Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Xây dựng WEBSITE mua bán sách tin học qua mạng với SEVERLET JSP và J2EE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 85 trang )


LỜI CẢM ƠN
  
Chúng em luôn luôn ghi nhớ công ơn các thầy cô trường Đại Học
Dân Lập Kỹ Thuật Công Nghệ, những người đã dẫn dắt chúng em từ khi
mới bước chân vào giảng đường Đại Học những kiến thức, năng lực và đạo
đức chuẩn bò hành trang bước vào một cuộc sống tự lập khi ra trường sau
bốn năm học. Và chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa
Công Nghệ Thông tin đã giảng dạy và tạo mọi điều kiện cho chúng em
trong suốt thời gian học tập tại Trường.
Đặc biệt Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Việt Cường
– giáo viên hướng dẫn luận văn tốt nghiệp, người đã cho chúng em một nền
tãng lý thuyết và đã tận tình, hết lòng hướng dẫn chúng em trong suốt quá
trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Chúng con xin cảm ơn cha mẹ, người đã sinh thành và dưỡng dục chúng
con, hỗ trợ mọi điều kiện về vật chất lẫn tinh thần cho chúng con trên con
đường học vấn.
Chúng tôi xin cảm ơn các anh chò cùng các bạn đã có những nhận xét,
phê bình, đóng góp và động viên chúng tôi trong suốt qúa trình thực hiện
luận văn.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành luận văn với tất cả sự nổ lực của bản
thân, nhưng luận văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất
đònh, kính mong sự cảm thông và sự chỉ bảo tận tình của qúy thầy cô và các
bạn.
Thành Phố Hồ Chí Minh, tháng 05 năm
2003
Sinh viên
Nguyễn Bá Thuận
Nguyễn Thò Hồng
Trang 1
MỤC LỤC



Mục Lục trang 1
Chương 0: MỞ ĐẦU trang 3
I – Lời Mở Đầu trang 3
II – Lý Do Chọn Đề Tài trang 3
III – Các Công Cụ Sử Dụng trang 5
Phần I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI
Chương 1: Khảo Sát Hiện Trạng trang 6
1. Yêu Cầu Chức Năng Đối Với Khách Hàng trang 6
2. Yêu Cầu Chức Năng Đối Với Nhà Sách trang 7
2.1. Bán Hàng trang 9
2.2. Liên Lạc Với Khách Hàng trang 10
3. Các Yêu Cầu Phi Chức Năng trang 10
Chương 2 : Đặc Tả Tính Năng Và Yêu Cầu trang 12
I. Đặc Tả Tính Năng trang 12
1. Khách Hàng trang 12
2. Người Quản Trò Hệ Thống trang 12
3. Nhân Viên trang 14
4. Nhà Cung Cấp trang 15
5. Nhà Bank trang 15
II. Yêu Cầu Của Đề Tài trang 16
1. Về Mặt Ứng Dụng trang 16
2. Về Mặt Kỷ Thuật trang 16
3. Một Số Yêu Cầu Khác trang 16
Chương 3: Giải Pháp Lựa Chọn trang 17
I. Khảo Sát Mô Hình trang 17
II. Lựa Chọn Công Nghệ trang 18
III. Khảo Sát Chi Tiết Về Công Nghệ trang 20
Phần II: THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU
Chương 4: Phân Tích Và Thiết Kế Cơ Sở Dữ Liệu Hướng Đối Tượng

I. Xây Dựng UseCase_Diagram trang 29
1. Nhận Diện Các Actor Và Các Trường Hợp Sử Dụng . trang 29
2. Xây Dựng UseCase_Diagram trang 30
II. Xây Dựng Lược Đồ Tuần Tự trang 32
II. Xây Dựng Lược Đồ Lớp Và Lược Đồ Hoạt Động trang 48
1. Nhận Diện Các Đối Tượng/Lớp trang 48
2. Xây Dựng ClassDiagram trang 49
3. Lược Đồ Hoạt Động trang 49
Trang 2
4. Lược đồ thực thể quan hệ trang 51
IV. Danh Sách Các Bảng Trong SQL Server trang 52
Phần III:XÂY DỰNG WEBSITE MUA BÁN SÁCH TIN HỌC QUA
MẠNG
Chương 5: Hoạt Động Của Chương Trình trang 58
I. Sơ Đồ Cấu Trúc Của Chương Trình trang 58
II. Hoạt Động Của Chương Trình trang 59
1. Về Phía Khách Hàng, Người Sử Dụng trang 59
2. Về Phía Người Quản Trò trang 66
3. Chức Năng Đối Với Nhân Viên Và Quản Trò trang 71
Chương 6: Bảo Mật Trên Hệ Thống trang 75
Chương 7: Kết Luận trang 80
Phụ Lục I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ J2EE trang 81
I. Giới Thiệu trang 81
II. Mô Hình Lập Trình Mạng Đa Tầng trang 81
III. Những Ứng Dụng Đa Tầng Phân Tán trang 83
IV. Kiến Trúc J2EE trang 87
V. Sự Đóng Gói trang 88
Phụ Lục II: YÊU CẦU HỆ THỐNG trang 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Cường

SVTH: Nguyễn Bá Thuận – Nguyễn Thò Hồng
Trang 3
Chương 0: MỞ ĐẦU
I. Lời Mở Đầu:
Ngày nay , công nghệ thông tin đã và đang dần dần chuyển hướng phát
triển của mình sang các dòch vụ Web .Và một trong những dòch vụ
được mọi người quan tâm nhất là Thương mại Điện tử . Dòch vụ này
giúp tiết kiệm được những thời gian đi mua sắm để có nhiều thời
gian tập trung vào công việc của mình.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của Internet và hệ thống mạng toàn
cầu, việc mua bán trực tuyến trên mạng đã và đang trở nên sôi động trên
phạm vi toàn thế giới. Ở nước ta vấn đề này vẫn còn là một lónh vực khá
mới mẽ. Tuy nhiên chúng ta cũng đang trong xu thế hội nhập khu vực và
toàn cầu.
Nhờ Thương mại Điện tử , với những thao tác đơn giản trên máy
có nối mạng Internet bạn sẽ có những gì mình cần mà không phải đi
đâu . Bạn chỉ cần vào trang dòch vụ Thương mại Điện tử , làm theo
hướng dẫn và click vào những gì bạn cần . Các nhà dòch vụ sẽ mang
đến tận nhà cho bạn . Việc thanh toán cũng dễ dàng qua hệ thống
ngân hàng hay trực tiếp nếu bạn muốn.
Với nhòp độ phát triển như vũ bão của Internet và sự sôi động
của thò trường như hiện nay , bạn không thể không ghé thăm dòch vụ
Thương mại Điện tử dù chỉ là một lần.
Để nhằm tìm hiểu mô hình hoạt động cũng như quá trình xây dựng một
ứng dụng có tính chất thương mại trực tuyến, chúng em xin giới thiệu đề tài
“ Thiết Kế Website Mua Bán Sách Qua Mạng Với Servlet/JSP Và J2EE”. Để
tiếp cận và góp phần đẩy mạnh sự phổ biến của Thương mại Điện
tử ở Việt Nam.
II. Lý Do Chọn Đề Tài:
Qua khảo sát tình hình thực tế ở Việt Nam chúng em nhận thấy rằng,

việc mua sắm rất cần thiết đối với mọi người dân. Nhưng do đời sống kinh
tế phát triễn, họ phải bận bòu tấp nập với công việc hàng ngày nên không có
nhiều thời gian để đi mua sắm, vì thế chúng em muốn viết một trang web
nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế tại Việt Nam, để mọi người có thể mua sắm
ở bất cứ đâu khi họ cần mà không phải tốn nhiều thời gian.
Đồng thời qua khảo sát tình hình thực tế tại các nhà sách hiện nay chúng
em nhận thấy rằng việc quản lý còn gặp một số khó khăn hạn chế như:
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Cường
SVTH: Nguyễn Bá Thuận – Nguyễn Thò Hồng
Trang 4
 Khó khăn trong việc thêm các loại sách mới, xóa, sửa thông tin về
sách và thông tin kòp thời đến khách hàng.
 Việc thay đổi giá cả hàng hóa còn gặp nhiều khó khăn trong việc cập
nhật hàng ngày.
 Việc quản lý công nợ của khách hàng cũng như của nhà cung cấp
cũng gặp nhiều khó khăn.
 Mất thời gian trong việc thống kê các thông tin.
 Không quản lý được khách hàng quen thuộc.
 Chưa thể thanh toán trực tuyến qua card…
Trên cơ sỡ những kiến thức thu nhận được trong qúa trình học tập tại
trường, được sự chỉ dẫn tận tình của thầy Nguyễn Việt Cường, sau khi khảo
sát tình hình thực tế tại các nhà sách và nhu cầu của người sử dụng, chúng
em đã quyết đònh chọn và thực hiện đề tài
Thiết Kế Website Mua Bán Sách Qua Mạng Với Setvlet/JSP Và
J2EE
Mục tiêu của đề tài này là nhằm phục vụ cho tất cả các khách hàng có
nhu cầu mua sắm sách qua mạng và phục vụ công tác quản lý hoạt động
kinh doanh của nhà sách, cụ thể là:
 Khách Hàng:
- Làm thế nào để khách hàng có thể tìm kiếm nhanh chóng các loại

sách mà mình cần.
- Khách hàng có thể xem tóm tắt nội dung từng quyển sách.
- Khách hàng có thể thanh toán bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt.
 Nhà Sách:
- Nhà sách có thể đơn giản hoá vấn đề nhập, xuất hàng hóa.
- Có thể tính tồn kho cuối mỗi kỳ sao cho thuận tiện và đỡ mất thời
gian.
- Công tác thống kê doanh thu, tính tiền lời khi nhà sách có nhu cầu.
- Chương trình cũng quản lý công nợ của nhà cung cấp dựa trên các
phiếu nhập hàng từ nhà cung cấp và phiếu chi.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Cường
SVTH: Nguyễn Bá Thuận – Nguyễn Thò Hồng
Trang 5
- Chương trình có xử lý việc nhập liệu các hoá đơn xuất, giao cho
khách hàng và hoá đơn nhập hàng, chi cho nhà cung cấp…
III. Các Công Cụ Sử Dụng:
Để thực hiện đề tài này, chúng em chọn sử dụng các công cụ sau để cài
đặt:
- Hệ điều hành: Windows 2000 Advanced Server và Windows XP
- Database Server: SQL Server 2000
- Ngôn Ngữ Lập Trình : Java với JSP, Servlet và JavaBean.
- Phân tích thiết kế hướng đối tượng UML: Phần mềm Rational Rose
- …
Tuy nhiên trong khuôn khổ thời gian cho phép để làm một luận
văn tốt nghiệp có thể chúng em chưa hoàn tất đầy đủ chức năng , tính
linh hoạt và phổ biến của hệ thống , các giải pháp đưa ra chưa hẵn là tối
ưu và chương trình sẽ không tránh khỏi một số thiếu sót. Chúng em rất
mong có sự đóng góp ý kiến của qúi thầy cô và các bạn. Sau này nếu điều
kiện cho phép , chúng em sẽ phát triễn đề tài này rộng hơn về quy
mô hoạt động sao cho hoàn chỉnh và phù hợp với thực tế.


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Cường
SVTH: Nguyễn Bá Thuận – Nguyễn Thò Hồng
Trang 6
CHƯƠNG 1: KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG
Sau khi nghiên cứu và khảo sát tình hình hoạt động thực tế tại một số
nhà sách, chúng em đã đi đến kết luận là cần phải có một chương trình hỗ
trợ những nghiệp vụ sau:
1/ Yêu Cầu Chức Năng Đối Với Khách Hàng:
 Tìm Kiếm :
Nhằm giúp cho khách hàng có thể tìm kiếm các sách mình cần một cách
nhanh chóng mà không cần phải mất nhiều thời gian.
Khách hàng chỉ cần nhập vào đầy đủ những thông tin cần thiết về sách
cần tìm kiếm như: Tên sách, thể loại, ngôn ngữ, tác giả,
Khi đã nhập vào đúng yêu cầu, Chương trình sẽ đưa ra kết quả :
 Danh sách những quyển sách đáp ứng nhu cầu của khách
hàng.
 Thông tin chính xác về sách cần tìm : Tên sách, nhà xuất bản,
tác giả
 Bảng thông báo sách này không tồn tại hoặc không có bán tại
nhà sách (nếu sách đó không có).
 Giá cả của từng quyển sách.
 Tóm tắt nội dung từng quyển sách.
 Khách hàng có thể chọn quyển sách nào phù hợp với nhu cầu
của mình.

 Đặt Hàng :
Sau khi chọn những mặt hàng cần mua và bỏ vào giỏ hàng của mình,
nếu như khách hàng đồng ý mua những quyển sách mình đã chọn thì họ sẽ
phải đăng nhập vào hệ thống với username và password đã cấp cho họ.

Nếu là khách hàng mới thì phải đăng ký vào hệ thống bằng cách gõ
đầy đủ các thông tin sau:
 Họ Tên Khách hàng
 Username
 Password
 Đòa chỉ
 Số điện thoại (nếu có)
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Cường
SVTH: Nguyễn Bá Thuận – Nguyễn Thò Hồng
Trang 7
 . . .
Sau khi khách hàng đăng nhập thành công thì lúc bấy giờ sẽ cho
khách hàng lựa chọn hai giải pháp thanh toán:
 Tiền mặt
 Chuyển khoản.

Nếu khách hàng chọn thanh toán bằng tiền mặt thì yêu cầu khách
hàng chọn thời gian thanh toán, sau đó mọi thông tin về khách hàng và về
những quyển sách đã chọn sẽ được ghi nhận, ngày đặt hàng chính là ngày
hiện tại, nhà sách sẽ hẹn thời gian giao hàng cho khách hàng.
Nếu khách hàng chọn thanh toán bằng chuyển khoản thì nhà sách sẽ
kết nối đến ngân hàng để kiểm tra tài khoản của khách hàng nhập vào có
hợp lệ hay không. Nếu như sau 3 lần khách hàng vẫn nhập sai số tài khoản
thì phiên giao dòch sẽ bò hủy và mọi thông tin của khách hàng sẽ không còn
hiệu lực. Nếu như mọi thông tin đều hợp lệ thì các thông tin về khách hàng
và về những quyễn sách đã chọn mua sẽ được ghi nhận và ngày đặt hàng sẽ
chính là ngày hiện tại.
2. Yêu Cầu Chức Năng Đối Với Nhà Sách:
a) Lưu Trữ
Nhà sách cần lưu trữ những thông tin như sau:

 Đối với Sách :
 Mã Sách
 Tên Sách
 Thể Loại
 Ngôn Ngữ
 Nhà Xuất Bản
 Tác Giả
 Năm Xuất Bản
 Đơn Giá
 Hình nh
 Tóm Tắt Nội Dung
 Số Trang
 Tồn Kho Hiện Tại
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Cường
SVTH: Nguyễn Bá Thuận – Nguyễn Thò Hồng
Trang 8
 Ngày Cập Nhật
 Đối Với Khách Hàng
 Mã Khách Hàng
 Họ Tên Khách Hàng
 Username
 Password
 Đòa Chỉ
 Điện Thoại
 Email
 Công Nợ
 …
 Đối Với Đơn Đặt Hàng
 Mã Đơn Đặt Hàng
 Mã Khách Hàng

 Hình Thức Thanh Toán
 Ngày Chọn Mua Hàng
 Mã Sách
 Số Lượng
 Đơn Giá
 Thành Tiền

 Đối Với nhà Cung Cấp
 Mã Nhà Cung Cấp
 Tên Nhà Cung Cấp
 Đòa Chỉ
 Điện Thoại
 Công Nợ Nhà Cung Cấp
 Đối Với Phiếu Nhập
 Mã Phiếu Nhập
 Ngày Nhập Hàng
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Cường
SVTH: Nguyễn Bá Thuận – Nguyễn Thò Hồng
Trang 9
 Mã Nhà Cung Cấp
 Mã Nhân Viên Nhập
 Mã Kho
 . . .
b) Tra Cứu (tìm kiếm)
 Đối với sách
 Tra cứu theo Mã Sách
 Tra cứu theo Tên Sách
 Tra cứu theo Thể Loại
 Tra cứu theo Tên Tác Giả
 Tra cứu theo Nhà Xuất Bản

 Tra cứu theo Ngôn Ngữ
c) Xử Lý
 Tính giá trò Đơn Đặt Hàng
 Tính số lượng Hàng đã bán ra (theo Đơn Đặt Hàng)

d) Thống Kê, Báo Biểu
 Thống kê Đơn Đặt Hàng
 Thống kê Khách Hàng
 Thống kê Sách
 Thống kê Nhà Cung Cấp
 Thống kê Phiếu Nhập
 Thống kê Phiếu Chi
 Thống kê Phiếu Xuất
 Thống kê Phiếu Giao
 Thống kê Phiếu Thu
2.1. Bán Hàng:
Bán hàng thường theo cách là khách hàng đến Công Ty xem mẫu các
mặt hàng, hoặc do nhân viên của Công Ty đến chào hàng (quãng cáo). Khi
đã đồng ý một mặt hàng nào đó, khách hàng có thể mua hàng. Và nếu số
lượng nhiều, nhà sách sẽ mang hàng đến tận nơi cho khách hàng.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Cường
SVTH: Nguyễn Bá Thuận – Nguyễn Thò Hồng
Trang 10
Với phương thức bán hàng như vậy sẽ mất thời gian cho khách hàng và
cho nhà sách rất nhiều, vì thế việc đưa ra một trang web để phục vụ cho
khách hàng thật cần thiết.
2.2 . Liên lạc với khách hàng:
Do Phòng Nghiệp Vụ đảm trách để thông báo những mặt hàng mới cho
khách hàng, những mặt hàng mà khách hàng quan tâm, những mặt hàng mà
khách hàng có nhu cầu (thông qua phiếu thăm dò ý kiến khách hàng).

Khách hàng có thể đăng ký vào phiếu thăm dò ý kiến khách hàng để khi
nhà sách có những mặt hàng mới mà họ quan tâm có thể liên lạc với họ thông
qua những thông tin cần lưu trữ của khách hàng :
 Họ tên Khách hàng
 Đòa chỉ
 Điện thoại
 Sách quan tâm
Căân cứ vào những thông tin trên mà nhà sách có những chính sách giá cả
phù hợp : giảm giá cho khách hàng thường xuyên mua hàng.
3. Các Yêu Cầu Phi Chức Năng
 Việc Tra Cứu đòi hỏi phải chính xác
 Thông tin về khách hàng, thông tin về Sách, … cần phải được lưu trữ
đònh kỳ đề phòng những khả năng hỏng hóc có thể xảy ra.
 Chương trình phải ngăn chặn những truy cập trái phép của người dùng
để bảo đảm tính an toàn.
 Chương trình phải có tính năng dễ nâng cấp, bảo trì, sửa chữa khi cần
bổ sung, cập nhật những tính năng mới.
Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nhà sách luôn nghiên cứu, tìm
kiếm những thông tin phản hồi của khách hàng cũng như để đầy mạnh việc
kinh doanh của nhà sách, nhà sách sẽ nhập thêm những loại sách được
nhiều khách hàng quan tâm mua nhất.
Sách được nhập về dựa trên những thông tin như :
 Nhu cầu của khách hàng.
 Thò trường.
 . . . .
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Cường
SVTH: Nguyễn Bá Thuận – Nguyễn Thò Hồng
Trang 11
Nhà sách còn phải xem xét thò trường xem sách nào bán chạy, sách nào
bán chậm, … để đưa ra chiến lược kinh doanh như : ngưng nhập về những

cuốn sách bán chậm hoặc ngưng nhập các sách không bán được, nhập về
nhưng cuốn sách đang bán chạy trên thò trường …




















Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Cường
SVTH: Nguyễn Bá Thuận – Nguyễn Thò Hồng
Trang 12
CHƯƠNG 2: ĐẶC TẢ TÍNH NĂNG VÀ YÊU CẦU
I. ĐẶC TẢ TÍNH NĂNG:
 Dựa vào yêu cầu của bài toán, ta nhận thấy hệ thống nhà sách được
xây dựng nhằm phục vụ những khách hàng có nhu cầu mua sách tin học trực
tuyến qua mạng. Hệ thống phục vụ chủ yếu cho những nhóm người sau :

1.KHÁCH HÀNG :
- Khách hàng là những người vào hệ thống tìm kiếm các sách cần
mua và đặt hàng với hệ thống. Khách hàng có thể tìm sách mình cần theo :
tên sách (có thể là một kí tự , chữ, câu … ), tên thể loại, tên tác giả, tìm theo
giá, tìm theo nhà xuất bản, tìm theo ngôn ngữ … Sau khi tìm được sách mình
cần, khách mua có thể bỏ sách vào giỏ hàng và đặt mua hàng với hệ thống.
Hệ thống sẽ nhận đơn đặt hàng của họ và hẹn ngày giao hàng.
2. NGƯỜI QUẢN TRỊ HỆ THỐNG (Admin) :
- Người quản trò hệ thống là người làm chủ ứng dụng. Họ có quyền
kiểm soát mọi họat động của hệ thống. Mỗi người quản trò hệ thống sẽ được
cấp một username và một password để thực hiện chức năng của mình. Họ
phải đăng nhập vào hệ thống bằng username và password của mình.
- Nếu như quá trình đăng nhập thành công thì người quản trò hệ thống
có những chức năng sau :
 Chức năng đối với khách hàng, nhân viên và người quản trò:
+ Xem thông tin về khách hàng, về nhân viên, về người quản trò.
+ Thêm người quản trò, thêm nhân viên mới.
+ Xóa người quản trò, xóa khách hàng, xóa nhân viên.
+ Thay đổi thông tin của người quản trò, thay đổi thông tin của
khách hàng, thay đổi thông tin của nhân viên.
 Chức năng đối với sách:
+ Xem thông tin về sách, thể loại, ngôn ngữ, nhà xuất bản, tác
giả.
+ Thêm sách mới, thêm thể loại, ngôn ngữ, nhà xuất bản, tác giả.
+ Xóa sách, xóa thể loại, ngôn ngữ, nhà xuất bản, tác giả.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Cường
SVTH: Nguyễn Bá Thuận – Nguyễn Thò Hồng
Trang 13
+ Thay đổi các thông tin về sách, về thể loại, về ngôn ngữ, nhà
xuất bản, tác giả.

 Chức năng đối với đơn đặt hàng:
+ Xem đơn đặt hàng
+ Xóa đơn đặt hàng
 Chức năng đối với phiếu xuất:
+ Xem các phiếu xuất
+ Lập phiếu xuất mới
+ Xóa phiếu xuất
+ Sửa thông tin về phiếu xuất
 Chức năng đối với phiếu giao:
+ Xem thông tin về phiếu giao
+ Tạo phiếu giao mới
+ Xóa phiếu giao
+ Sửa thông tin về phiếu giao
 Chức năng đối với phiếu thu:
+ Xem thông tin về phiếu thu
+ Lập phiếu thu mới
+ Xóa phiếu thu
+ Sửa thông tin về các phiếu thu
 Chức năng đối với phiếu nhập:
+ Xem thông tin về phiếu nhập
+ Lập phiếu nhập mới
+ Xóa phiếu nhập
+ Sửa thông tin về các phiếu nhập
 Chức năng đối với nhà cung cấp:
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Cường
SVTH: Nguyễn Bá Thuận – Nguyễn Thò Hồng
Trang 14
+ Xem các thông tin về nhà cung cấp.
+ Thêm nhà cung cấp mới.
+ Xóa nhà cung cấp.

+ Sửa thông tin về nhà cung cấp.
 Chức năng đối với phiếu chi:
+ Xem thông tin về phiếu chi
+ Lập phiếu chi mới
+ Xóa phiếu chi
+ Sửa thông tin về các phiếu chi
3. NHÂN VIÊN :
- Việc thu tiền sách từ khách hàng, chi trả tiền cho nhà cung cấp, giao
sách cho khách hàng, nhập sách từ nhà cung cấp, xuất sách từ kho được thực
hiện bởi nhân viên.
- Sau khi đăng nhập thành công với username và password thì có thể
có các chức năng sau:
 Chức năng đối với phiếu xuất:
+ Xem các phiếu xuất
+ Lập phiếu xuất mới
+ Xóa phiếu xuất
+ Sửa thông tin về phiếu xuất
 Chức năng đối với phiếu giao:
+ Xem thông tin về phiếu giao
+ Tạo phiếu giao mới
+ Xóa phiếu giao
+ Sửa thông tin về phiếu giao
 Chức năng đối với phiếu thu:
+ Xem thông tin về phiếu thu
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Cường
SVTH: Nguyễn Bá Thuận – Nguyễn Thò Hồng
Trang 15
+ Lập phiếu thu mới
+ Xóa phiếu thu
+ Sửa thông tin về các phiếu thu

 Chức năng đối với phiếu nhập:
+ Xem thông tin về phiếu nhập
+ Lập phiếu nhập mới
+ Xóa phiếu nhập
+ Sửa thông tin về các phiếu nhập
 Chức năng đối với phiếu chi:
+ Xem thông tin về phiếu chi
+ Lập phiếu chi mới
+ Xóa phiếu chi
+ Sửa thông tin về các phiếu chi

4. NHÀ CUNG CẤP :
- Nhà cung cấp có chức năng cung cấp sách cho nhà sách thông qua
phiếu nhập.
5. NHÀ BANK:
- Ngân hàng (bank) có chức năng kiểm tra xem các thông tin về card
của khách hàng sau khi tạo đơn đặt hàng có đúng không. Sau khi khách
hàng tạo đơn đặt hàng thì các thông tin về card như: MãSốCard,
MãLoạiCard,… sẽ được gởi đến ngân hàng để xác nhận. Nếu như các thông
tin trên không hợp lệ thì ngân hàng sẽ gởi thông báo đến cho khách hàng
biết. Sau 3 lần, nếu như khách hàng gõ sai thông tin thì phiên giao dòch sẽ bò
hủy. Còn nếu mọi thông tin đều hợp lệ thì ngân hàng sẽ xác nhận và nhà
sách sẽ hẹn ngày giao hàng cho khách hàng.
 Các thông tin về sách, thể loại, ngôn ngữ, nhà xuất bản, tác giả, đều
được lưu trong cơ sở dữ liệu của hệ thống. Hệ thống này xây dựng dưới dạng
Web để cho người sử dụng có thể tương tác được bất kì một máy nào được
nối mạng với máy chủ của nhà sách.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Cường
SVTH: Nguyễn Bá Thuận – Nguyễn Thò Hồng
Trang 16

II. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài liên quan đến một máy chủ và một hay nhiều máy khách .Máy
khách gởi yêu cầu đến máy chủ và máy chủ hồi đáp yêu cầu. Máy khách
bắt đầu bằng cách thiết lập nối kết với máy chủ . Máy chủ có thể chấp
nhận hay từ chối nối kết . Máy chủ phải đang chạy khi máy khách khởi
động .Máy chủ chờ nối kết từ máy khách . Có các câu lệnh cần để máy
chủ và máy khách trao dữ liệu với nhau. Các máy giao tiếp với nhau là dựa
theo giao thức TCP/IP (Trasmission Control Protocol / Internet Protocol).
Yêu cầu của bài toán được đặt ra cụ thể như sau:
1- Về mặt ứng dụng:
Đối với những khách hàng vào hệ thống để mua hàng, hệ thống phải hỗ
trợ sao cho khách hàng có thể tìm kiếm, chọn và đặt hàng một cách dễ
dàng. Khi khách hàng đặt mua sản phẩm, hệ thống sẽ chuyển đơn đặt hàng
này đến nhà sách.
Đối với nhà sách, nhà sách sẽ dể dàng trong việc quản lý. Nhà sách có
thể biết được các khách hàng quen thuộc qua những lần mua hàng. Có thể
quản lý tồn kho và công nợ của khách hàng cũng như của nhà cung cấp. Có
thể quản lý được các hóa đơn xuất nhập, hóa đơn đặt hàng của khách hàng,
hóa đơn giao hàng cho khách hàng…
2- Về mặt kỹ thuật:
Ứng dụng triển khai trên môi trường Web nên bài toán đòi hỏi hệ
thống phải có những khả năng về kỹ thuật như sau:
 Hỗ trợ nhiều hệ điều hành (cho cả client và server).
 Hỗ trợ nhiều trình duyệt (như IE, Netscape )
 Hỗ trợ nhiều người dùng.
 Dung lượng:
 Số lượng người truy cập: không giới hạn.
 Số lượng sách: không giới hạn.
3. Một số yêu cầu khác
Ngoài các yêu cầu trên, ứng dụng có thể:

 Hỗ trợ tiếng Việt (Unicode).
 Dễ dàng cài đặt.
 Dễ dàng sử dụng.
 Dễ dàng nâng cấp và mở rộng.

Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Cường
SVTH: Nguyễn Bá Thuận – Nguyễn Thò Hồng
Trang 17
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP LỰA CHỌN
I. KHẢO SÁT MÔ HÌNH
Ngày nay, những ứng dụng không còn đơn thuần chạy trên một máy đơn
lẻ mà thay bằng những ứng dụng đòi hỏi sự tương tác từ nhiều phía người
dùng, chia sẽ tài nguyên, triệu gọi từ xa, phân tán dữ liệu. . . Với những đòi
hỏi trên, mô hình mạng client/server đã ra đời và tồn tại đến ngày nay.
Mô hình mạng client/server là mô hình mà tất cả các thao tác xử lý phức
tạp đều được chuyển giao cho máy server xử lý. Máy client chỉ đóng vai trò
gửi yêu cầu và hiển thò dữ liệu. Điển hình mô hình này là các ứng dụng cơ
sở dữ liệu. Máy client là trình ứng dụng có khả năng kết nối và truy vấn dữ
liệu từ một máy server ở xa.
Thật vậy, mô hình client/server đã giúp phát triển một phương thức ứng
dụng mới đó là việc phân tầng, chia ứng dụng thành nhiều lớp thực hiện
những chức năng chuyên biệt. Việc phân chia ứng dụng thành nhiều lớp còn
giúp cho ứng dụng trở nên dễ dàng thay đổi, nâng cấp và đáng tin cậy. Do
đó mô hình này rất thích hợp với những ứng dụng có yêu cầu thay đổi
thường xuyên như là ứng dụng Web.
Với yêu cầu của bài toán, ta sẽ xây dựng ứng dụng theo mô hình phân
tầng (cho phép ứng dụng chạy trên nhiều máy server khác nhau).Mô hình
ba tầng được thể hiện cụ thể qua hình sau:



Hình 3.1: Mô Hình 3 Tầng
Hệ thống hoạt động trong mô hình ba tầng và công nghệ để triển khai
ứng dụng là công nghệ Java. Do vậy, mô hình kiến trúc hệ thống được phân
tầng như sau:
Server-side
Presentation
Server-side
Business logic
Enterprise
Data store
Client Tier
Middle Tier
Data Tier
Client
Client
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Cường
SVTH: Nguyễn Bá Thuận – Nguyễn Thò Hồng
Trang 18
 Client tier: tầng này bao gồm hai tầng con: client và server-side
presentation. Tầng con client sử dụng trình duyệt Web để truyền yêu cầu
của người dùng đến tầng con server-side thông qua giao thức http. Tầng này
là cầu nối giữa ứng dụng với người dùng, cung cấp những chức năng của
ứng dụng cho người dùng và nhận những yêu cầu của người dùng cho ứng
dụng để qua đó trả lại kết quả mà người dùng mong đợi. Tầng này thiết kế
sao cho càng thân thiện với người dùng càng tốt.
 Middle tier: Tầng này hỗ trợ cho việc trao đổi dữ liệu giữa client tier
và data tier. Nó cung cấp các chức năng cần thiết để tầng client có thể trao
đổi dữ liệu với ngân hàng dữ liệu được quản lý bởi data tier.
 Data tier: là kho lưu trữ dữ liệu thương mại, chứa những dữ liệu về
chức năng của ứng dụng, cung cấp khả năng truy xuất đến cơ sở dữ liệu cho

tầng middle nếu cần.
Việc phân chia ứng dụng thành nhiều lớp còn giúp cho ứng dụng trở nên
dễ dàng thay đổi, cập nhật và đáng tin cậy hơn.

II. LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ
Trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ một cách nhanh chóng như
hiện nay, việc chọn một ngôn ngữ lập trình thích hợp là một vấn đề không
đơn giản. Dựa vào các yêu cầu đặt ra của bài toán, chúng ta cần xác đònh
công nghệ để xây dựng ứng dụng sao cho phù hợp với yêu cầu thực tế của
hệ thống.
Yêu cầu đặt ra của bài toán là triển khai ứng dụng trên môi trường Web.
Ngày nay, những công nghệ thường được sử dụng trong việc lập trình ứng
dụng Web gồm có:
 CGI: Perl/PHP3.
 ASP/COM.
 Visual C++
 Java
 . . .
Mỗi ngôn ngữ có một cấu trúc văn phạm riêng.

Qua quá trình khảo sát các công nghệ trên và đồng thời đưa những công
nghệ đó vào bài toán cụ thể, chúng ta có thể lựa chọn được công nghệ thích
hợp cho việc giải quyết bài toán.
Vì ứng dụng hoạt động trên mô hình mạng client/server (cụ thể là mô
hình ba tầng) và có những yêu cầu như: hỗ trợ nhiều người dùng, số lượng
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Cường
SVTH: Nguyễn Bá Thuận – Nguyễn Thò Hồng
Trang 19
truy xuất không giới hạn, dễ dàng nâng cấp, mở rộng… và đặc biệt hỗ trợ
nhiều hệ điều hành cho client và server (như WinNT, Win2000, Linux, ).

Do vậy, chúng ta cần phải xây dựng tầng middle (vì tầng này là tầng cốt lõi
của ứng dụng, có thể nói mọi xử lý đều nằm ở tầng này) sao cho hỗ trợ được
tốt những yêu cầu vừa nêu.
Để xây dựng một ứng dụng có thể triển khai được trên môi trường Web
thì một trong nhũng công nghệ nêu trên đều có thể lập trình được (không kể
đến những yêu cầu về kỹ thuật). Nhưng đối với bài toán này, việc chọn
công nghệ Java để triển khai bài toán là phù hợp nhất.
Từ những yêu cầu trên và việc đặt vấn đề, ta nhận thấy hệ thống của
chúng ta hoạt động trên môi trường mạng (Internet) theo mô hình
Client/Server. Ngôn ngữ java là một trong những ngôn ngữ sáng giá và
thuận lợi cho ta thực hiện những trang web động (công nghệ JSP và
Servlet). Java đủ mạnh để ta có thể thiết kế bất kỳ ứng dụng nào theo mô
hình Client/Server.
Java là ngôn ngữ đơn giản, hướng đối tượng, thông dòch, mạnh, cấu trúc
độc lập, phân tán, có tính bảo mật cao, hiệu qủa và linh động:
 Đơn giản: Đặc điểm nổi bật đầu tiên của Java là tính đơn giản, java
được đưa ra nhằm mục đích là thay thế C hay C++ , bởi vì C khó viết, khó biên
dịch … Java được xây dựng từ C và loại bỏ những gì phức tạp của C thì chắc
chắn là sẽ đơn giản hơn C.
 Hướng đối tượng: Mọi ứng dụng viết trên Java đều phải được xây
dựng trên các đối tượng và thông qua các đối tượng. Các hỗ trợ Java
không cho phép các đối tượng có tính năng đa thừa kế, bởi vì tính đa thừa
kế sẽ tạo ra những phức tạp. Thay vào đó sẽ là các giao tiếp (interface).
Mỗi lớp của Java bao gồm các phương thức(method) là chức năng mà đối
tượng có thể dùng để trả lời các tác động đến đối tượng và các
trường(field).
 Thông dòch: Java là ngôn ngữ thông dòch, các ứng dụng Java có thể
dể dàng chạy trên các các máy tính với các nền phần cứng khác nhau, chỉ
cần đi kèm với các ứng dụng đó là bộ thông dòch có kích thước rất bé và
đặc biệt là bộ thư viện động.

 Phân tán: Java được viết để hỗ trợ các ứng dụng phân tán bằng các
lớp mạng. Một ứng dụng Java có thể dể dàng được truy xuất từ một máy chủ
ở xa, nó có thể mỡ hoặc truy cập đến các đối tượng thông qua mạng một
cách dễ dàng như việc truy cập ngay trên máy tính đơn.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Cường
SVTH: Nguyễn Bá Thuận – Nguyễn Thò Hồng
Trang 20
 Bảo mật: Vấn đề bảo mật là một trong những đặc trưng cơ bản của
Java. Java được viết cho các ứng dụng chạy trên mạng, phân tán, do đó Java
đã được thiết kế sao cho có thể tạo được một hệ thống không virus, không bò
phá rối. Kỹ thuật xác minh của Java là mã hóa theo khóa công cộng. Một
thông dòch bytecode sẽ kiểm tra chặt chẽ các mã byte, không cho bất kỳ
những hành vi bất hợp pháp nào được thực hiện.
 Java được thiết kế cho mục đích đa nền, nên mã chương trình java sau
khi biên dòch sẽ ra một dạng file nhò phân khác với các file thực thi nhò phân
của Windows như .exe, .com. Java biên dòch ra file nhò phân (bytecode) và
được triệu gọi thực thi trong máy ảo Java. File nhò phân này được mang tên
mỡ rộng là .class. Máy ảo java là một trình thông dòch có khả năng thực thi
các mã bytecode tương tự như bộ xử lý của máy tính thực thi các mã nhò
phân là các chỉ thò mã máy. Máy ảo Java có kích thước rất nhỏ, có thể cài
đặt trên các máy con mà không tốn nhiều tài nguyên.
III. KHẢO SÁT CHI TIẾT VỀ CÔNG NGHỆ
Đáp ứng yêu cầu của bài toán thực hiện nhiều luồng xử lý cùng một
lúc (mỗi yêu cầu của khách hàng là một luồng riêng).
Nhờ những phát minh của loài người về internet, mô hình
client/server – đáng chú ý nhất là Java. Java không chỉ là một ngôn ngữ
máy tính mà còn là giải pháp client/server hoàn chỉnh, nơi mà các chương
trình được tải về máy khách và được thực thi. Trước đây, mọi sự phát triễn
của Java đều tập trung vào applets và các thành phần giao diện đồ hoạ
người sử dụng (GUI). Các applets là một thành phần quan trọng trong mô

hình client/server, nhưng đó chỉ là một phần bức tranh về client/server còn
một nữa bức tranh nữa thuộc về servlet/jsp và nhiều thứ khác nữa.

1 – Servlet:
- Servlet là một thành phần chủ yếu phục vụ cho mục đích tích hợp
và chạy trên các trình chủ Web server. Servlet giúp xử lý và tạo ra các trang
web động. Servlet có thể kết hợp với trang JSP (Java Server Pages). JSP là
các trang script chạy phía máy chủ dùng mã Java để sinh ra trang web động,
tương tác với cơ sở dữ liệu, tương tự như servlet.
- Servlet có thể được xem như một applet phía server (server side).
Các servlets được nạp và được thực thi tại trình chủ Web (Web Server).
Hình3.2 dưới đây chỉ ra một servlet chấp nhận các yêu cầu từ trình khách
(thông qua trình chủ Web), thi hành một số tác vụ và trả về các kết quả.

Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Cường
SVTH: Nguyễn Bá Thuận – Nguyễn Thò Hồng
Trang 21

- Các bước cơ bản khi sử dụng servlet:
 Trình khách tạo ra một yêu cầu (request) lên máy chủ yêu cầu
dòch vụ Web dựa trên nghi thức HTTP. Tài nguyên mà trình khách yêu cầu
có thể là một tập tin (.html hay hình ảnh ) . Tài nguyên cũng có thể ở dạng
thông tin động do servlet sinh ra.
 Trình chủ Web nhận các yêu cầu này và chuyển cho servlet. Nếu
servlet chưa được nạp, trình chủ Web sẽ nạp nó vào trong máy ảo Java và
thực thi nó.
 Servlet sẽ nhận yêu cầu này dựa trên nghi thức HTTP và xử lý
 Servlet sẽ trả ngược về cho trình chủ Web một phản hồi
(response).
 Trình chủ Web sẽ chuyển phản hồ i(response) này rồi chuyển cho

trình khách dựa trên nghi thức HTTP.
 Phần lớn servlets là một sự thay thế tuyệt vời cho các kòch bản
CGI (Common Gateway Interface). Các kòch bản CGI thông thường được
viết bằng ngôn ngữ Perl hoặc C và thường gắn chặt với một môi trường
(platform) chủ cụ thể. Vì servlet được viết bằng ngôn ngữ Java, nên các
servlet này cũng độc lập với môi trường hệ điều hành.
- Servlets rất an toàn. Cách duy nhất để gọi một servlet từ bên ngoài
là thông qua trình chủ Web. Điều này mang lại một mức bảo mật cao, đặc
biệt là nếu như trình chủ Web được bảo vệ đằng sau fire wall.
- Bằng trình duyệt, máy khách gọi ứng dụng servlet trên máy chủ.
Tương tự như ứng dụng CGI, ứng dụng servlet chạy trên máy chủ và gởi kết
quả ngược về trình duyệt ở máy khách. Cũng như mọi ứng dụng Java, ứng
dụng servlet có thể nhận đối mục (parameter, argument) vào lúc chạy. Trình
Web
Browser
Web
Server
Servlet
Http Request
Http Response
Hình 3.2
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Cường
SVTH: Nguyễn Bá Thuận – Nguyễn Thò Hồng
Trang 22
duyệt trao đối mục cho ứng dụng servlet theo cách thức giống trường hợp
CGI : ghi dấu chấm hỏi (?) sau đòa chỉ của ứng dụng servlet và tiếp sau đó là
từng cặp tên-trò (name-value) được phân cách bằng dấu và (&). Do vậy việc
dùng ứng dụng servlet chỉ liên quan đến trình chủ Web, không có yêu cầu
đặc biệt gì ở trình khách.


2 – Java Server Pages (JSP):

- JSP ( Java Server Page ) là cách kết hợp ngôn ngữ HTML truyền
thống và ngôn ngữ Java phía máy chủ để sinh ra các trang web động phucï
vụ các ứng dụng web uyển chuyển hơn các công nghệ CGI , Servlet .
- Cơ chế hoạt động của JSP :
Công nghệ JSP gắn liền với Servlet. JSP đưa lệnh Java vào các mã (
hay thẻ ) HTML. Các trang JSP chứa các thẻ đặc biệt qui đònh gần giống
như thẻ của ngôn ngữ HTML. Khi bạn yêu cầu một trang JSP , trình chủ sẽ
đọc trang JSP từ điã cứng, bộ diễn dòch JSP ( JSP Page Compiler ) sẽ diễn
dòch mã lệnh Java chứa trong trang JSP thành một servlet . Sau đó trình chủ
Web Server sẽ triệu gọi servlet trả kết xuất thuần HTML về cho trình khách
. Với trang JSP bạn hoàn toàn có thể lấy dữ liệu do trình duyệt phía máy
khách chuyển lên trình chủ xử lý sau đó gửi trả kết quả về cho trình khách.














- Các thẻ lệnh của JSP :
Web

Browser
Trình
diễn dòch
JSP
Trang JSP
HTTP
Service

Servlet
tạm
Yêu cầu
Kết xuất
Hình 3.3

Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Cường
SVTH: Nguyễn Bá Thuận – Nguyễn Thò Hồng
Trang 23
JSP cung cấp các thẻ lệnh giúp tạo trang web .Cũng tương tự như thẻ
HTML , thẻ lệnh JSP bao gồm thẻ mở và thẻ đóng . Thực sự các thẻ JSP
được xây dựng theo đặc tả và chuẩn XML ( Extension Markup Language )
nên có hơi khác với thẻ HTML vì chuẩn XML không xem chữ hoa và chữ
thường giống nhau . Mỗi thẻ có các thuộc tính quy đònh cách dùng thẻ .
a- Thẻ <jsp:scriptlet> hay <% %>
Thẻ này cho phép đặt các đoạn mã lệnh Java ở giữa cặp thẻ tương tự
một chương trình java thông thường .
b- Thẻ khai báo và thực hiện biểu thức <%! , <%=
Thẻ này dùng để khai báo một biến dùng cho toàn trang jsp .Biến khai
báo phải đúng theo cú pháp của ngôn ngữ Java . Thẻ <%= được dùng để
hiển thò một biểu thức .
c- Thẻ nhúng mã nguồn <%@ include file %>

Với thẻ này có thể nhúng một trang .html vào trang jsp hiện hành . Thẻ
này tương tự chỉ dẫn #include trong ngôn ngữ C . Cú pháp đầy đủ của thẻ
này là :
<%@ include file = “URL or FilePath “ %>
d- Thẻ chỉ dẫn biên dòch trang <%@ page %>
Thẻ này chỉ dẫn một số tính chất biên dòch áp dụng cho toàn trang jsp
.Có thể sử dụng thẻ này để khai báo các thư viện import của java , chỉ đònh
tuỳ chọn trang jsp có cần giữ trên cache bộ nhớ của trình chủ để tăng tốc
hay không …
e-Thẻ chuyển hướng <jsp:forward>
Thẻ này giúp chuyển hướng trang Web sang đòa chỉ khác . Ví dụ , khi xử
lý trang nhận dữ liệu đăng nhập (login page ) bạn kiểm tra mật khẩu , nếu
hợp lệ bạn chuyển người dùng đến trang tài nguyên cho phép truy cập . Nếu
không hợp lệ , bạn chuyển người dùng đến trang thông báo lỗi .
f-Thẻ sử dụng thành phần Bean <jsp:useBean>
Bạn có thể tự tạo các lớp đối tượng Java và triệu gọi chúng từ bên trong
trang jsp . Hướng theo công nghệ thành phần (component ) Java gọi những
đối tượng có thể gắn vào những ứng dụng là thành phần Bean .
g-Thẻ đặt thuộc tính cho Bean <jsp:setProperty>
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Cường
SVTH: Nguyễn Bá Thuận – Nguyễn Thò Hồng
Trang 24
Thẻ này được sử dụng để triệu gọi một phương thức nào đó của Bean .
h-Thẻ lấy thuộc tính của Bean <jsp:getProperty>
Ngược với thẻ <jsp:setProperty , thẻ <jsp:getProperty> dùng để lấy về
nội dung của một thuộc tính .
- Các đối tượng mặc đònh của trang JSP :
 Trang diễn dòch JSP cho phép sử dụng một số đối tượng đã khai
báo trước .Điều này giúp viết mã lệnh trong trang jsp nhanh hơn servlet .
 Đối tượng out : xuất phát từ lớp PrintWriter . Bạn có thể sử dụng

đối tượng này để đònh dạng kết xuất gửi về máy khách .Ví dụ:<%
out.println(“Hello!”)%>
 Đối tượng request :xuất phát từ lớp HttpServletRequest.Đối tượng
này giúp lấy về các tham số hay dữ liệu do trình khách chuyển lên. Ví dụ:
<%String a= request.getParameter(“param1”)%>
 Đối tượng response : tương tự đối tượng out, đối tượng response
dùng để đưa kết xuất trả về trình khách. Tuy nhiên, đối tượng out được dùng
thường xuyên hơn. out hỗ trợ thêm luồng đệm để tăng tốc kết xuất
 Đối tượng session : xuất phát từ lớp HttpSesssion. Sử dụng đối
tượng session để theo dõi kết nối và lưu vết một phiên làm việc giữa trình
khách và trình chủ.
- Truy xuất cơ sở dữ liệu trong trang JSP :
Có thể dễ dàng dùng trình JDBC để truy xuất cơ sở dữ liệu của hệ
quản trò cơ sở dữ liệu SQL Server. Vú dụ: để khai báo cơ sỡ dữ liệu Book
thông qua SQL Server.
<%
String Driver ="sun.jdbc.odbc.JdbcOdbcDriver";
String Conn ="jdbc:odbc:Book";
String username="sa";
String password="";
try
{
Class.forName(Driver);
} catch (ClassNotFoundException e)

×