Tải bản đầy đủ (.ppt) (62 trang)

Phát triển phôi sớm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.99 KB, 62 trang )


Nhóm 5
Nguyễn Văn Quang
Phạm Thị Phụng
Đỗ Thị Minh Phương
Phí Thị Nụ
Nguyễn Thị Nhung
Đinh Thị Minh Nguyệt

Chương 4
SỰ PHÁT TRIỂN PHÔI SỚM
SỰ PHÁT TRIỂN PHÔI SỚM Ở ĐỘNG VẬT
1
CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU
TRONG SỰ PHÁT TRIỂN CÁ THỂ ĐỘNG VẬT
2
MỐI QUAN HỆ GiỮA
SỰ PHÁT TRIỂN CÁ THỂ VÀ SỰ PHÁT SINH LOÀI
3

SỰ PHÁT TRIỂN PHÔI SỚM Ở ĐỘNG VẬT
1
LƯỠNG CƯ
CHIM
ĐỘNG VẬT CÓ VÚ

LƯỠNG CƯ
1. Phân cắt trứng
2. Tạo phôi vị
3. Biệt hóa cơ quan


1. Phân cắt trứng
-
Kiểu phân cắt: Sau khi tạo thành, hợp tử lưỡng cư
phân cắt theo kiểu hoàn toàn phóng xạ.
-
Kết quả phân cắt: Tạo một phôi nang lệch.
+ Ở bán cầu thực vật: Thành phôi dày, nhiều lớp tế bào
lớn, chứa đầy noãn hoàng.
+ Ở bán cầu động vật: Gồm một lớp tế bào nhỏ hơn.
+ Ở vành đai chuyển tiếp: Gồm các tế bào có kích
thước trung bình.

Phân cắt trứng Ếch

2. Tạo phôi vị

Tạo phôi vị 2 lá:
- Sự tạo phôi vị giống như ở lưỡng tiêm, khác biệt ở
chỗ: Cực thực vật ở phôi Ếch gồm các tế bào lớn,
rất giàu noãn hoàng nên có sức ì lớn. Chúng không
lõm vào xoang phôi nang mà bị đẩy sâu vào do:
+

Cuộn vào của môi lưng.
+ Sự lan phủ của các tế bào cực động vật.
+ Sự cuộn vào của môi bên và môi bụng.
- Phôi khẩu xuất hiện như là một khe lõm ở bán cầu
thực vật, dưới liềm xám.
- Nguyên liệu liềm xám qua môi lưng đi vào rất
nhanh tạo phần nóc của xoang phôi vị.

- Xoang phôi nang bị chen lấn dần.

-
Hai khe môi bên được tạo nên do hai bên mép lưng
của phôi khẩu lan dần sang cộng với sự lan phủ của
bán cầu động vật.
-
Cung khe lan dần và bán kính của cung nhỏ dần, khi
xuất hiện môi bụng thì nó khép kín thành “vòng tròn
phôi khẩu”.
-
Khối noãn hoàng chưa vào hết tạo nên nút noãn
hoàng nút lấy miệng phôi khẩu.
-
Lực kéo của thành xoang phôi và lực đẩy của các
môi làm khối noãn hoàng cuộn vào trong tạo đáy
ruột nguyên thủy, phôi khẩu nhỏ dần và khép lại,
trung bì và nội bì lộn vào trong.
=> Kết quả: tạo phôi 2 lá: lá ngoài là ngoại bì, lá trong
chứa nội bì, trung bì, dây sống.


Tạo phôi vị 3 lá:
- Khi nút noãn hoàng gần khép kín, cả một vùng rộng
lớn trên toàn phần lưng của phôi thấp xuống tạo tấm
TK.
- Vùng rìa của tấm nhô cao tạo bờ TK.
- Tấm TK chìm sâu xuống, bờ TK cao dần lên đồng thời
phôi dài dần ra làm tấm TK có dạng máng và được gọi là
máng TK.

- Máng TK cuộn lại, hai bên bờ máng dần tiếp xúc nhau
tạo ống TK.
- Một thời gian ống TK vẫn có lỗ thông với bên ngoài gọi
là lỗ TK.
- Phần máng TK phía sau khi khép lại sẽ trùm lên cả phôi
khẩu hình thành nền ống TK ruột.
- Khi 2 bờ trên khép lại, dọc sống lưng nổi lên gờ gọi là
mào TK

-
Song song với quá trình trên là sự tách trung bì theo
kiểu túi.
+ Dây sống cuộn lại thành một ống trụ.
+ Trung bì lan xuống phía dưới chen vào giữa 2 lá nội bì
và ngoại bì.
+ Nội bì lan lên lưng, bám theo mặt trong của trung bì rồi
gặp nhau ở giữa lưng, dưới dây sống.
-
Kết quả: Tạo phôi 3 lá: Nội bì, ngoại bì, trung bì với 3 mặt
đối xứng đầu–đuôi, lưng–bụng,
phải-trái



-
Ngoại bì cho ra:
+ Hệ thần kinh chiếm 1/3 diện tích ngoại bì.
+ Biểu bì: Da, sản phẩm của da(móng, tuyến da).
-
Nội bì cho ra: biểu mô của ruột, tuyến tiêu hóa, biểu mô hô hấp.

-
Trung bì:
+ Trung bì phân đốt(nằm hai bên dây sống):
Phần giáp ngoại bì cho mô liên kết của da(đốt sinh da).
Thành trong và lưng của thể tiết cho cơ(đốt sinh cơ).
Phần còn lại cho sụn và xương.
+ Trung bì không phân đốt: Nằm giữa thành ruột và ngoại bì, cho ra
các tấm bên. Trong tấm bên hình thành nên khe xoang tách tấm bên
thành 2 lá: lá thành và lá tạng.
Lá thành cho cấu trúc trung bì của chi, da.
Lá tạng cho cấu trúc mô liên kết, cơ trơn của ruột, cơ tim, cơ quan
trong xoang bụng.
3. Sự biệt hóa của ba lá phôi

1. Phân cắt trứng
2. Tạo phôi vị
3. Tạo các túi ngoài phôi
CHIM


1.Phân cắt trứng
-
Sau khi thụ tinh, trứng di chuyển theo ống dẫn trứng
đồng thời phân cắt và tạo phôi nang cho đến khi
được đẻ ra.
-
Sau khi ra ngoài môi trường, trứng tạm thời ngừng
phân cắt do nhiệt độ bên ngoài thấp. Đến giai đoạn
ấp trứng lại tiếp tục phân cắt.


-
Trứng phân cắt kiểu không đều hình đĩa tạo
nên đĩa phôi với 2 lá rõ rệt:
+ Lá trên: gồm một số lớp tế bào sắp xếp
dạng biểu mô.
+ Lá dưới: gồm một lớp tế bào có kích thước
lớn chứa noãn hoàng, chứa nguyên liệu của
nội bì.
-
Xoang phôi nang: nằm giữa lá trên và lá dưới.
-
Xoang dưới phôi: nằm giữa lá dưới và khối
noãn hoàng.


2. Tạo phôi vị
-
Tạo phôi vị theo kiểu di nhập: là quá trình di
chuyển các cụm tế bào hoặc khu vực tế bào
khác nhau của phôi để tạo phôi 3 lá.
-
Sự di chuyển của các tế bào bắt đầu từ xung
quanh và phía đầu di chuyển dọc theo
hướng đầu đuôi để về phía đuôi tạo nên dải
dày đặc tế bào gọi là dải nguyên thủy. Phía
đầu của dải hơi phình to tạo nút Hensen.
-
Các tế bào di cư đến dải nguyên thủy, chui
vào bên trong, phân tán về phía trước và
phía bên tạo rãnh nguyên thủy và hố nguyên

thủy nằm giữa nút Hensen.

-
Nguyên liệu nội bì đi vào bên trong qua phần
trước của dải nguyên thủy, tiếp tục đi về phía
trước tạo nên ruột trước. Một phần nguyên liệu
chuyển về phía sau tạo ruột giữa và ruột sau.
-
Trung bì đi vào qua hố nguyên thủy và phần
trước của rãnh nguyên thủy:
+ Phần đi qua hố nguyên thủy đi về phía trước
tạo nguyên liệu của trung bì đầu và dây sống.
+ Phần thứ hai đi từ hai bên vào, nằm sát dây
sống cho trung bì thể tiết.
+ Phần trung bì đi qua dải nguyên thủy là
nguyên liệu của cac tấm bên.
+ Trung bì ngoài phôi đi qua phần sau của rãnh
nguyên thủy tham gia vào quá trình lan phủ
quanh noãn hoàng.

-
Khi các nguyên liệu đi vào, dải nguyên thủy ngắn
dần, nút Hensen lùi dần về phía sau cuối cùng nằm ở
phần đuôi của phôi.
-
Phôi trở thành 3 lá: ngoại bì, dây sống-trung bì, nội
bì.
-
Các quá trình tạo TK và biệt hóa trung bì xảy ra như
ở lưỡng cư.


3. Tạo các túi ngoài phôi
-
Ngoại bì của lá trên và nội bì của lá dưới lan phủ rất
nhanh, chen giữa chúng là lá thành và lá tạng của
trung bì.
-
Các tế bào của lá tạng tạo các ổ tạo máu (các đảo
máu), chúng nối với nhau thành hệ mạch tạo nên
vùng máu của phôi.
-
Túi noãn hoàng:
+ Do lá tạng và nội bì phủ nên khối noãn hoàng.
+ Vai trò dự trữ dinh dưỡng nuôi phôi.
-
Túi ối:
+ Do ngoại bì và lá thành tạo nên.
+ Vai trò tạo môi trường nước bao boc phôi.

-
Túi đệm:
+ Do các nếp ối kết hợp với nhau đồng thời kết
hợp với túi ối tạo nên.
+ Vai trò nằm ngoài cùng bao lấy phôi và tất cả
các túi khác.
-
Túi niệu:
+ Hình thành từ thành của ruột sau, lan khắp
mặt trong của màng đệm tạo màng niệu đệm,
trên màng phát triển một hệ thống mạch máu

dày đặc.
+ Vai trò là nơi trao đổi khí, chứa sản phẩm bài
tiết của phôi, chế biến một phần lòng trắng và
vận chuyển các chất dinh dưỡng.

-
Ba túi: túi noãn hoàng, túi ối, túi đệm được hình
thành vào ngày thứ 2 và nửa đầu ngày thứ 3.
-
Đồng thời với quá trình hình thành các túi ngoài
phôi, thân phôi dần tách khỏi các phần ngoài phôi và
chỉ liên hệ với các túi qua cuống rốn.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×