“Chúng ta học được. . .
10% những gì chúng ta đọc
20% những gì chúng ta nghe
30% những gì chúng ta thấy
50% những gì chúng ta nghe và thấy
70% những gì chúng ta thảo luận
80% những gì chúng ta tiếp thu
95% những gì chúng ta dạy cho người khác”
-William Glasser
MC CH
-Trang bị cho sinh viên các kiến thức về môi tr ờng,
các chức năng và thành phần của môi tr ờng và các
nguyên lý sinh thái học;
-
- Hiện trạng về dân số và mối quan hệ hữu cơ giữa
dân số với tài nguyên thiên nhiên, các hoạt động của
con ng ời và các tác động đến môi tr ờng.
-
- Nhận thức đ ợc các nguyên tắc bảo vệ môi tr ờng,
giáo dục bảo vệ môi tr ờng và trên cơ sở đó xác lập đ
ợc ý thức, trách nhiệm hành động động BVMT cũng
nh góp phần giáo dục ý thức BVMT cho thế hệ học
sinh mai sau.
Mở đầu
Chương 1.
1. Khái niệm về Môi trường và
Khoa học Môi trường
“Môi trường bao gồm các yếu tố tự
nhiên và vật chất nhân tạo bao
quanh con người, có ảnh hưởng
đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại,
phát triển của con người và sinh
vật. ”
(Luật BVMT Việt Nam, 2005).
Các thành phần của môi trường
bao gồm:
Thạch quyển (lithosphere) hay còn gọi là
địa quyển hay môi trường đất
Sinh quyển (biosphere) còn gọi là môi
trường sinh học.
Khí quyển (atmosphere) hay môi trường
không khí
Thủy quyển (hydrosphere) hay môi
trường nước
Các chức năng cơ bản của môi trường
là không gian sinh sống cho con người và thế
giới sinh vật.
là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết
cho đời sống và sản xuất của con người
là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người
tạo ra trong cuộc sống và sản xuất
giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới
con người và sinh vật.
lưu trữ và cung cấp các thông tin cho con người.
Khái niệm về KHMT
Khoa học môi trường là một ngành khoa
học trẻ, liên ngành nghiên cứu những tác
động qua lại giữa con người và môi trường
sống.
2. Nhiệm vụ của Khoa học môi trường
Nhiệm vụ của Khoa học môi trường là:
Nghiên cứu các đặc điểm của các thành phần môi trường
có ảnh hưởng hoặc chịu ảnh hưởng bởi con người. Tập
trung nghiên cứu mối quan hệ và tác động qua lại giữa
con người với các thành phần của môi trường sống.
Nghiên cứu kỹ thuật và công nghệ môi trường: nguyên
nhân và biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường, các công
nghệ xử lý nước thải, khí thải, rác thải,
Nghiên cứu tổng hợp các biện pháp quản lý về khoa học
kinh tế, luật pháp, xã hội nhằm bảo vệ môi trường và
phát triển bền vững.
Nghiên cứu về phương pháp mô hình hóa, phân tích hóa
học, vật lý, sinh vật phục vụ cho 3 nội dung nói trên.
3. Các phân môn của Khoa học môi
trường
Các phân môn của Khoa học môi trường gồm Sinh học
môi trường, Địa học môi trường, Hóa học môi trường,
Kinh tế xã hội môi trường, Y học môi trường,
4. Mối quan hệ của Khoa học môi trường
với các ngành khoa học khác
Khoa học môi trường là một khoa học liên ngành. Giải
quyết các vấn đề môi trường cần đến rất nhiều ngành
khoa học khác nhau, do đó Khoa học môi trường cần
có quan hệ chặt chẽ với nhiều ngành khoa học khác.
5. Khoa học môi trường ở trên Thế giới và
ở nước ta
Kể từ sau Hội nghị quốc tế về Môi trường và
Con người ở Stockholm (Thuỵ Điển) 1972,
Khoa học Môi trường ở trên Thế giới đã phát
triển mạnh mẽ.
Hội nghị Thượng đỉnh về môi trường và phát
triển bền vững ở Rio de Janeiro (Brazil) 1992
đã thảo ra bản Hiến chương 21 (Agenda 21).
Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về phát triển bền vững
2002, tại Johannesburg, Nam Phi. Có 100 nguyên thủ
quốc gia và khoảng 50.000 đại biểu đến từ hơn 180 nước.
Hội nghị tập trung thảo luận nhiệm vụ phát triển, thu hẹp
khoảng cách giàu nghèo và giải quyết 5 vấn đề chủ chốt:
Cung cấp nước sạch và xử lý nước thải
Cung cấp nguồn năng lượng mới để thay thế năng lượng
từ dầu mỏ, than đá
Phòng chống các loại dịch bệnh
Phát triển sản xuất nông nghiệp, chống sa mạc hoá
Bảo vệ đa dạng sinh học và cải tạo hệ thống sinh thái
Ở Việt Nam, Nhà nước ta đã ban hành Luật Bảo
vệ Môi trường năm 1993; sau đó đã hình thành
một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật và
hệ thống quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
Ngày 26 tháng 8 năm 1998, Bộ Chính trị đã ban
hành Chỉ thị số 36-CT/TW về Tăng cường công
tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước;
Đặc biệt gần đây là Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày
15 tháng 11 năm 2004 về bảo vệ môi trường trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước, trong đó nhấn mạnh: “Bảo vệ môi trường
là một nội dung cơ bản không thể thiếu trong
đường lối, chủ trương và kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của tất cả các cấp, các ngành, là cơ sở
quan trọng bảo đảm phát triển bền vững, thực hiện
thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước”.