xung điện ngoài da (Transcutaneous electric
nerve stimulation) TENS; Phong bế thần kinh, hạch giao cảm, trung khu thần
kinh; Gây tê ngoài màng cứng; Tâm lý liệu pháp, thôi miên, Châm cứu …
9
Điều trị giảm đau và các triệu chứng trong điều trị ung thư Vũ Thị Phương Thảo CH17
Phần 2: ĐIỀU TRỊ CÁC TRIỆU CHỨNG TRONG UNG THƯ
Chăm sóc bệnh nhân ung thư, đặc biệt là ở giai đoạn cuối dành cho người bệnh
trước khi mất khoảng 3 tháng, khi mà bệnh tiến triển có tiên lượng xấu mà việc điều trị
tích cực không mang lại hiệu quả gì. Trong giai đoạn này bệnh nhân bắt đầu xuất hiện
một số triệu chứng do di căn của ung thư gây đau đớn khó chịu.
Mục đích của điều trị là làm giảm bớt các triệu chứng, đem lại sự thoải mái, dễ
chịu cho người bệnh.
1. Nôn và buồn nôn
Nôn và buồn nôn kéo dài là những triệu chứng gây khó chịu và thường gặp nhất
trong ung thư giai đoạn cuối. Có nhiều nguyên nhân gây buồn nôn như:
- Do sử dụng một số thuốc chống ung thư, morphin để điều trị giảm đau.
- Dạ dày chướng hơi, bị chèn ép bởi khối u hoặc bị kích thích.
- Tắc ruột, bệnh lý ở gan.
- Kích thích tâm lý gây nôn.
Để điều trị nôn không nên chỉ dùng một loại thuốc quen thuộc mà phải tìm
nguyên nhân gây nôn và lựa chọn thuốc điều trị cho phù hợp (Bảng 1).
Bảng 1. Sự chọn lựa thuốc tùy theo nguyên nhân
Nguyên nhân Điều trị
Do thuốc NSAIDS Bắt đầu sử dụng thuốc chống nôn kèm theo thuốc Opioid
1,5-5 mg haloperidol x 2-3 lần/ngày.
5-10 mg prochlorperazin (Stemetil) x 2-3 lần/ngày.
Thuốc Opioids (60%) Thiethyperazin (Torecan) 10 mg, đặt hậu môn hay tiêm
2 lần/ngày.
Hóa trị liệu và xạ trị liệu Ondansetron 4 mg x 2 lần/ngày.

Domperidon (Motilium) 10 mg x 3 lần/ngày.
10 mg metoclopramid lên đến 3 lần/ngày.
Cyclizin 25 - 50 mg x 3 lần/ngày.
Tăng áp lực nội sọ Dexamethason 4-8 mg x 2-3 lần/ngày.
Prochlorperazin 5 - 25 mg x 3 lần/ngày.
Trướng bụng đầy hơi (do tác
dụng phụ của thuốc hoặc do
suy giảm chức năng gan)
Metoclopramid 10 mg x 3 lần/ngày – Steroids.
Domperidon (Motilium) 10 mg x 3 lần/ngày.
Cisaprid (Prepulsid) 5-10 mg x 3 lần/ngày.
2. Táo bón
Táo bón thường gặp trong giai đoạn cuối của bệnh ung thư do ít hoạt động,
uống ít nước, ngoài ra, suy yếu các cơ bụng và sàn chậu cũng làm giảm khả năng bài
tiết qua trực tràng. Hơn nữa, hầu hết các thuốc giảm đau mạnh, thuốc phiện, thuốc
chống trầm cảm, thuốc kháng cholin … gây liệt nhẹ đám rối thần kinh của ruột và gây
táo bón.
10
Điều trị giảm đau và các triệu chứng trong điều trị ung thư Vũ Thị Phương Thảo CH17
Các thuốc chống táo bón thường dùng: Lactulose (10-30 ml/lần x 3 lần/ngày);
Sorbitol, MgO hay MgSO
4
; viên Coloxyl (50 mg, 2 - 3 lần/ngày); phenolphthalein;
parafin 10-20 ml (tối). Ngoài ra còn có Senna hoặc viên phối hợp Coloxyl với Senna
(8 mg) vào buổi tối…
3. Các triệu chứng khác
3.1. Cổ chướng
Cổ chướng do nguyên nhân ác tính có thể tích tụ 10 lít dịch hay hơn nữa gây
căng tức thành bụng, hạn chế hoạt động cơ hoành làm bệnh nhân rất khó chịu.
Có thể dùng các thuốc lợi tiểu để làm giảm cổ chướng như: spironolacton

50 mg x 4 lần/ngày; furosemid 40-120 mg/ngày có thể làm giảm viêm chung quanh
khối u và giảm sự xâm nhập huyết thanh vào khoang bụng.
3.2. Khó thở
Khó thở thường chiếm 70% các trường hợp bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối.
Các nguyên nhân thường gặp là các bệnh ác tính ở phổi có thể gây: chèn ép đường hô
hấp, xẹp thùy phổi hay nhiễm trùng, tắc nghẽn phế quản. Các nguyên nhân phụ khác
như: tràn dịch màng phổi, xơ phổi, di căn phổi rộng, cổ chướng, viêm phổi do xạ trị,
nghẽn mạch phổi, chèn ép màng ngoài tim cấp.
Cần xác định nguyên nhân để điều trị cho phù hợp, thí dụ: suy tâm thất trái cho
lợi tiểu, viêm phổi cho kháng sinh, co thắt phế quản cho salbutamol hay thuốc kháng
viêm dạng khí dung
3.3. Các triệu chứng suy nhược, ăn kém, khô miệng
Ngoài những triệu chứng thường gặp ở giai đoạn cuối, những biểu hiện khác
như suy nhược, khô miệng và ăn kém là ba triệu chứng dễ gây suy sụp cho bệnh nhân.
- Ăn kém: Phần lớn bệnh nhân ung thư đều ăn uống kém, dẫn đến suy nhược. Cần
loại trừ các nguyên nhân có thể chữa trị được như tưa miệng gây đau miệng,
tăng Ca
2+
máu, táo bón, nôn do thuốc.
+ Ban đầu cho thuốc chống nôn như metochlopramid 10 mg x 3 lần/ngày
+ Hay dexamethason 2 - 4 mg/ngày sẽ giúp nhiều bệnh nhân ăn ngon và cải thiện
sức khỏe trong một thời gian.
+ Megestrol acetat (400 - 800 mg/ngày) cũng giúp tăng sự thèm ăn.
- Khô miệng: Gây ra bởi các yếu tố liên quan đến suy nhược: mất nước, thở bằng
miệng, tưa miệng; các yếu tố liên quan đến điều trị: xạ trị vùng mặt, thuốc an
thần, thuốc chống trầm cảm, phenothiazin, thuốc chống co thắt… Nhằm giảm
nhanh các triệu chứng này, cho súc miệng thường xuyên 2 giờ/lần với dung
dịch súc miệng nước Soda hay Bicarbonat, điều trị nấm Candida bằng cách chà
lưỡi nhẹ nhàng với một bàn chải mềm và oxy già hòa loãng.
11

Điều trị giảm đau và các triệu chứng trong điều trị ung thư Vũ Thị Phương Thảo CH17
Phần 3: CÁC THUỐC THƯỜNG DÙNG
1. Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDS)
Xem phần “Các thuốc chống viêm không steroid - NSAIDS” - trang 7.
2. Morphin
• Tác dụng:
- Trên thần kinh trung ương: Giảm đau, gây ngủ, gây sảng khoái.
- Trên hô hấp: Ức chế trung tâm hô hấp, ức chế trung tâm ho nhưng tác dụng này
không mạnh bằng codein, pholcodin, dextromethorphan
- Tác dụng trên vùng dưới đồi: Làm thân nhiệt giảm nhẹ. Tuy nhiên, khi dùng
liều cao kéo dài, thuốc có thể gây tăng nhiệt độ cơ thể.
- Co đồng tử.
- Tác dụng gây buồn nôn và nôn.
- Trên tim mạch: ở liều điều trị morphin ít tác dụng trên tim mạch. Liều cao làm
hạ huyết áp do ức chế trung tâm vận mạch.
- Trên cơ trơn: làm giảm nhu động ruột, làm giảm tiết mật, dịch tụy, dịch ruột và
làm tăng hấp thu nước, điện giải qua thành ruột, do đó gây táo bón. Làm co cơ
vòng (môn vị, hậu môn ) co thắt cơ Oddi. Morphin làm tăng trương lực, tăng
co bóp nên có thể gây bí đái (do co thắt cơ vòng bàng quang), làm xuất hiện
cơn hen trên người có tiền sử bị hen (do co khí quản).
- Trên da: morphin gây giãn mạch da và ngứa, mặt, cổ, đỏ nửa thân trên.
- Trên chuyển hóa: làm giảm oxy hóa, giảm dự trữ base, gây tích luỹ acid trong
máu. Vì vậy, người nghiện mặt bị phù, móng tay và môi thâm tím.
• Dược động học
- Morphin dễ hấp thu qua đường tiêu hóa, chủ yếu ở tá tràng, hấp thu qua niêm
mạc trực tràng song vì phải qua chuyển hóa ban đầu ở gan nên sinh khả dụng
của morphin dùng đường uống thấp hơn đường tiêm (chỉ khoảng 25%).
Morphin hấp thu nhanh sau khi tiêm dưới da hoặc tiêm bắp và có thể thâm nhập
tốt vào tuỷ sống sau khi tiêm ngoài màng cứng hoặc trong màng cứng.
- Phân bố: Trong huyết tương, khoảng 1/3 morphin gắn với protein. Morphin

không ở lâu trong các mô. Tuy nhiên do ít tan trong lipid nên chỉ có một lượng
nhỏ qua được hàng rào máu - não.
- Chuyển hóa: Morphin chuyển hóa trong cơ thể tạo thành morphin - 6 -
glucuronid (chất chuyển hóa chính của morphin) có tác dụng giảm đau mạnh
hơn morphin. Khi dùng lâu cũng gây tích lũy morphin - 6- glucuronid. Thời
12
Điều trị giảm đau và các triệu chứng trong điều trị ung thư Vũ Thị Phương Thảo CH17
gian bán thải của morphin khoảng 2 - 3 giờ; morphin - 6 - glucuronid có thời
gian bán thải dài hơn.
- Thải trừ: Morphin thải trừ dưới dạng nguyên chất rất ít. Trên 90% liều dùng
được thải trừ qua thận trong 24 giờ đầu dưới dạng morphin - 6 - glucuronid.
Morphin có chu kỳ gan- ruột, vì thế nhiều ngày sau vẫn còn thấy chất chuyển
hóa trong phân và nước tiểu.
• Tác dụng không mong muốn
- Thường gặp: buồn nôn và nôn (khoảng 20%), táo bón, ức chế thần kinh, co
đồng tử, bí đái
- Ít gặp: ức chế hô hấp, ngứa, toát mồ hôi, lú lẫn, ác mộng, ảo giác, co thắt túi
mật, co thắt phế quản
- Morphin tiêm ngoài màng cứng ít gây buồn nôn, nôn, co thắt đường mật hoặc
đường niệu hơn khi dùng qua các đường khác.
• Chỉ định
- Giảm đau: dùng trong những cơn đau dữ dội cấp tính hoặc đau không đáp ứng
với các thuốc giảm đau khác (đau sau chấn thương, đau sau phẫu thuật, đau ở
thời kỳ cuối của bệnh, đau do ung thư ). Để giảm đau ở những bệnh không
chữa khỏi được (như ung thư thời kỳ cuối), có thể dùng morphin quá 7 ngày.
- Phối hợp khi gây mê và tiền mê.
• Chống chỉ định
- Trẻ em dưới 30 tháng tuổi.
- Triệu chứng đau bụng cấp không rõ nguyên nhân.
- Suy hô hấp, hen phế quản (morphin gây co thắt cơ trơn phế quản).

- Suy gan nặng.
- Chấn thương não hoặc tăng áp lực nội sọ.
- Ngộ độc rượu cấp.
- Đang dùng các chất ức chế monoaminoxidase.
• Thận trọng
- Cần chú ý khi dùng morphin ở người cao tuổi, suy gan, suy thận, thiểu năng
tuyến giáp, suy thượng thận, người có rối loạn tiết niệu- tiền liệt (nguy cơ bí
đái), bệnh nhược cơ.
- Thuốc làm giảm sự tỉnh táo, vì vậy không nên lái xe hoặc vận hành máy khi
dùng morphin.
- Không nên dùng morphin trong thời kỳ mang thai và cho con bú.
• Tương tác thuốc
- Cấm phối hợp với thuốc ức chế monoaminoxidase (IMAO) vì có thể gây trụy
tim mạch, tăng thân nhiệt, hôn mê và tử vong. Morphin chỉ được dùng sau khi
đã ngừng thuốc IMAO ít nhất 15 ngày.
13
Điều trị giảm đau và các triệu chứng trong điều trị ung thư Vũ Thị Phương Thảo CH17
- Các chất vừa chủ vận vừa đối kháng morphin như buprenorphin, nalbuphin,
pentazocin làm giảm tác dụng giảm đau của morphin.
- Các thuốc chống trầm cảm loại 3 vòng, kháng histamin H
1
thế hệ 1, các
barbiturat, benzodiazepin, rượu, clonidin làm tăng tác dụng ức chế thần kinh
trung ương của morphin.
• Cách dùng, liều dùng
+ Cách dùng: Có thể uống hoặc tiêm dưới da, tiêm bắp.
+ Liều dùng: Đau cấp, tiêm dưới da (không thích hợp đối với người phù) hoặc
tiêm bắp. Người lớn: 10 mg cách nhau 4 giờ nếu cần (15 mg đối với người nặng
cân và cơ bắp phát triển).
Đau mạn, uống hoặc tiêm dưới da (không thích hợp đối với người

phù) hoặc tiêm bắp: 5 - 20 mg, uống đều đặn cách nhau 4 giờ; liều có thể tăng
tuỳ theo nhu cầu; liều uống phải xấp xỉ gấp đôi liều tiêm bắp.
Nhồi máu cơ tim, tiêm tĩnh mạch chậm 10 mg (2 mg/phút), thêm
tiếp 5-10 mg nếu cần; người cao tuổi hoặc suy nhược, giảm xuống nửa liều.
Phù phổi cấp, tiêm tĩnh mạch chậm (2 mg/phút) 5 - 10 mg.
Ghi chú: Liều nói trên tương đương giữa morphin sulfat và morphin
• Quá liều và xử trí: Điều trị đặc hiệu bằng naloxon tiêm tĩnh mạch 0,4 mg/lần,
cứ 2 - 4 phút tiêm 1 lần nếu cần, cho đến tổng liều không quá 4 mg.
3. Các thuốc opiod khác
• Codein : Xem phần “Điều trị cơn đau trung bình” - trang 7.
• Tramadol : Xem phần “Điều trị cơn đau trung bình” - trang 7
• Hydromorphon : Uống có tác dụng mạnh gấp 8 lần morphin, nếu dùng đường
tiêm thì mạnh hơn 6 lần. Thời gian tác dụng 3 - 4 giờ. Liều ban đầu 1 - 2mg
(uống) hoặc 1 mg tiêm dưới da.
• Methadon : Hiệu quả tương tự morphin nhưng uống tác dụng bằng một nửa
tiêm dưới da. t
1/2
từ 8 - 80 giờ.
• Levorphanol : Tác dụng mạnh gấp 5 lần morphin và duy trì tác dụng giảm đau 6
giờ. Thường dùng uống 2mg/lần x 4 lần/ngày, đường tiêm giảm một nửa.
• Pethidin : Hiệu quả, tác dụng phụ tương tự morphin nhưng thời gian tác dụng
ngắn hơn morphin (khoảng 3 giờ).
• Oxycodon : Hấp thu tốt qua đường uống (50 - 70%), tác dụng mạnh tương tự
morphin. Tác dụng kéo dài 3 - 5 giờ.
• Buprenorphin : Liều giới hạn 3 - 5mg/ngày. Tác dụng xuất hiện sau 30 phút sử
dụng thuốc.
14
Điều trị giảm đau và các triệu chứng trong điều trị ung thư Vũ Thị Phương Thảo CH17
KẾT LUẬN
Đau và chất lượng sống có mối liên quan mật thiết. Nhiều bệnh nhân ung thư có

đau và do vậy chất lượng sống bị giảm sút nhiều. Kiểm soát đau và cải thiện chất
lượng sống là vấn đề luôn được quan tâm rất nhiều. Mặc dù gần như 70 - 80% bệnh
nhân ung thư giai đoạn muộn đang phải chịu đau đớn nhưng việc điều trị đau vẫn chưa
đem lại hiệu quả như mong muốn.
Nguyên nhân gây thất bại trong việc giảm đau cho bệnh nhân ung thư có thể do
thầy thuốc không đánh giá đúng mức độ đau của bệnh nhân; hoặc nghi ngờ về cảm
giác đau của bệnh nhân. Bệnh nhân cũng có thể không báo sự đau đớn của mình vì sợ
làm phiền thầy thuốc hay nếu có báo thì không được xử trí gì hoặc đôi khi sợ sử dụng
thuốc giảm đau. Để khắc phục điều này, người thầy thuốc phải biết lắng nghe lời kể
của người bệnh ung thư, thăm khám kỹ, đánh giá cơn đau: vị trí, tính chất, mức độ
đau… Điều trị kiểm soát đau đúng mức, kết hợp nhiều phương thức hướng đến cải
thiện chất lượng sống cho người bệnh.
Hiện tại ung thư đã có phác đồ điều trị và khá nhiều thuốc để kiểm soát đau và
các triệu chứng khác cho bệnh nhân. Tuy nhiên hiệu quả, liều dùng và các tai biến của
các loại thuốc này tùy thuộc rất nhiều vào từng cá thể. Các thuốc giảm đau ngoài việc
phải sử dụng dưới sự giám sát của thầy thuốc thì cần phải dùng đúng liều, đúng
khoảng thời gian, điều này giúp tăng hiệu quả giảm đau và còn giúp giảm liều thuốc.
Và điều rất quan trọng, đó là phải làm cho người bệnh hiểu và hợp tác tốt với nhân
viên y tế, nhận thức đúng đối với điều trị, tạo tâm lý và tinh thần thoải mái nhất cho
người bệnh thì mới đạt hiệu quả tốt nhất trong chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân ung
thư.
Dược sỹ là một thành viên quan trọng của nhóm chăm sóc giảm nhẹ để cùng
làm việc với bác sĩ, điều dưỡng, nhân viên y tế và các thành viên trong gia đình người
bệnh. Do vậy, để hoàn thành tốt vai trò và nhiệm vụ của mình, người dược sỹ phải có
kiến thức tốt để: dự trù, bảo quản, phân phối thuốc; pha chế một số thuốc đặc biệt và
tư vấn cho bệnh nhân về cách uống thuốc, tác dụng phụ và tương tác thuốc.
15
Điều trị giảm đau và các triệu chứng trong điều trị ung thư Vũ Thị Phương Thảo CH17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế, Bệnh viện K (1999), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị, NXB Y học

2. Bộ Y tế (2009), Ung thư học đại cương, NXB Giáo dục Việt Nam.
3. Đại học Y Hà Nội, Bộ môn Ung thư (2001), Bài giảng ung thư học, NXB Y
học.
4. Nguyễn Bá Đức (2003), Chăm sóc và điều trị triệu chứng cho bệnh nhân
ung thư, NXB Hà Nội.
5. Nguyễn Bá Đức (2003), Hóa chất điều trị bệnh ung thư, NXB Y học.
6. WHO (1997), Điều trị đau do ung thư, bản tiếng Việt, NXB Y học, lần 2.
7. Alexander Waller, Nancy L. Caroline (1996), Handbook of Palliative Care
in Cancer, Butterworth - Heinemann.
8. Jim Cassidy (2002), Oxford Handbook of Oncology.
9. Roland T. Skeel (2003), Handbook of Cancer Chemotherapy, 6
th
, Lippincott
Williams &Wilkins.
10.Royal Society of Medicine Press (2000), New Directions in Neuropathic
Pain.
11.Richard Pardur, William J. Hoskins (2002), Cancer Management, A
Multidisciplinary Approach, 6
th
Edition, PRR Melville NY.
12.Vincent T. DeVita Jr, Samuel Hellman (2003), Cancer - Principles &
Practice of Oncology, 7
th
Edition, Lippincott Williams & Wilkins.
16

×