Tải bản đầy đủ (.ppt) (88 trang)

Bài giảng dạy ngề cho dân: Nuôi trồng thủy sản I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.5 KB, 88 trang )


CHƯƠNG I : Kỹ Thuật Sản Xuất Cá Con
(220 tiết)
Bài 1 : Kỹ thuật sản xuất cá hương.(19 tiết)
- Hiểu được khái niệm và đặc điểm sinh học
của cá con; phân biệt được : Cá bột, cá hương cá
giống.
- Biết được quy định ký thuật ương nuôi cá bột
thành hương: Chuẩn bị ao, mật độ thả từng loài,
quản lý, chăm sóc
- Biết được kỹ thuật thu cá hương

A - Giới thiệu chung các giai đoạn phát triển của cá.
Cá cũng như tất cả các động vật có xương sống khác, vòng đời
gồm một số khâu chủ yếu: Trong cơ thể trưởng thành hình thành
các giao tử( Trứng, tinh trùng), các giao tử kết hợp với nhau thành
hợp tử, hợp tử trải qua một quá trình phát triển phức tạp tạo thành
cơ thể hoàn chỉnh.
Sự sinh sản sự sinh sản của cá cũng rất đa dạng, tuỳ theo từng
loài, môi trường sống khác nhau mà sự sinh sản cũng khác nhau,
hầu hết các loài cá đều đẻ ra trứng, thụ tinh ngoài. Tuy vậy có loài
thụ tinh trong, đẻ ra con ( Noãn thai sinh, không phải mang thai
sinh như động vật có vú). Trong nhóm cá đẻ trứng có loài đẻ trứng
dính ( cá chép,c á diếc), có loài đẻ trứng nổi ( cá quả), có loài đẻ
trứng trôi nổi ( cá trắm, cá mè, cá trôi, …), có loài ấp trứng trong
miệng ( cá rô phi )…. Trứng sau khi nở tra tiếp tục phát triển qua
nhiều thời kì mới có cơ thể giống như cá trưởng thành. Trong mỗi
thời kì phát triển, đòi hỏi những điều kiện nhất định của môi trường
phù hợp với sinh lí, sinh thái nhất định.

Khi cá phát triển buồng trứng đòi hỏi môi trường thích hợp,


nếu không phù hợp, trứng trong buồng trứng cơ thể cá
mẹ sẽ tiêu biến đi ( cơ thể hấp thụ lại), cá không thể
sinh sản.
I - Khái niệm về giai đoạn phát triển cá con
Mỗi giai đoạn phát triển náo đó trong đời sống của cá là
một thời kì phát triển tương đối ổn định, Trong thời kì
này cá chỉ lớn lên để dẫn đến sự thay đổi, còn về cấu
tạo hình thái, hoạt động sinh lí, khả năng thay đổi để
thích nghi với điều kiện sống chung quanh không có sự
thay đổi lớn. Có thể chia các giai đoạn phát triển của cá
thành 6 thời kì lớn là : Phôi , ấu thể (cá bột), cá con (cá
hương, cá giống nhỏ ), cá chưa thành thục sinh dục
( cá giống, cá thịt ), cá thành thục sinh dục, cá già và
chết. Trong nuôi cá cần lưu ý một số thời kì đặc biệt
sau :
1. Thời kì phôi cá
Là thời lì phát triển trong trứng, từ lúc trứng thụ tinh đến khi
nở, thời kì này có 3 đặc điểm chính :

Phôi phát triển trong màng trứng. lấy noãn hoàng làm
chất dinh dưỡng.
Hô hấp chủ yếu dựa vào bề mặ của phôi, chỉ ở cuồi thời
kì phôi mới dựa vào mạng lưới mao mạch trên túi noãn
hoàng và mạch máu trên cơ thể bộ phận đuôi.
Phôi chưa có năng lực tự chọn lựa điều kiện sống.

2. Thời kì cá bột
Là cá con mới nở từ trứng cho đến (2-3) ngày sau ( tuỳ theo
nhiệt độ môi trường, tuỳ theo loài). Cá con dinh dưỡng
bằng chất dự trữ là noãn hoàng( chất lòng đỏ trứng). Giai

đoạn cuối của thời lì này là cá có nhận thêm thức ăn từ
môi trường nhưng vẫn còn dinh dưỡng bằng noãn hoàng.
3. Thời kì cá hương
Là thời lì dinh dưỡng hoàn toàn bằng thức ăn lấy từ môi
trường. Cá đạt kích thước (2-3) cm sau (20-30) ngày tuổi
( tuỳ theo loài và điều kiện nuôi dưỡng). Cơ thể dần dần
hoàn thiện các bộ phận như vây, vẩy …
4 . Thời kì cá giống
Là thời kì cá bắt đầu chuyển sang ăn thức ăn như cá trưởng
thành ( về mặt khoa học, thời kì này kéo dài đến khi cá đẻ
lứa đầu ). Cá mè trắng ăn tảo phù du; mè hoa ăn động vật
phù du, cá chép ăn sinh vật đáy

Thời kì này cơ thể cá hoàn thiện như cá trưởng
thành ( trừ tuyến sinh dục chưa phát triển ),
kích thước cơ thể từ 3cm trở lên. Trong thời kì cá
giống người ta còn chia thành cá giống cấp 1,2
3… tuỳ theo độ lớn của cá, cách chia này không
có quan hệ gì đến đặc điểm sinh lí , sinh thái
của cá.
II - ĐẶC ĐIỂM GIAI ĐOẠN CÁ HƯƠNG
1. Về cấu tạo
Giai đoạn cá bột cơ thể cấu tạo đơn giản, một
số cơ quan chưa hoàn thiện : ruột là một ống
thẳng ngắn hơn thân, miệng lúc đầu chưa cử
động được, sau đó mới cử động và bắt mồi; vây
lúc đầu là nếp vây, sau đó mới hình thành tia
vây và vây; bóng hơi về sau mới có hơi; cá vận
động yếu; lẩn tránh kẻ thù kém; sức chịu đựng
với sự biến động của môi trường không lớn, nếu

môi trường không phù hợp, tỉ lệ chết sẽ rất cao.

2. Về dinh dưỡng.
Lúc đầu cá sử dụng dinh dưỡng hỗn hợp là noãn
hoàng và thức ăn lấy từ môi trường, sau đó là hoàn
toàn bằng thức ăn lấy từ môi trường, chủ yếu là sinh
vật phù du, đặc biệt là động vật phù du cỡ nhỏ như
Luân trùng, sau đó là động vật phù du lớn hơn… Điều
đăc biệt là trong thời kì này tất cả các loài cá( không
kể cá dữ hay cá cá hiền, cá ẵn động vật hay các loại
thức ăn khác) đều dùng thức ăn chính là động vật phù
du, Khi đạt cỡ khoảng từ 2 đến 3cm, một số loài
chuỷên sang ăn thức ăn như cá trửơng thành.
3. Tốc độ sinh trửơng.
Trong giai đoạn cá hương, tốc độ sinh trưởng của cá
rất nhanh, đặc biệt là khối lượng. Nhu cầu thức ăn lớn
. Cuối giai đoạn này cần phải san thưa đê tránh hao
hụt.

Loài
Trắm cỏ Mè trắng Mè hoa
Ngày
L (mm) P (gr) L (mm) P (gr) L (mm) P (gr)
3/5 6.25 2.8 8.64 3.18 9.61 4.9
18/5 21 187 39.3 521 26.6 409.6
19 ngày Gấp 3
lần
Gấp 67
lần
Gấp 5

lần
Gấp 164
lần
Gấp 2.7
lần
Gấp 84
lần
Bảng tốc độ sinh trưởng của một số loài cá trong giai đoạn cá hương.

Trong vòng 19 ngày, nuôi cá trắm có tăng khối lượng
67 lần, nếu mật độ thưa, thức ăn thật đầy đủ thì mức
tăng còn có thể cao hơn.
Ương nuôi cá con thường được chia làm 2 giai đoạn :
ương nuôi cá bột thành cá hương và nuôi cá hương
lên cá giống.
Giai đoạn ương cá bột lên cá hương có những yêu cầu
kĩ thuật rất nghiêm ngặt. Do đó công việc ương nuôi
cá bột phải hết sức cẩn thận và đáp ứng đầy đủ các
yêu cầu của chúng mới đạt được kết quả tốt.
Uơng cá con là một khâu rất quan trọng trong quá
trình nuôi cá. Chất lượng cá giống sẽ ảnh hưởng đến
quá trình nuôi cá thịt. Có đủ cá giống về số lượng và
đảm bảo chất lượng là điều kiện thuận lợi cho nuôi cá
sau này. Ương nuôi cá đòi hỏi thời gian không dài, lãi
xuất ca, là một công việc kinh doanh tốt.

III – ƯƠNG NUÔI CÁ BỘT THÀNH CÁ HƯƠNG.
1. Điều kiện ao ương.
Ao nên thiết kế gần đường giao thông, thuận tiện cho
đi lại và vận chuyển cá. Diện tích ao cá hương cá

giống khoảng 200 đến 700 m2 hoặc 1.000m2 đến
2.000m2 . Ao bình thường có hình chữ nhật ( để dễ
thu hoạch, nước sâu từ 0.8 đến 1.2m. Đáy ao là đất
thịt hoặc đất thịt pha cát, bùn dày từ 15 đến 25 cm.
Gần nguồn nước sạch, có thể chủ động thay nước khi
cần thiết. Nước trung tính hoặc kiềm nhẹ. Độ pH
từ 6.5 đến 8.5. Bờ ao vững chắc. không bị rò rỉ, cớm
rợp, cao hơn mức nước cao nhất khoảng 0.4m. Trên
bờ mặt ao nên trồng cỏ, rau màu thấp cây đẻ bảo vệ
bờ ao và cung cấp thêm thức ăn cho cá. Ao cần có
đăng, cống thuận tiện cho việc cấp và tiêu nứơc khi
cần thiết.

Chuẩn bị ao ương.
Việc chuẩn bị ao ương đựơc tiến hành theo trình tự
như sau :
Tát cạn ao, bắt hết cá tạp.
Dọn sạch cỏ rác xung quanh, tỉa bớt cành cây cớm
rợp trên bờ.
Lấp kín hang hốc xung quanh bờ, tu bổ bờ, đăng,
cống chắc chắn.
Vét bớt bùn chỉ để lại lớp bùn dày thích hợp từ 15
đến 25cm.
Dùng Vôi bột ( Vôi tả ) để diệt cá tạp và cải tạo đáy ao
với lượng 7-10kg/100m2 ao ( nếu dung vôi tôi thì
lượng gấp 2 lần). Rải (tung) vôi đều khắp đáy ao, bừa
hoặc trang phẳng đáy ao. Nếu đất chua, lượng vôi
dung cần tăng gấp 2-3 lần lượng trên.
Phơi đáy ao 2-3 ngày.


Bón phân lót nếu ao kém màu mỡ bằng phân chuồng đã
được ủ hoại với liều lượng 30-40kg/100m2 , Phân xanh
( lá dầm ) 50-60 kg/100m2 . Phân chuồng rải khắp đáy
ao, bừa hoặc trang phân lẫn với bùn đáy ao. Lá dầm bó
thành từng bó nhỏ ( 5-7)kg, dìm xuống góc ao đã có
nước. Khi phân non và lá đã phân huỷ hết thì vớt thân
cây đi ( ao đất màu mỡ , nhiều chất dinh dưỡng không
cần phải bón phân lót ).
Lấy vào ao từ ( 30 – 40) cm nước. Nước được lấy vào
ao phải qua dụng cụ lọc như : Mành, lá, giai ương mắt
nhỏ để loại bỏ các sinh vật hại cá. Sau khi lấy nước
( 12 đến 14) giờ ( khi nước tự lắng trong ) có thể thả cá
vào ao.
3. Cách thả và mật độ ương nuôi.
Trước khi thả cá vào ao, lấy chậu nước múc từ 10 đến 15
lít nước, thả một ít cá bột vào chậu. Sau 20 – 30 phút,
nếu cá bình thường, có thể thả toàn bộ cá xuống ao.
Thả cá vào lúc mát trời, không thả khi trời sắp mưa hoặc
đang mưa to.

-
Cân bằng nhiệt độ nước trong dụng cụ chứa cá
( thường là túi nilong) với nhiệt độ nước ao. Đặt
túi chứa cá xuống ao từ 10 đến 15 phút. Mở túi,
dùng tay kiểm tra nhiệt độ nước trong túi và
nước ao, nếu tương đương thì từ từ thả cá
xuống ao. Khi nhiệt độ nước trong túi và nước
ao chênh lệch nhau, cho thêm từng ít nước ao
và túi để cân bằng nhiệt độ, khi nhiệt độ nước
trong túi bằng nhiệt độ nước ao, từ từ thả cá ra

ao.

Bảng mật độ ương nuôi cá bột lên cá hương của một số loài
STT Loại cá Mật độ (con/100m
2
)
1 Mè trắng, Mè hoa 25.000 - 30.000
2 Trắm cỏ 25.000 - 30.000
3 Chép, rô phi 10.000 - 15.000
4 Rôhu, Mrigan 30.000 - 35.000

4. Chăm sóc và quản lý.
Chăm sóc và quản lý là một trong những khâu rất quan trọng
quyết định đến sự thành bại của quá trình ương nuôi cá
con.
a.Thức ăn và phân bón.
Thức ăn và phân bón là nhu cầu cấp thiết đối với cá. Nếu
cung cấp đầy đủ thức ăn cho cá và bón phân hợp lí cho
ao sẽ tạo điều kiện cho cá sinh trưởng và phát triển tốt.
Lượng thức ăn và phân bón sẽ được trình bày tại bảng
sau :
Bảng Lượng phân bón cho ao ương cá bột
Thời gian
(Tuần)
Mè Trắng,
Mè hoa
Trắm cỏ Chép,
rô phi
Trôi ta,
Mrigan

Tuần thứ nhất 0.2 0.2 0.2 – 0.3 0.2 – 0.3
Tuần thứ 2 0.3 0.3 0.4 – 0.5 0.4 – 0.5
Tuần thứ 3 0.4 0.4 0.6 – 0.7 0.6 – 0.7

Bảng Lượng phân bón cho ao ương cá bột
ST
T
Loại cá
Phân Chuồng
( kg/100m
2
/ 3 ngày/1
lần)
Phân Chuồng
( kg/100m
2
/ 7 ngày/1
lần)
1 Mè trắng, mè
hoa
7 – 10 7 – 10
2 Trắm cỏ 6 – 7 5 – 7
3 Chép, rôphi 10 – 15 5 – 7
4 Rôhu, Mrigan 6 - 7 7 – 10

Tuần thứ nhất ( 7 ngày đầu) thức ăn tinh ( 25% bột cá nhạt,
25% bột đậu tương và 50% bộ ngô) phải nấu thành cháo;
hoặc đậu tương( 100% ) ngâm, nghiền mịn, hoà loãng, té
đều xung quang ao, ngày 2 lần, sáng và chiều mát. Thức ăn
được nấu chín trong suốt quá trình ương nuôi cá bột lên cá

hương là tốt nhất. Nếu không có điều kiện, từ ngày thứ 8 trở
đi hoà loãng thức ăn sống, té đều xung quanh ao, càng xa
càng tốt
Phân chuồng đã ủ hoai hoà tan với nước, té đều xung quanh
ao.
Lá dầm bó thành từng bó ( 5-7) kg/1bó, dìm ven bờ ao, 1
tuần trở bó 1 lần. Khi thân non, lá cây thối rữa hết thì vớt bã
rác bỏ đi.
Có thể bón phân vô cơ cho ao ương cá bột lên cá hương thay
cho việc bón phân hữu cơ. Đạm URE (200 – 300) g, lân (100
– 150) gam/100m2 , (4-5) ngày/ 1 lần thường bón vào sáng
sớm ngày nắng. Đạm hoặc Lân được hoà tan trong nước
sau đó té xung quanh ao, càng xa bờ càng tốt.

b. Quản lý ao.
Hàng ngày thăm ao vào sáng sớm để nắm vững màu nước
ao, hoạt động của cá để xử lý kịp thời khi thời tiết thay đổi.
Nếu cá nổi đầu nhiều, khi mặt trời đã lên cao (8 – 9 giờ sáng )
cá vẫn chưa lặn, màu nước xanh đậm, cần phải thêm
nước mới, ngừng bón phân, vớt hết lá dầm lên bờ.
Cá bơi sục sạo ven bờ, nước nhạt màu điều này chứng tỏ
cá đói. Cần tăng thêm phân bón và thức ăn.
Trong 5 ngày đầu cần kiểm tra, loại trừ trứng ếch, nhái. Buổi
sáng đi sát mép nước thấy ổ trứng ếch, nhái nổi hoặc chìm
dưới mặt nước, bám vào cây cỏ, dùng vợt cá bột hoặc
chậu để hớt bỏ. Đề phòng và diệt trừ các loại địch hại như
rắn nước, chim….Nếu trong ao có bọ gạo ta phải diệt trừ
bằng dầu hoả hoặc dầu Diezen.

Buổi tối sử dụng ống nhựa ( Mềm hoặc cứng) Khoanh thành

khung tròn hoặc hình chữ nhật diện tích ( 1-2) m2. Đặt khung
xuống ao phía cuối gió. Treo nguồn sáng ( đèn dầu hoặc
bóng điện) vào giữa khung. Đổ một lượng nhỏ dầu vào
khung, sao cho dầu loang đều toàn bộ diện tích khung. Bọ
gạo sẽ tập trung quanh vùng sáng, khi ngoi lên để thở dính
dầu sẽ chết. Làm như vậy 1 vài đêm có thể tiêu diệt được
hết bọ gạo.
Thường xuyên kiểm tra bờ, đăng, cống, nếu hỏng và rò rỉ
phải tu bổ hoặc sửa chữa kịp thời. Thêm nước ( 15 – 20 )
cm/1 tuần để tăng thể tích nước và kích thích cá sinh
trưởng.
7 ngày sau khi thả cá, cần quấy dẻo ( đùa ao ) lần đầu, sau đó
4-5 ngày quấy dẻo 1 lần. Quấy dẻo bằng cách cho Trâu lội
hoặc kéo lưới. Quây dẻo có tác dụng đảo lộn nước, tăng độ
màu mỡ của ao và sức khoẻ cho cá. Quấy dẻo nên làm từ
từ, diện tích được đùa từ 1/3 ao đến cả ao tuỳ theo thời gian
và sức lớn của cá, quấy dẻo thường được thực hiện từ 9
đến 10 giờ sáng.

Trước khi thu cá (4-5) ngày tiến hành luyện ép cá. Mỗi
ngày luyện ép cá bằng cách dùng lưới dồn cá về 1 góc
ao, giữ( 15-20) phút rồi thả cá ra. Mức độ dồn cá chật dần
theo thời gian luyện.
10 ngày kiểm tra cá 1 lần. Dùng vó tôm hoặc vợt để bắt cá.
Mỗi lần bắt (25-30) con kiểm tra sự sinh trưởng, phát
triển, no đói, bệnh tật của cá để có biện pháp xử lý kịp
thời.
5. Thu cá hương.
Thu cá thường đựơc tiến hành vào sáng sớm. Trước khi
thu cá tháo hoặc bơm bớt nước ao. Khi nước ao còn từ

khoảng 0.5 dến 0.6m, dùng lưới kéo (2-3) mẻ để thu cơ
bản hết cá ở trong ao, số còn lại đựơc thu khi làm cạn ao.
Trong quá trình làm cạn ao, phải khơi rạch cho cá tập
trung lại, sử dụng vợt thu cho đến hết.
Cá bột ương nuôi sau (20-25) ngày đạt cỡ (2.0 - 2.5)cm. Tỉ
lệ sống của cá mè, trắm cỏ, Rôhu, Migan, Rô phi là (50-
70%), cá chép (30-60%).

Để xác định số lượng cá thu được ta sử dụng
công thức :
Z = a x
Trong đó :
Z : Số cá trong ao
A : Tổng khối lượng cá trong ao.
Y : Số cá con cân theo mẫu.
X : số lượng mẫu cân.
x
y

Bài 2 ƯƠNG CÁ HƯƠNG LÊN GIỐNG
(19tiết)
-Biết được kĩ thuật ương cá hương lên cá giống : Mật độ
thả, cách chăm sóc, quản lí ao
-Biết được cách thu cá giống.
-Biết được cách ương ghép cá giống các loại phù hợp với
tập tính sinh học để không xảy ra hiện tượng cạnh tranh
thức ăn.
Điều kiện ao và cách chuẩn bị ao ương nuôi.
Điều kiện ao và cách chuẩn bị ao ương nuôi tương tự như ao
nuôi cá bột lên cá hương nhưng diện tích từ 1.000 đến

2.000m2 trở lên, nước sâu từ 1.2 đến 1.5m.
Mật độ ương nuôi.
Mật độ thả thưa hơn so với ương cá bột lên cá hương. Các
loài ăn tảo và mùn thả dày hơn loài ăn đáy ( Rô phi ăn tạp
nhưng là loài có kích thước nhỏ nên cũng thả thưa để
nhanh thu hoạch).

Bảng mật độ ương và thời gian nuôi cá hương lên cá giống
Công thức Loài cá
Cá giống cấp 1 Cá giống cấp 2
Mật độ
(con/100m
2
)
Thời gian
( ngày)
Mật độ
(con/100m
2
)
Thời gian
( ngày)
1 Mè trắng 2500-3500 25 – 30 1500-2500 25 – 30
2 Mè hoa 2500-3000 25 – 30 1200-1500 30
3 Trắm cỏ 2500-3500 25 – 30 1500-2000 30
4 Chép, rôphi 1500-2000 25 – 30 1000-1500 25 – 30
5 Rôhu, Mrigan 3000-4000 25 – 30 2000-2500 30

III. Chăm sóc và quản lí
1. Thức ăn và phân bon.

a. Đối với cá mè trắng , mè hoa
Cho cá ăn thức ăn tinh với liều lượng từ 1.0 đến 1.2kg/1vạn
cá/ 1 ngày.
Phân chuồng, lá dầm được bón tương tự như khi ương cá
bột lên cá hương.
b. Đối với cá trắm cỏ giống cấp I
- Cho cá ăn thức ăn tinh với liều lượng từ 1.2 đến
1.5kg/1vạn cá/ 1 ngày. Thức ăn phải là dạng bột mịn,
hoà nước té đều xung quanh ao.
Cần phải cho cá ăn thức ăn xanh ( Bèo tấm, rau xanh, lá
sắn, rong nước…) thái nhỏ với lượng từ 20 đến 40kg/1
vạn cá/1 ngày.

Trong 10 ngày đầu phân chuồng hoai mục được sử dụng để
bón cho ao với lượng từ 5 đến 7kg/100m2/lần sau đó ngừng
bón phân.
c. Đối với cá trắm cỏ giống cấp II
- Cho cá ăn thức ăn tinh với liều lượng từ 2 đến 4kg/1vạn cá/ 1
ngày .
- Cho cá ăn cỏ non, lá sắn, rong nứơc thái nhỏ với lượng từ 60
đến 80kg/1 ngày. Khi cá đạt đến kích cỡ trên 5cm, thức ăn xanh
không cẩn phải thái nhỏ.
d. Đối với cá chép, trôi, rôhu, mrigan, rôphi
Có thể cho cá ăn thức ăn công nghiệp ( Viên nổi ) cỡ hạt nhỏ
từ 1.5 đến 2m hoặc một trong các loại thức ăn tự thối trộn
với thành phần và tỉ lệ được trình bày như bảng sau :

×