Trường Cao Đẳng du lịch và thương mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Lý do khách quan
Trong xu hướng hội nhập hóa và toàn cầu hóa hiện nay, ngành dịch vụ đang
chiếm ưu thế, giữ vị trí chủ đạo trong mọi ngành kinh tế nói chung và giữ vai trò
rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mọi quốc gia trên thế giới. Đặc biệt
kinh doanh du lịch khách sạn lại chiếm tỷ trọng rất lớn trong ngành kinh doanh
dịch vụ.
Có thể nói kinh doanh khách sạn là một ngành kinh doanh được ví như “gà
đẻ trứng vàng”, vì lợi nhuận nó mang lại là khá lớn, đóng góp một phần không
nhỏ vào lợi ích của đất nước, chính vì thế nó đã trở thành ngành kinh doanh mũi
nhọn luôn được nhà nước quan tâm chú trọng và phát triển.
Trên thế giới những dấu hiệu đầu tiên về cơ sở lưu trú đã được tìm thấy ở
các quốc gia chiếm hữu nô lệ ở miền Đông cổ đại và muộn hơn ở khu vực Địa
Trung Hải.
Cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20 là thời kì nổi tiếng được gọi là “kỉ nguyên
vàng” trong lịch sử phát triển của kinh doanh khách sạn, đây có thể được coi là
bước ngoặt của hoạt động kinh doanh lưu trú trong khách sạn mang đúng nghĩa
hiện đại của nó. Do sự phát triển mạnh mẽ của chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là sự
phát triển về công nghiệp với giao thông thuận tiện, cùng các trung tâm kinh tế
lớn mọc lên tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển hoạt động kinh doanh lưu
trú.
Từ những năm 1990 đến nay kinh doanh khách sạn ở Việt Nam phát triển
nhanh. Hoạt động khách sạn (cho ở nhờ, nghỉ nhờ) mang mục đích xã hội ở VN
ra đời tương đối sớm, nhưng nó thực sự trở thành ngành kinh doanh mới chỉ gần
đây, từ sau thời kỳ mở cửa và hội nhập của nền kinh tế.
So với lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động kinh doanh khách sạn
trên thế giới thì ngành kinh doanh khách sạn ở Việt Nam còn khá mới mẻ. Thực
GVHD: Phạm Minh SVTH: Lê Thị
Thơm
1
Trường Cao Đẳng du lịch và thương mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tế lúc này đặt ra cho các nhà quản trị kinh doanh làm thế nào để đưa khách sạn
mình đứng vững và phát triển trong bối cảnh nền kinh tế: hội nhập, toàn cầu
hóa, thị trường khách sạn có sự cạnh tranh khốc liệt và có sự ảnh hưởng của các
tập đoàn kinh doanh lớn trên thế giới.
Muốn làm được điều đó thì mỗi khách sạn phải không ngừng tìm hiểu và
bổ sung những kiến thức chuyên sâu về kinh doanh khách sạn, xây dựng tính
chuyên nghiệp trong quản lý và điều hành. Thực tế kinh doanh đã cho thấy cơ
cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của khách sạn và mối quan hệ giữa các bộ phận
chính của khách sạn chính là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách sạn.
Chúng ta có thể so sánh giữa hai khách sạn có cùng điều kiện như sau: Vốn
đầu tư, khoa học kỹ thuật, cơ sở vật chất… Thì ở khách sạn có cơ cấu bộ máy
kinh doanh hợp lý khoa học và hiệu quả thì sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao.
1.2. Lý do chủ quan
Từ nhận thức và thực tế trên, là một sinh viên cùng với những kiến thức đã
tích lũy được ở nhà trường sau 3 năm học tập và nghiên cứu về chuyên ngành
Quản Trị Kinh Doanh Khách Sạn, em cảm thấy xây dựng cơ cấu tổ chức của
một khách sạn là một trong những yếu tố quan trọng đối với nhà quản trị. Nó
đóng vai trò quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một khách
sạn. Nó là một yếu tố luôn luôn biến đổi không ngừng đặc biệt là trong giai đoạn
chuyển mình của nước ta hiện nay. Việc xây dựng và lựa chọn cơ cấu tổ chức
phù hợp cho khách sạn mình là yếu tố mấu chốt để đi đến kết quả cuối cùng cần
đạt được của mục tiêu kinh doanh.
Dựa vào sách vở cùng với sự giúp đỡ của khoa quản trị kinh doanh KS -
DL, thầy giáo Phạm Minh, cùng các anh chị nhân viên thuộc các bộ phận
phòng ban ở khách sạn Phương Nguyên em đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Hoàn
thiện cơ cấu tổ chức bộ máy tại khách sạn Phương Nguyên.”
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong khoa Quản Trị
Kinh Doanh KS – DL và thầy giáo Phạm Minh cùng với các anh chị nhân viên
GVHD: Phạm Minh SVTH: Lê Thị
Thơm
2
Trường Cao Đẳng du lịch và thương mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thuộc các bộ phận phòng ban ở khách sạn Phương Nguyên đã giúp đỡ em hoàn
thành chuyên đề này.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của khách sạn
Phương Nguyên. Mục đích của việc đánh giá thực trạng này là để đánh giá xem
thực tế việc xây dựng và sử dụng cơ cấu tổ chức của khách sạn đã hợp lý hay
chưa? Đâu là thế mạnh cần được phát huy nhằm tối đa hóa lợi ích cho khách sạn
và đâu là điểm yếu cần khắc phục? Để khách sạn ngày càng hoàn thiện hơn nữa
và có thể tạo niềm tin, ấn tượng đồng thời kích thích sự tò mò của du khách đến
với khách sạn.
Từ việc đánh giá thực trạng trên, từ đó đề ra các giải pháp cụ thể phù hợp
với đặc điểm kinh doanh của khách sạn nhằm nâng cao hiệu quả cho hoạt động
của cơ cấu tổ chức trong khách sạn.Các giải pháp này nhất định phải là các giải
pháp thực tế, có tính khả thi phù hợp với năng lực tài chính, khoa học kỹ thuật,
đặc điểm kinh doanh của khách sạn.
Ngoài ra việc nghiên cứu này còn giúp tăng thêm hiểu biết của bản thân và
trao đổi kiến thức, đồng thời bản thân được cọ sát với thực tế, áp dụng lý thuyết
vào thực tế. Từ đó đưa ra phương hướng giải quyết đổi mới những mặt tồn tại,
hạn chế của khách sạn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Khách sạn Phương Nguyên.
Địa chỉ: Km 52, phường Cẩm Thượng – TP Hải Dương.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Khách sạn Phương Nguyên.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở khoa học về hoạt động xây dựng cơ cấu tổ chức trong
khách sạn chính là cơ sở khoa học của việc lựa chọn cơ cấu tổ chức của các nhà
quản trị
GVHD: Phạm Minh SVTH: Lê Thị
Thơm
3
Trường Cao Đẳng du lịch và thương mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Đánh giá thực trạng về hoạt động của cơ cấu tổ chức trong khách sạn.
Mặc dù có cơ sở khoa học, có lý luận, có đường lối chỉ đạo song để chuyển
chúng thành thực tế kinh doanh không phải việc đơn giản, bằng không lý thuyết
sẽ mãi chỉ là lý thuyết. Việc đánh giá thực trạng của cơ cấu tổ chức phản ánh
trình độ, tính linh hoạt, khôn khéo… của các nhà quản trị.
- Đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ cấu tổ
chức, với điều kiện các giải pháp đó phải có tính khả thi cao, phù hợp với đặc
điểm kinh doanh của khách sạn, phù hợp với điều kiện của khách sạn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài ứng dụng các phương pháp cơ bản sau:
5.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận:
5.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Thông qua các tài liệu tham khảo kết hợp với những thông tin, kiến thức
mà bản thân học hỏi được trong suốt thời gian thực tập tại khách sạn Phương
Nguyên.
5.3 Phương pháp phân tích tổng hợp:
Thông qua việc quan sát các hoạt động kinh doanh, thu thập nguồn thông
tin của khách sạn trong quá trình thực tập.
Sử dụng các sơ đồ, bảng biểu để so sánh đối chiếu, đối chiếu giữa lý thuyết
với thực tế.
Bao quát, tổng hợp để đưa ra kết luận chính xác.
6. Kết cấu đề tài
Gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh
trong khách sạn.
Chương II: Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy của khách sạn Phương Nguyên.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của khách
sạn Phương Nguyên.
GVHD: Phạm Minh SVTH: Lê Thị
Thơm
4
Trường Cao Đẳng du lịch và thương mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Phạm Minh SVTH: Lê Thị
Thơm
5
Trường Cao Đẳng du lịch và thương mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
BỘ MÁY KINH DOANH TRONG KHÁCH SẠN
1. Một số khái niệm
1.1. Khái niệm về khách sạn
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về khách sạn nhưng trong phạm trù của
bài viết em xin đưa ra quan điểm như sau:
Khách sạn là loại hình cơ sở kinh doanh tổng hợp (nhiều loại) nhiều hoạt
động kinh doanh khác nhau phục vụ nhu cầu nghỉ, ở, ăn uống, thư giãn, vui
chơi, giải trí cho khách hàng trong thời gian lưu trú.
Khách sạn được phát triển tư rất lâu trên cơ sở kinh doanh lưu trú là những
cơ sở mang tính chất cho thuê buồng giường và các dịch vụ lưu trú khác. Ban
đầu nhu cầu chỉ là cần có chỗ ngủ qua đêm, có thể đi kèm với một số nhu cầu và
tiện nghi sinh hoạt gắn liền với cuộc sống của con người, những sinh hoạt đơn
giản ở mức tối thiểu và hầu như không có bất cứ dịch vụ nào đi kèm : Ăn uống ,
vui chơi giải trí….Khi xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của khách hàng
không chỉ dừng lại ở đó mà họ muốn được thỏa mãn những nhu cầu, đòi hỏi cao
về chất lượng dịch vụ, phục vụ và cả sự đa dạng của các loại hình dịch vụ.
Nói tóm lại khách sạn là một dạng tiêu biểu của cơ sở kinh doanh lưu trú
nhưng luôn có dây truyền công nghệ kinh doanh mang tính chất chuyên nghiệp
cao. Cơ sở vật chất kỹ thuật tiện nghi phục vụ tốt, đội ngũ nhân viên được tiêu
chuẩn hóa, chuyên nghiệp hóa ở mức cao theo từng chức danh công tác, từng vị
trí làm việc cả về trình độ chuyên môn và kỹ năng giao tiếp ứng xử.
Tùy theo quy mô của khách sạn mà khách sạn có thể được phân chia theo
thứ hạng: Từ 1 đến 5 sao… hoặc các dạng khách sạn: Khách sạn mini, khách sạn
bình dân, khách sạn cỡ nhỏ, vừa, lớn, khách sạn cao cấp Trong đó các đối
tượng phục vụ có thể được phân biệt: Khách sạn quốc tế, khách sạn nội địa,
GVHD: Phạm Minh SVTH: Lê Thị
Thơm
6
Trường Cao Đẳng du lịch và thương mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
khách sạn ở khu danh thắng, khách sạn ở khu du lịch…
1.2. Khái niệm về kinh doanh khách sạn
Khái niệm kinh doanh khách sạn lúc đầu dùng để chỉ hoạt động cung cấp
chỗ ngủ cho khách trong khách sạn và quán trọ. Sau đó cùng với những đòi hỏi
thương mại nhiều nhu cầu hơn và ở mức cao hơn của khách du lịch và mong
muốn của chủ khách sạn nhằm đáp ứng toàn bộ nhu cầu của khách, dần dần
khách sạn tổ chức thêm những hoạt động kinh doanh ăn uống, phục vụ nhu cầu
của khách. Từ đó các chuyên gia trong lĩnh vực này thường sử dụng 2 khái niệm
kinh doanh khách sạn theo nghĩa rộng và theo nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng: Kinh doanh khách sạn là hoạt động cung cấp các dịch vụ
phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi ăn uống cho khách.
Theo nghĩa hẹp: Kinh doanh khách sạn chỉ đảm bảo việc phục vụ nhu cầu
ngủ, nghỉ cho khách
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về kinh doanh khách sạn dù là nghĩa
rộng hay nghĩa hẹp thì người ta vẫn thừa nhận hai khái niệm này, nhưng trên
phương diện chung nhất thì có thể đưa ra định nghĩa về kinh doanh khách sạn
như sau:
Kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp các
dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm đáp ứng các
nhu cầu ăn, nghỉ và giải trí của họ tại các điểm du lịch nhằm mục đính có lãi.
1.3. Khái niệm cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) có mối liên hệ
qua lại phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, có trách nhiệm và quyền hạn
nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm thực hiện
các hoạt động của tổ chức và tiến tới những mục tiêu đã xác định.
Cơ cấu tổ chức thể hiện các mối quan hệ chính thức hoặc phi chính thức
giữa những con người trong tổ chức. Sự phân biệt giữa hai mối quan hệ đó làm
xuất hiện hai dạng cơ cấu tổ chức là: Cơ cấu tổ chức chính thức và cơ cấu tổ
chức phi chính thức.
GVHD: Phạm Minh SVTH: Lê Thị
Thơm
7
Trường Cao Đẳng du lịch và thương mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cơ cấu tổ chức chính thức là tổng hợp các bộ phận có mối liên hệ và quan
hệ phục thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa có những nhiệm vụ và quyền
hạn, trách nhiệm nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau
nhằm thực hiện các hoạt động của tổ chức và tiến tới mục tiêu đã xác định.
Cơ cấu phi chính thức là tùy thuộc và đặc điểm các tổ chức khác nhau mà
tạo ra các mục tiêu, yêu cầu khác nhau, do đó ta không nghiên cứu đi sâu được.
1.4. Khái niệm tổ chức
Theo Chesteriniving Banard - Nhà quản lý kinh tế người Mỹ (1886 – 1961)
thì tổ chức là một hệ thống những hoạt động hay nỗ lực của cả hai hay nhiều
người được kết hợp với nhau một các có ý thức. Nói cách khác khi người ta
cùng nhau hợp tác và thỏa thuận một cách chính thức để phối hợp với những nỗ
lực của họ nhằm hoàn thành những mục tiêu chung thì một tổ chức được hình
thành.
Tổ chức là một thuật ngữ được sử dụng rất linh hoạt.
- Thứ nhất, tổ chức là một hệ thống gồm nhiều người cùng hoạt động vì
mục đích chung.
- Thứ hai, tổ chức là quá trình triển khai các kế hoạch. Ví dụ ta vẫn thường
nói: Tổ chức thực hiện kế hoạch, tổ chức thực thi chính sách hay tổ chức triển
khai dự án.
- Thứ ba, tổ chức là một chức năng của quá trình quản trị, bao gồm việc
đảm bảo cơ cấu tổ chức và nhân sự cho hoạt động của tổ chức.
1.5. Khái niệm tổ chức bộ máy kinh doanh
Tổ chức bộ máy kinh doanh là quá trình xác định lại chức năng, các bộ
phận tạo thành một bộ máy kinh doanh nhằm thực hiện được các chức năng
quản trị.
Một trong những nhiệm vụ chính của khách sạn là tổ chức sắp xếp nguồn
nhân lực thành từng bộ phận mang tính độc lập tương đối, tạo ra tính “trồi”
trong hệ thống để đạt được mục tiêu của khách sạn.
Việc sắp xếp nhân viên, cơ sở vật chất kỹ thuật và các nguồn nhân lực khác
GVHD: Phạm Minh SVTH: Lê Thị
Thơm
8
Trường Cao Đẳng du lịch và thương mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thành từng bộ phận được gọi là thiết lập mô hình tổ chức bộ máy trong kinh
doanh khách sạn.
2. Đặc điểm kinh doanh khách sạn
2.1. Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịch tại các điểm
du lịch
Kinh doanh khách sạn chỉ có thể được tiến hành thành công ở những nơi có
tài nguyên du lịch, bởi lẽ tài nguyên du lịch là yếu tố thúc đẩy, thôi thúc con
người đi du lịch. Nơi nào không có tài nguyên du lịch, nơi đó không thể có
khách du lịch tới, mà như trên đã trình bày thì đối tượng khách hàng quan trọng
nhất của một khách sạn chính là khách du lịch.
Qua đây có thể thấy tài nguyên du lịch có ảnh hưởng rất mạnh đến kinh
doanh của khách sạn. Mặt khác khả năng tiếp nhận của tài nguyên du lịch ở mỗi
điểm du lịch sẽ quyết định đến quy mô của các khách sạn trong vùng. Giá trị và
sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch còn có tác dụng quyết định thứ hạng của
khách sạn. Chính vì thế khi đầu tư vào kinh doanh khách sạn đòi hỏi các nhà
quản trị kinh doanh khách sạn nghiên cứu kỹ các thông số của tài nguyên du lịch
cũng như những nhóm khách hàng mục tiêu và khách hàng tiềm năng bị hấp dẫn
tới các điểm du lịch mà xác định các chỉ số kỹ thuật của một công trình khách
sạn khi đầu tư, xây dựng và thiết kế. Ngoài ra khi các điều kiện khách quan tác
động tới giá trị và sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch thay đổi sẽ đòi hỏi sự điều
chỉnh về cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn cho phù hợp. Bên cạnh đó, đặc
điểm về kiến trúc, quy hoạch và đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật của các
khách sạn tại các điểm du lịch cũng có ảnh hưởng tới việc làm tăng hay giảm giá
trị của tài nguyên du lịch tại các trung tâm du lịch. Chính vì vậy khi muốn đầu
tư, xây dựng một khách sạn tại điểm du lịch thì các nhà đầu tư nên tính toán và
có biện pháp duy trì, gìn giữ và phát triển tài nguyên du lịch đó. Chỉ có như vậy
thì kinh doanh khách sạn mới có thể phát triển và đứng vững được.
2.2. Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng vốn đầu tư lớn
Đặc điểm này xuất phát từ nguyên nhân do yêu cầu về tính chất lượng cao
GVHD: Phạm Minh SVTH: Lê Thị
Thơm
9
Trường Cao Đẳng du lịch và thương mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
của sản phẩm khách sạn, như đã biết sản phẩm của khách sạn là dịch vụ, khách
hàng đến đây đều là khách du lịch. Họ là những người có khả năng thanh toán
và khả năng chi trả cao hơn mức tiêu dùng thông thường. Vì thế yêu cầu đòi hỏi
của họ về chất lượng sản phẩm mà họ bỏ tiền ra mua trong thời gian đi du lịch là
rất cao, khách sạn muốn tồn tại và phát triển được không còn cách nào khác mà
phải luôn cung cấp những sản phẩm chất lượng cao, tức là chất lượng cơ sở vật
chất kỹ thuật của khách sạn cũng phải cao có nghĩa là các trang thiết bị, cơ sở
vật chất của khách sạn phải là trang thiết bị tiên tiến và hiện đại, để có thể thỏa
mãn được nhu cầu của khách hàng. Sự sang trọng của các trang thiết bị được lắp
đặt bên trong khách sạn chính là một nguyên nhân đẩy chi phí đầu tư ban đầu
của công trình khách sạn lên cao.
Ngoài ra khách sạn đòi hỏi phải có một khoảng đất rộng để tạo cảm giác
thoải mái, gần gũi với thiên nhiên thì khách hàng tới nghỉ ngơi tại đây. Đây cũng
chính là nguyên nhân đẩy chi phí ban đầu của khách sạn lên cao.
2.3. Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng lao động trực tiếp tương
đối lớn
Sản phẩm khách sạn chủ yếu mang tính chất phục vụ và sự phục vụ này
không thể cơ giới hóa được mà chỉ được thực hiện bởi những nhân viên phục vụ
trong khách sạn. Mặt khác, lao động trong khách sạn có tính chuyên môn hóa
cao. Thời gian lao động lại phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng của khách, thường
kéo dài 24/24 giờ mỗi ngày. Do vậy cần phải sử dụng một số lượng lớn lao động
phục vụ trực tiếp trong khách sạn. Với đặc điểm này, các nhà quản lý khách sạn
luôn phải đối mặt với những khó khăn về chi phí lao động trực tiếp tương đối
cao, khó giảm thiểu chi phí này mà không ảnh hưởng xấu tới chất lượng dịch vụ
của khách sạn. Khó khăn cả trong công tác tuyển mộ, lựa chọn và phân công, bố
trí nguồn nhân lực của mình. Trong các điều kiện kinh doanh theo mùa vụ các
nhà quản lý khách sạn thường coi việc giảm thiểu chi phí lao dộng một cách hợp
lý là một thách thức lớn đối với họ.
2.4. Kinh doanh khách sạn mang tính quy luật
GVHD: Phạm Minh SVTH: Lê Thị
Thơm
10
Trường Cao Đẳng du lịch và thương mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào một số nhân tố mà các nhân tố này lại
hoạt động theo một số quy luật như: Quy luật tự nhiên, quy luật kinh tế - xã hội,
quy luật tâm lý của con người
Chẳng hạn, sự phụ thuộc vào tài nguyên du lịch, đặc biệt là tài nguyên
thiên nhiên, với những biến động lặp đi lặp lại của thời tiết, khí hậu trong năm
luôn tạo ra những thay đổi theo những quy luật nhất định trong giá trị và sức hấp
dẫn của tài nguyên đối với khách du lịch, từ đó gây ra sự biến động theo mùa
của lượng cầu du lịch đến các điểm du lịch. Từ đó tạo ra sự thay đổi theo mùa
trong kinh doanh của khách sạn, đặc biệt là các khách sạn nghỉ dưỡng ở các
điểm du lịch biển hay nghỉ núi.
Dù chịu sự chi phối của quy luật nào đi nữa thì điều đó cũng gây ra những
tác động tiêu cực và tích cực đối với kinh doanh khách sạn. Vấn đề đặt ra cho
các khách sạn là phải nghiên cứu kỹ các quy luật và sự tác động của chúng đến
khách sạn để từ đó chủ động tìm kiếm các biện pháp hữu hiệu để khắc phục
những tác động bất lợi của chúng và phát huy những tác động có lợi nhằm phát
triển hoạt động kinh doanh khách sạn có hiệu quả.
Với những đặc điểm trên của kinh doanh khách sạn, việc tạo ra một sản
phẩm của khách sạn có chất lượng cao, có sức hấp dẫn đối với khách là công
việc không chỉ phụ thuộc vào nguồn vốn và lao động mà còn phụ thuộc vào
năng lực của nhà quản lý trong sự vận hành và khả năng kết hợp các yếu tố đó ra
sao.
3. Yêu cầu của tổ chức bộ máy
Thứ nhất: Đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao, thực hiện đầy đủ toàn
diện các chức năng quản trị của doanh nghiệp mình.
Thứ hai: Đảm bảo nguyên tắc chế độ một thủ trưởng, chế độ trách nhiệm
trên cơ sở đảm bảo và phát huy quyền làm chủ tập thể lao động trong doanh
nghiệp mình.
Thứ ba: Phải phù hợp với khối lượng công việc, thích nghi với đặc điểm
kinh tế, kỹ thuật cơ sở vật chất của khách sạn mình.
GVHD: Phạm Minh SVTH: Lê Thị
Thơm
11
Trường Cao Đẳng du lịch và thương mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thứ tư: Đảm bảo tổ chức bộ máy chuyên tinh gọn nhẹ và có những hiệu lực
khi số cấp quản trị và số bộ phận trong bộ máy quản trị là ít nhất, đơn giản nhất,
giữa số nhân viên quản trị so với tổng nhân viên là nhỏ nhất vẫn hoàn thành
được chức năng nhiệm vụ được giao.
4. Các nguyên tắc hoạt động của cơ cấu tổ chức trong khách sạn
Được thừa nhận rộng rãi bởi các nhà lý luận và thực hành quản trị, các
nguyên tắc hoạt động với tư cách là những chuẩn mực cơ bản cho quá trình tổ
chức có hiệu quả.Có những nguyên tắc cơ bản sau:
4.1. Nguyên tắc xác định theo chức năng
Một vị trí công tác hay một bộ phận được định nghĩa càng rõ ràng theo các
kết quả mong đợi, các hoạt động cần tiến hành, các quyền hạn được giao và các
mối liên hệ thông tin với các tổ công tác hay bộ phận khác thì những người có
trách nhiệm càng có thể đóng góp xứng đáng hơn cho việc hoàn thành mục tiêu
của tổ chức.
4.2. Nguyên tắc bậc thang
Tuyến quyền hạn từ người quản trị cao nhất trong tổ chức đến mỗi vị trí
bên dưới càng rõ ràng thì các vị trí trách nhiệm ra quyết định sẽ càng rõ ràng và
các quá trình thông tin trong tổ chức sẽ càng có hiệu quả.
Việc nhận thức đầy đủ nguyên tắc bậc thang là rất cần thiết cho việc phân
định quyền hạn một cách đúng đắn, bởi vì cấp dưới phải biết ai giao việc cho họ
và những vấn đề vượt quá phạm vi quyền hạn của họ phải trình cho ai.
4.3. Nguyên tắc tương xứng giữa quyền hạn và trách nhiệm
Ta biết rằng quyền hạn từ người quản trị cao nhất trong tổ chức đến mỗi vị
trí bên dưới càng rõ ràng thì các vị trí trách nhiệm ra quyết định sẽ càng rõ ràng
và các quá trình thông tin trong tổ chức sẽ càng có hiệu quả.
4.4. Nguyên tắc tính tuyệt đối và trách nhiệm
Cấp dưới phải chịu trách nhiệm trong công việc thực hiện nhiệm vụ trước
cấp trên trực tiếp của mình, một khi họ chấp nhận sự phân công, quyền hạn và
thực thi công việc, còn cấp trên không thể lẩn tránh trách nhiệm về các hoạt
GVHD: Phạm Minh SVTH: Lê Thị
Thơm
12
Trường Cao Đẳng du lịch và thương mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
động được thực hiện bởi cấp dưới của mình trước tổ chức.
4.5. Nguyên tắc thống nhất trong mệnh lệnh
Mối quan hệ trình báo của từng cấp dưới lên một cấp trên duy nhất càng
hoàn hảo thì mâu thuẫn trong các chỉ thị sẽ càng ít và ý thức trách nhiệm cá
nhân trước các kết quả cuối cùng càng lớn.
4.6. Quyền hạn theo cấp bậc
Việc duy trì sự phân quyền đã định đòi hỏi các quyết định trong phạm vi
quyền hạn của ai phải chính người đó đưa ra, từ đó tránh nhiệm của mỗi cá nhân
về quyết định của mình càng lớn, càng tăng tính chính xác.
4.7. Nguyên tắc giá trị thay đổi
Một số tổ chức linh hoạt khi tổ chức đó đưa vào trong cơ cấu và kỹ thuật
dự đoán phản ứng trước những sự thay đổi. Ngược lại một tổ chức xây dựng
cứng nhắc, với các thủ tục quá phức tạp hay với các tuyến phân chia bộ phận
quá vững chắc đều có nguy cơ đổ vỡ trước thách thức thay đổi và kinh tế, chính
trị, xã hội, công nghệ và sinh thái. Luôn nhạy bén thị trường về những thay đổi
thường nhật, để nắm bắt kịp thời và đưa ra các biện pháp phù hợp.
4.8. Nguyên tắc cân bằng
Đây là nguyên tắc cho mọi lĩnh vực khoa học cũng như cho mọi chức năng
của nhà quản trị.Việc vận dụng các nguyên tắc hay biện pháp phải cân đối, căn
cứ vào toàn bộ kết quả của cơ cấu trong việc đáp ứng mục tiêu của tổ chức.
5. Sự cần thiết phải nghiên cứu cơ cấu tổ chức trong khách sạn.
5.1. Do sự cạnh tranh trên thị trường.
Ngày nay, toàn cầu hóa kinh tế đang là một xu thế phất triển của các quốc
gia trên thế giới, chính điều này đã tạo ra môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các
nước trên thế giới. Tuy vậy, giữa các nước và các bộ phận xã hội ở mỗi nước
vẫn đang tồn tại sự khác biệt đáng kể về nhận thức cũng như trong hành động
trước toàn cầu hóa . Những nước và các nhóm nước xã hội yếu thế thường thua
thiệt do tác động từ những mặt trái của toàn cầu hóa, luôn phản đối nó hoặc
đang trong trạng thái thích ứng bị động. Trong khi đó những nước và những
GVHD: Phạm Minh SVTH: Lê Thị
Thơm
13
Trường Cao Đẳng du lịch và thương mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
người có sức mạnh chi phối toàn cầu hóa lại coi đó là cơ hội mang lại sự tiến bộ
cho mình và ra sức tận dụng những mặt tích cực của nó.
Xu thế mới nhất trong sự phát triển của nền kinh tế thế giới và cũng là xu
thế cơ bản của cạnh tranh thế giới. Một mặt, tất cả các nước đều gia tăng thực
lực kinh tế của mình và lấy nó làm điểm tựa chính để mở rộng khả năng tham
gia vào cuộc cạnh tranh ngày càng quyết liệt trên phạm vi toàn cầu. Mặt khác
chính vì cuộc cạnh tranh quốc tế lấy thực lực kinh tế làm cốt lõi có xu hướng
ngày càng quyết liệt dẫn tới nền kinh tế sẽ phát triển theo hướng quốc tế hóa và
tập đoàn hóa theo khu vực.
Việc toàn cầu hóa kinh tế và nhất thể hóa kinh tế khu vực làm tăng sự liên
kết giữa các doanh nghiệp của các nước nhưng nó cũng buộc các doanh nghiệp
phải cạnh tranh ngày càng gay gắt với nhau. Để tránh bị thua thiệt thậm trí là bị
đẩy ra khỏi dòng chảy sôi động của thương mại và đầu tư quốc tế thì không còn
cách nào khác là phải tăng cường về thực lực kinh tế và chủ động hội nhập.
Hiện nay, trên thế giói cũng không ít những tập đoàn kinh tế lớn tuyên bố
phá sản, ngừng đầu tư sản xuất. Sự cạnh tranh đang làm cho quá trình toàn cầu
hóa nền kinh tế của Việt Nam bị chậm lại.
Với những khó khăn của nền kinh tế như vậy khách sạn muốn kinh doanh
thành công thì cần phải có những phương án đề phòng cơn lốc bão giá, khủng
hoảng kinh tế… để tránh suy giảm vị thế, chỗ đứng đã xây dựng bấy lâu nay, và
phân chia lại cơ cấu tổ chức bộ máy sao cho hợp lý , sử dụng nhân công có chế
độ đãi ngộ phù hợp, đổi mới chính sách giá, nâng cao chất lượng phục vụ- chất
lượng sản phẩm đến khách hàng luôn là phương án tối ưu dược các nhà quản trị
lựa chọn.
Có thể nói cạnh tranh chính là linh hồn của nền kinh tế thị trường, vì thế
cần phải nhanh chóng thiết lập những điều kiện tiền đề cho quá trình quản lý là
một cách tốt nhất để vạch rõ ranh giới thị trường, mục tiêu hoạt động cho doanh
nghiệp mình, từ đó hình thành được mục tiêu thị trường đồng bộ và hoàn thiện.
5.2. Do khủng hoảng kinh tế.
GVHD: Phạm Minh SVTH: Lê Thị
Thơm
14
Trường Cao Đẳng du lịch và thương mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cuộc khủng hoảng kinh tế ở Mỹ cuối năm 2007 là cuộc khủng hoảng kinh
tế được đánh giá là trầm trọng nhất kể từ 40 năm qua, và cho đến bây giờ hậu
quả của nó vẫn còn ảnh hưởng rất lớn tới nền kinh tế.
Theo phân tích của các chuyên gia trong nước và quốc tế, đây không chỉ là
cuộc khủng hoảng tài chính mà còn là một cuộc tổng khủng hoảng trên tất cả các
phương diện tài chính, sản xuất, thương mại, dịch vụ, tương xứng với các cuộc
đại suy thoái năm 1929 và 1973. Về bản chất đây là cuộc khủng hoảng về cơ
cấu, khủng hoảng của mô hình phất triển theo tự do mới và cuối cùng nó là cuộc
khủng hoảng chu kì của chủ nghĩa tư bản trên quy mô toàn cầu. Nguyên nhân
trực tiếp của cuộc khủng hoảng này là việc kích cầu tiêu dùng quá mức và cho
vay dưới chuẩn, các hoạt động đầu tư tài chính vào bất động sản và các sản
phẩm tài chính đã tạo ra các bong bóng tài chính khổng lồ và việc bành trướng
về quân sự, chính trị…cũng là nguyên nhân gây nên cuộc khủng hoảng này.
Là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế thế giới, ngày nay kinh tế nước
ta đã hội nhập khá lâu với nền kinh tế thế giới, chúng ta không tính đến những
tác động sâu xa, mạnh mẽ của cuộc khủng hoảng toàn cầu đối với Việt Nam tính
trong quý 1 năm 2012 tăng trưởng GDP đạt mức 3,5% mức thấp trong nhiều
năm qua. Xuất nhập khẩu chỉ tăng 2,4%, công nghiệp tăng 2,3%, khách du lịch
nước ngoài giảm 17,1% so với cùng kỳ năm 2011, đầu tư nước ngoài chậm lại.
Có ý kiến cho rằng mặc dù Việt Nam chưa hội nhập sâu vào nền kinh tế thế
giới nhưng nền kinh tế của chúng ta đang trong quá trình chuyển đổi. Sự phát
triển chưa vững chắc và việc quản lý kinh tế xã hội của ta còn nhiều yếu kém. Vì
vậy điều quan trọng chúng ta cần làm là rút ra bài học từ sự khủng hoảng này.
Mỗi cá nhân hay doanh nghiệp đang đứng trên thương trường cần xây dựng cho
mình quan điểm và giải pháp cho mô hình quản lý và phát triển của mình trong
điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế. Đây cũng chính là yếu tố cần
thiết nhất với mình để có thể tồn tại và phát triển trên thị trường hiện nay.
GVHD: Phạm Minh SVTH: Lê Thị
Thơm
15
Trường Cao Đẳng du lịch và thương mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn mô hình cơ cấu tổ chức
bộ máy kinh doanh
6.1. Mục tiêu và chiến lược kinh doanh
Khi thiết kế cơ cấu tổ chức phải bám lấy mục tiêu và chiến lược kinh doanh
bởi cơ cấu tổ chức là một trong những yếu tố để đạt được mục tiêu và chiến lược
kinh doanh.
Trong quản lý hiện đại chiến lược và cơ cấu tổ chức là hai mặt không thể
tách rời nhau. Bất cứ chiến lực nào cũng lựa chọn trên cơ sở phân tích các cơ hội
và sự đe dọa của môi trường, những điểm mạnh và điểm yếu của tổ chức. Trong
đó cơ cấu là một yếu tố quan trọng trong tổ chức cũng phải phù hợp với cơ cấu
bộ máy trong tổ chức và như vậy mới mang lại hiệu quả cao.
6.2. Nguồn nhân lực
Bao gồm có 2 nhóm nhân tố: - Nhóm nhân tố thuộc đối tượng quản trị
- Nhóm nhân tố thuộc lĩnh vực quản trị
* Nhóm nhân tố thuộc đối tượng quản trị
+ Tình trạng và trình độ phát triển công nghệ của khách sạn
+ Tính chất và đặc điểm sản xuất
+ Trình độ tay nghề cũng như: Chuyên môn, khả năng ứng xử.
Tất cả các yếu tố trên đều ảnh hưởng đến nội dung của chức năng quản trị
thông qua đó mà ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của
khách sạn.
* Nhóm nhân tố thuộc lĩnh vực quản trị
+ Quan hệ sở hữu tồn tại trong khách sạn
+ Mức độ chuyên môn hóa và tập trung các hoạt động quản trị.
+ Trình độ cơ giới hóa và tập trung trình độ quản trị, trình độ kiến thức,
năng lực của cán bộ quản trị và hiệu suất lao động của họ.
+ Quan hệ phụ thuộc giữa lượng người bị lãnh đạo, khả năng lãnh đạo đối
với người lãnh đạo
GVHD: Phạm Minh SVTH: Lê Thị
Thơm
16
Trường Cao Đẳng du lịch và thương mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Chính sách sử dụng cán bộ cũng như các mối quan hệ lợi ích tồn tại giữa
các cá nhân trong hệ thống cũng ảnh hưởng lớn tới tổ chức bộ máy kinh doanh
+ Chính sách quản lý của Đảng và Nhà nước
6.3. Quy mô và sự đa dạng của mô hình kinh doanh
Thông thường, quy mô kinh doanh càng lớn thì cơ cấu tổ chức càng phức
tạp, càng đa dạng hóa kinh doanh thì cơ cấu càng cồng kềnh, có khi dẫn đến rắc
rối.
6.4. Quan điểm của nhà lãnh đạo cấp cao và trình độ, năng lực của đội
ngũ công nhân viên.
Thái độ của lãnh đạo cấp cao có thể tác động đến cơ cấu tổ chức. Các cán
bộ quản lý theo phương thức truyền thống thường thích sử dụng những hình
thức tổ chức điển hình như tổ chức theo chức năng với hệ thống thứ bậc khi lựa
chọn mô hình tổ chức cũng cần xem xét đến đội ngũ công nhân viên. Nhân lực
có trình độ, kỹ năng cao thường ảnh hưởng tới các mô hình giá trị mở các nhân
viên cấp thấp và công nhân kỹ thuật có tay nghề cao thường thích mô hình tổ
chức tổ đội phân nhóm, bộ phận được chuyên môn hóa như tổ chức theo chức
năng, vì các mô hình như vậy có sự phân định nhiệm vụ rõ ràng hơn và tạo cơ
hội để liên kết những đối tượng có chuyên môn tay nghề tương đồng.
6.5. Sự biến động của môi trường kinh doanh, thị trường mục tiêu.
Giữa môi trường và cơ cấu tổ chức có mối liên hệ rất chặt chẽ với nhau như
một cơ cấu tổ chức luôn bắt kịp sự biến đổi của môi trường thì chắc chắn tổ
chức đó hoạt động có hiệu quả trong điều kiện môi trường phong phú về nguồn
lực đồng nhất, tập chung và ổn định. Tổ chức thường có cơ cấu cơ học, trong đó
việc ra quyết định mang tính tập chung với những chỉ thị nguyên tắc thể lệ cứng
rắn vẫn có thể mang lại hiệu quả cao. Ngược lại những tổ chức muốn thành công
trong điều kiện khan hiếm nguồn lực, đa dạng, phân tán và thay đổi nhanh
chóng thường phải xây dựng cơ cấu tổ chức với các mối quan hệ hữu cơ, trong
đó việc ra quyết định mang tính chất phi tập chung, với các thể lệ mềm mỏng
các bộ phận liên kết chặt chẽ với nhau và các tổ đội đa chức năng.
GVHD: Phạm Minh SVTH: Lê Thị
Thơm
17
Trường Cao Đẳng du lịch và thương mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
6.6. Sự ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ.
Công nghệ bao gồm quá trình sử dụng trí tuệ và máy móc nhằm chuyển các
yếu tố đầu vào thành sản phẩm đầu ra phục vụ khách hàng của tổ chức giữa
công nghệ và cơ cấu tổ chức có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Những công
nghệ mang tính thông lệ cao, tức là những công nghệ này dựa rất nhiều vào kiến
thức và hiểu biết của các chuyên gia chuyên ngành và thường gắn với những tổ
chức trao quyền.
6.7. Quan hệ bên trong tổ chức
Quan hệ bên trong tổ chức bao gồm 3 yếu tố cơ bản đó là: Quyền lực, kiểm
soát và quy định luật lệ.
- Quyền lực là vấn đề trung tầm để hiểu được các quá trình trong khách
sạn, tuy nhiên hiệu quả chính xác của quyền lực khó có thể xác định được,
quyền lực phụ thuộc vào từng con người, từng trường hợp cụ thể và những vấn
đề này liên quan chặt chẽ với nhau không thể tách rời, những yếu tố căn bản của
quyền lực và năng lực. Quyền lực ảnh hưởng trực tiếp đến mối quan hệ giữa con
người trong tổ chức và tất nhiên là cả cơ cấu tổ chức đó.
- Kiểm soát liên quan đến cơ cấu hành chính của một tổ chức, kiểm soát là
mối liên hệ giữa đầu vào, quá trình chuyển đổi và đầu ra của một khách sạn
- Quy trình và luật lệ đóng một vai trò khác nhau trong khách sạn. Một
trong những vai trò của nó là kiểm soát các thói quen của quá trình.
6.8. Phạm vi hoạt động và kiểm soát
Khách sạn càng có nhiều đơn vị kinh doanh ở nhiều nơi khác nhau, cung
cấp nhiều loại sản phẩm khác nhau thì bộ máy tổ chức càng phức tạp, càng có
nhiều thang bậc, nhiều bộ phận và ngược lại
Phạm vi kiểm soát liên quan tới số nhân viên dưới quyền khi lựa chọn
“phạm vi lựa chọn” thích hợp cho doanh nghiệp phải xem xét một số yếu tố sau:
* Tính tương tự của công việc: Công việc của các bộ phận càng tương đồng
bao nhiêu thì phạm vi kiểm soát càng mở rộng bấy nhiêu và các công việc càng
GVHD: Phạm Minh SVTH: Lê Thị
Thơm
18
Trường Cao Đẳng du lịch và thương mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
ít giống nhau bao nhiêu thì phạm vi kiểm soát càng thu hẹp bấy nhiêu.
* Đào tạo và chuyên nghiệp hóa: nhân viên cấp dưới có tay nghề cao và
được đào tạo càng nhiều thì phạm vi kiểm soát càng được mở rộng.
* Sự ổn định của công việc: Công việc diễn biến theo thường lệ càng ổn
định thì tầm kiểm soát càng rộng. Nếu công việc còn mơ hồ, không được rõ ràng
và không có tính chất ổn định thì tầm kiểm soát phải hẹp lại.
6.9. Vị trí địa lý
Dựa vào vị trí của mỗi khách sạn ta có thể xác định được đặc điểm kinh
doanh đặc trưng của khách sạn. Ví dụ: khách sạn nghỉ dưỡng (Resort Hotel)
được xây dựng ở những khu du lịch nghỉ dưỡng dựa vào nguồn tài nguyên thiên
nhiên như khách sạn nghỉ biển, khách sạn nghỉ núi…Từ đó xác định được một
bộ máy kinh doanh sao cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của khách sạn
nhằm thu hút được nhiều khách hàng, tăng doanh thu cho khách sạn.
7. Các căn cứ hình thành cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh trong khách
sạn
+ Căn cứ vào triết lý kinh doanh, quan điểm chỉ đạo kinh doanh cùng việc
tạo lập các ê kíp làm việc của nhà quản trị cấp cao. Tùy theo triết lý kinh doanh
quan điểm chỉ đạo từ trên xuống của mỗi khách sạn mà khách sạn đó có những
cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh cũng khác nhau mang tính riêng biệt đặc
trưng cho khách sạn đó.
Phụ thuộc vào dung lượng thị trường, đặc điểm của thị trường: Căn cứ và
cơ cấu các mặt hàng kinh doanh, các loại hình dịch vụ mà khách sạn đó đã và
đang sắp xếp tổ chức bán ra, chính những cơ cấu về mặt hàng kinh doanh, loại
hình dịch vụ đó chính là những yếu tố cơ bản quyết định phát sinh mở rộng hay
thu hẹp các đơn vị bộ phận trong cấu trúc tổ chức bộ máy kinh doanh trong
khách sạn.
+ Căn cứ và mức độ chuyên môn hóa của công nghệ kinh doanh, quy mô
của khách sạn càng lớn mức độ chuyên môn hóa càng cao, các bộ phận càng có
tính tương đối độc lập và ngược lại. Những khách sạn có quy mô nhỏ, mức độ
GVHD: Phạm Minh SVTH: Lê Thị
Thơm
19
Trường Cao Đẳng du lịch và thương mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chuyên môn hóa không cao một bộ phận có thể kiêm nhiệm nhiều công việc của
những bộ phận khác.
+ Căn cứ vào trình độ khả năng điều hành của các nhà quản trị, khả năng
kiểm soát, giám sát xu hướng chung thường là trình độ năng lực của các nhà
quản trị gia tăng, khả năng bao quát quản lý rộng, số lượng đơn vị bộ phận có
thể được thu hẹp lại.
+ Căn cứ vào trình độ nghiệp vụ, kỹ năng nghiệp vụ, mức độ chuyên môn
hóa của đội ngũ nhân viên trong khách sạn theo hướng năng lực trình độ nghiệp
vụ, mức độ chuyên môn hóa càng cao thì lượng đơn vị, bộ phận có xu hướng thu
gọn lại đơn giản hơn, gọn nhẹ hơn.
+ Căn cứ vào mức độ tiên tiến của công nghệ kinh doanh: mức độ tiên tiến
của cơ sở vật chất kỹ thuật trong khách sạn cùng khả năng khai thác sử dụng
làm chủ cơ sở vật chất công nghệ đó
+ Căn cứ vào mức độ cạnh tranh trong khách sạn, trên thương trường của
khách sạn: Căn cứ này liên quan tới các đối tác, các đối thủ cạnh tranh, liên quan
đến các thị phần của doanh nghiệp và nhiều yếu tố khác
Đó là những cơ sở khoa học chủ yếu để thiết lập bộ máy kinh doanh của
khách sạn.
- Cơ chế vận hành của bộ máy tổ chức
Cơ chế vận hành bộ máy tổ chức là tổng thể các yếu tố, các mối quan hệ,
động lực và quy luật chi phối sự vận động của bộ máy tổ chức nhằm đạt được
mục đích của khách sạn.
Cơ chế vận hành của bộ máy tổ chức phải đảm bảo được tính thang bậc,
tính thống nhất, tính ủy quyền và tính phối hợp.
Tính thang bậc trong bộ máy tổ chức: Là sự phản ánh mối quan hệ quyền
lực thông tin trong bộ máy của khách sạn, thông qua sơ đồ tổ chức bộ máy mà
bất cứ người lao động trong khách sạn cũng có thể nhận ra vị trí của mình, vị trí
đó phải chịu sự chỉ huy và điều hành trực tiếp của ai, làm việc với ai? Quan hệ
thông tin như thế nào?
GVHD: Phạm Minh SVTH: Lê Thị
Thơm
20
Trường Cao Đẳng du lịch và thương mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tính thống nhất trong tổ chức và điều hành: Là mỗi nhân viên chỉ chịu
trách nhiệm trước một và chỉ một cấp trên mà thôi.
Tính ủy quyền trong tổ chức và điều hành: Là sự thỏa thuận giữa cấp trên
(người được giao quyền lực) và cấp dưới về mức độ trách nhiệm, mức độ tự do
hành động và quyền hạn đối với công việc được giao. Ủy quyền là giao quyền
hạn trách nhiệm và kết quả cuối cùng. Nếu không có ủy quyền sẽ không có bộ
máy tổ chức, người quản lý giỏi là người biết ủy quyền. Cơ sở của ủy quyền là
mức là độ tin cậy của cấp dưới đối với cấp trên. Mọi ủy quyền phải rõ ràng,
hoàn chỉnh phải đảm bảo tính hiệu lực, người quản lý giỏi phải biết giao quyền
và kiểm soát quyền lực cho cấp dưới và người giúp việc.
Tính phối hợp hoạt động giữa các bộ phận: Là yêu cầu cần thiết và có ý
nghĩa quyết định đến năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh doanh của toàn
khách sạn
Thứ nhất: tính độc lập tương đối giữa các bộ phận, trong khi đó khách sạn
lại có rất nhiều bộ phận chính và trong mỗi bộ phận chính và lại có nhiều bộ
phận nhỏ cấu thành.
Thứ hai: Khách cần thỏa mãn tất cả các nhu cầu của mình một cách đồng
bộ chứ không phải là nhu cầu này được thỏa mãn còn nhu cầu khác thì không.
Thứ ba: Sản phẩm khách sạn là kết quả tạo ra từ hành động thống nhất
trong hoạt động của từng cá nhân, từng bộ phận theo chức năng, nhiệm vụ được
phân công.
Thứ tư: Chất lượng dịch vụ lưu trú và ăn uống trong khách sạn có những
đặc trưng khác biệt so với các loại hàng hóa và dịch vụ ăn uống bình thường.
Thứ năm: Yêu cầu về thông tin trong các mối quan hệ giữa các bộ phận
trong khách sạn cần đảm bảo tính thông suốt, kịp thời và chính xác.
8. Một số kiểu mô hình tổ chức bộ máy trong khách sạn
Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh khách sạn sao cho khoa học,
năng động, hiệu quả luôn là nhiệm vụ thường trực của các nhà quản trị.
Tùy theo từng điều kiện kinh doanh, từng hoàn cảnh cụ thể của từng doanh
GVHD: Phạm Minh SVTH: Lê Thị
Thơm
21
Quản trị
cấp trung gian
K
k
Trường Cao Đẳng du lịch và thương mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nghiệp mà người ta có thể áp dụng một cách đơn lẻ hay đan xen kết hợp dạng
mô hình mẫu cơ bản.
+ Mô hình cấp quản trị
Quản trị
Cấp cao
Quản trị cơ sở
Mô hình này đảm bảo được nguyên tắc tập trung quyền lực, tuân thủ chế
độ 1 thủ trưởng.
+ Mô hình tổ chức bộ máy theo cấp ngành
GVHD: Phạm Minh SVTH: Lê Thị
Thơm
22
BỘ CÔNG THƯƠNG
SỞ TM-DL
CÁC TẬP ĐOÀN KS-DL
KHÁCH SẠN
BỘ PHẬN LƯU TRÚ
BỘ PHẬN KINH DOANH
CÁC DICH VỤ KHÁCBỘ PHẬN ĂN UỐNG
LỄ
TÂN
NHÀ
BUỒNG
BẢO
VỆ
BẾP
BÀN BAR
TỔ
CHỨC
HỘI
NGHỊ
GIẶT
LÀ
CẮT,
GỘI
KARA
OKE
Trường Cao Đẳng du lịch và thương mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Mô hình tổ chức theo cấp độ sở hữu quản lý khách sạn
8.1. Mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến.
Đây là hình thức tổ chức cổ điển nhất, phổ biến vào thế kỷ XIX. Hình thức
GVHD: Phạm Minh SVTH: Lê Thị
Thơm
Giám đốc
Phụ trách lễ tân,
buồng
Nhân
viên
lễ tân
Nhân
viên
buồng
Nhân
viên
dọn
vệ
sinh
Phụ trách tổ
chức hành chính
Nhân
viên
kế
toán
Nhân
viên
hành
chính
Nhân
viên
bảo
vệ
23
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
TỔNG GIÁM ĐỐC-GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
TÀI VỤ
BỘ
PHẬN
LƯU
TRÚ
BỘ PHẬN
ĂN
UỐNG
BỘ
PHẬN
KD-DV
KHÁC
Trường Cao Đẳng du lịch và thương mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
này phù hợp với những doanh nghiệp, khách sạn nhỏ mới thành lập, có quy mô
nhỏ. Trong cơ cấu tổ chức trực tuyến, người lãnh đạo ra toàn bộ các quyết định
trong hoạt động của doanh nghiệp, khách sạn, các nhân viên chỉ là người thực
hiện trực tiếp nhiệm vụ đó do người lãnh đạo giao cho.
+ Ưu điểm:
- Tuân thủ nguyên tắc một thủ trưởng.
- Thông tin trực tiếp, chính xác và ít biến dạng.
- Cơ cấu đơn giản, linh hoạt.
- Trách nhiệm phân công rõ ràng.
- Dễ dàng cho nhà quản lý trong điều hành và các nhân viên có mối quan
hệ thân thiết với nhau trong công việc.
+ Nhược điểm:
- Phạm vi quản trị điều hành của người lãnh đạo bị bó hẹp
- Đòi hỏi người lãnh đạo phải toàn diện và có kiến thức sâu rộng
- Thường dẫn đến sự độc đoán trong công việc
- Không phát huy được tính sáng tạo của toàn doanh nghiệp
- Tính chuyên môn hóa trong hoạt động quản trị không cao.
- Sử dụng các nguồn nhân lực của khách sạn có hiệu quả thấp
+ Phạm vi áp dụng
Thường được áp dụng ở đơn vị cơ sở có quy mô nhỏ, các nhà nghỉ khách
sạn kinh doanh ở mức độ phổ thông bình dân
8.2. Mô hình tổ chức theo quản trị chức năng
GVHD: Phạm Minh SVTH: Lê Thị
Thơm
24
Trường Cao Đẳng du lịch và thương mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khi doanh nghiệp, khách sạn phát triển các nhà lãnh đạo không còn đủ khả
năng, kỹ năng để thực hiện mọi công việc trong tất cả các lĩnh vực (Kế toán, tài
chính…) của hoạt động kinh doanh. Nhà lãnh đạo buộc phải thuê đến các
chuyên môn trong từng lĩnh vực, đó là nguyên nhân dẫn đến hình thành cơ cấu
tổ chức theo chức năng, trong đó các chức năng cơ bản của khách sạn được thực
hiện bởi các nhóm chuyên gia trong từng lĩnh vực. Phối hợp giữa các chức năng
là yếu tố quan trọng nhất của loại hình cơ cấu tổ chức này, cơ cấu tổ chức này
được thực hiện trên những nguyên lý sau:
- Có sự tồn tại của các đơn vị chức năng.
- Không theo tuyến
- Các đơn vị chức năng có quyền chỉ đạo các đơn vị trực tuyến, do đó mỗi
đơn vị cấp dưới có thể có nhiều cấp trên của mình.
+ Ưu điểm:
- Thu hút những chuyên gia vào công tác quản lý, giải quyết các vấn đề
chuyên môn một cách thành thạo và giảm bớt được gánh nặng cho người quản
trị cấp trên.
- Không đòi hỏi nhà quản trị phải có kiến thức toàn diện
- Có khả năng làm tăng hiệu quả quản trị
- Tăng cường sự phát triển chuyên môn hóa trong hoạt động quản trị.
+ Nhược điểm:
GVHD: Phạm Minh SVTH: Lê Thị
Thơm
Giám đốc
Phòng Tổ chức
hành chính
Nhân
viên
Phòng Kinh
doanh
Phòng Tài chính
kế toán
Nhân
viên
Nhân
viên
Nhân
viên
Nhân
viên
25