Tải bản đầy đủ (.ppt) (29 trang)

Xương Khớp chi dưới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 29 trang )

XƯƠNG – KHỚP
CHI DƯỚI
1.1 Đại cương về xương

Xương đảm nhiệm ba chức năng cơ bản là nâng đỡ
cơ thể, bảo vệ các tạng và vận động.

Có các loại: Xương dài, xương ngắn, xương dẹt,
xương bất định hình và xương vừng.

Bộ xương người gồm 206 xương chính.

Phần xương trục gồm 22 xương sọ, 1 xương móng, 6
xương nhỏ của tai và 51 xương thân mình.

Phần xương treo gồm 64 xương chi trên và 62 xương chi
dưới.
Click to edit Master text styles
Second level
Third level
Fourth level
Fifth level

Đại cương về khớp
XƯƠNG
CHI DƯỚI
1 Xương chậu
Mặt ngoài x. chậu có ổ cối là diện
khớp với x. đùi.
Phía dưới ổ cối là lỗ bịt
Phía trên có có 3 đường cong gọi là


đường mông để 3 cơ mông lớn, nhỡ
và bé bám.
Mặt trong của ổ cối có đường tận
cùng.
1 Xương chậu
Bờ trước của xương chậu có 3
mỏm xương lần lượt từ trên
xuống là gai chậu trước-trên, gai
chậu trước-dưới và củ mu.
Bờ sau lần lượt từ trên xuống là
gai chậu sau-trên, gai chậu sau-
dưới, gai ngồi và củ ngồi.
Có hai khuyết lớn ở bờ sau là
khuyết ngồi lớn và khuyết ngồi bé
Click to edit Master text styles
Second level
Third level
Fourth level
Fifth level

Định hướng:
1. Ổ khớp ra ngoài.
2. Khuyết lớn của
vành ổ cối xuống
dưới.
3. Khuyết hông lớn
ra sau.

Khung chậu
Do 2 xương chậu và

xương cùng cụt khớp với
nhau tạo nên. Có các
khớp cùng chậu, khớp
cùng cụt và khớp mu
(khớp vệ). Khung chậu
được eo trên chia làm 2
phần: chậu hông lớn ở
trên, chậu hông bé ở
dưới.
2. Xương đùi

Đầu trên của x. đùi có chỏm x. đùi, diện khớp với ổ cối.

Phía ngoài chỏm là cổ và ngoài cổ là mấu chuyển lớn. Phía
sau-dưới của cổ là mấu chuyển bé.
2. Xương đùi

Đầu dưới của xương đùi có hai
lồi cầu trong và ngoài để khớp
với đầu trên của xương chầy.

Giữa hai lồi cầu, ở phía trước là
diện bánh chè (diện ròng rọc)
còn ở phía sau là hố gian lồi
cầu.
2 Xương đùi
Thân xương đùi có 3 mặt là mặt
trước, mặt trong và mặt ngoài tương
ứng với các bờ là bờ trong, bờ ngoài
và bờ sau.

Bờ sau, còn được gọi là đường ráp,
gồm hai mép và là nơi bám của rất
nhiều cơ vùng đùi.
ĐỊNH HƯỚNG:
- Đặt chỏm khớp lên trên và vào
trong.
- Đường ráp ra sau.
3 Xương bánh chè
X. bánh chè có hình tháp với đỉnh hướng xuống dưới và đáy
hướng lên trên.
Mặt sau xương có diện khớp với diện bánh chè của x. đùi.
4 Xương chầy
Là xương chính của
cẳng chân chịu đựng
tất cả sức nặng của
cơ thể, gồm một thân
và hai đầu

Đầu trên:
- Lồi cầu trong.
- Lồi cầu ngoài
- Hai hõm khớp hay mâm chày
- Lồi củ Gerdy
4 Xương chầy
Thân xương có ba mặt là trong, ngoài
và sau. 3 bờ: bờ trước, trong và ngoài
trong đó bờ ngoài là bờ gian cốt.
Đầu trên là một trong những nơi hay bị
cốt tủy viêm cấp
Đầu dưới của xương chầy có mắt cá

trong, mỏm xương thấp nhất. Mặt ngoài
của đầu dưới có khuyết mác.
Định hướng:
- Đặt đầu nhỏ xuống dưới.
- Mắt cá vào trong.
- Bờ sắc ra trước.
5 Xương mác
Đầu trên của xương mác được gọi là
chỏm mác.
Thân xương mác có ba mặt là mặt
trong, mặt ngoài và mặt sau tương ứng
với ba bờ là bờ trước, bờ ngoài và bờ
trong hay bờ gian cốt.
Đầu dưới của xương mác cũng có mỏm
xương thấp nhất được gọi là mắt cá
ngoài.
6 Các xương cổ chân
Có 7 xương cổ chân xếp
thành hai hàng: hàng sau có
xương sên ở trên và xương
gót ở dưới; hàng trước có
xương hộp, xương thuyền và
ba xương chêm
7 Các xương đốt bàn và các
xương đốt ngón
Số lượng, cách gọi tên và hình
thể của các xương bàn chân
tương tự với các xương bàn
tay trừ việc đánh số thứ tự các
xương đốt bàn chân từ trong

ra ngoài (từ ngón cái).
Các khớp của chi dưới

Khớp cùng-chậu là khớp giữa các diện loa tai của x.
chậu và của cánh x. cùng.

Khớp mu là một khớp sụn giữa thân của hai x. mu.

Khớp hông là khớp hoạt dịch giữa x. chậu và x. đùi.

Khớp gối cũng là một khớp phức hợp giữa x. đùi, x.
chầy x. bánh chè.

Khớp chầy-mác trên là một khớp hoạt dịch giữa diện
khớp mác của x. chầy và diện khớp ở chỏm mác.

Khớp chầy-mác dưới là một khớp sợi giữa khuyết
mác của x. chầy và đầu dưới của x. mác.

Khớp sên-cẳng chân là một khớp hoạt dịch kiểu
bản lề giữa các x. cẳng chân và x. sên.

Khớp ngang cổ chân là khớp giữa các x. cổ chân
bao gồm khớp sên-gót-thuyền, khớp gót-hộp, khớp
chêm-hộp, khớp chêm-thuyền và các khớp gian
chêm.

Các khớp cổ chân-đốt bàn chân là các khớp giữa
các x. chêm và x. hộp với 5 xương đốt bàn chân.


Các khớp gian đốt bàn chân, các khớp đốt bàn
chân-đốt ngón chân và các khớp gian đốt ngón
chân là các khớp còn lại của bàn chân giữa các
xương đốt bàn và đốt ngón.
KHỚP HÔNG

Khớp hông là khớp hoạt
dịch giữa xương chậu
và xương đùi.

Diện khớp bao gồm có
chỏm đùi, diện nguyệt ổ
cối và cả sụn viền ổ cối,
phần sụn làm tăng diện
tích tiếp khớp
KHỚP HÔNG
Khớp này có một dây chằng
trong bao khớp, dây chằng
chỏm đùi đi từ đỉnh chỏm xương
đùi để bám vào xương chậu.
Ba dây chằng ngoài bao khớp
là dây chằng chậu-đùi, dây
chằng ngồi-đùi và dây chằng
mu-đùi đi từ các xương cấu
thành nên xương chậu đến bám
vào đầu trên xương đùi.
Các cơ vùng mông được coi
như những dây chằng tăng
cường
KHỚP HÔNG

Bao hoạt dịch: Là một bao thanh mạc che phủ
quanh mặt trong bao khớp, gồm 2 phần:
a. Bao chính: Đi từ chỗ bám của bao khớp quanh
sụn viền ổ khớp xuống đến các mấu chuyển rồi quặt
lên trên cổ khớp tới chỏm xương đùi, để dính vào
sụn bọc.
b. Bao phụ: Bọc quanh dây chằng chỏm và dính vào
hố dây chằng tròn và ở đáy ổ khớp. Vì vậy dây chằng
tròn (dây chằng chỏm) nằm trong ổ khớp nhưng ở
ngoài bao hoạt dich.
Động tác của khớp này là gấp-duỗi đùi, dạng-khép
đùi và xoay ngoài-xoay trong đùi.
KHỚP GỐI
Diện khớp:
1. Đầu dưới xương đùi:
Có lồi cầu trong và ngoài khớp với 2 mặt khớp ở đầu
trên xương chày (mâm chày). 
2. Đầu trên xương chày:
Có 2 lồi cầu trong và ngoài, mặt trên 2 lồi cầu này có
diện khớp trên với lồi cầu xương đùi.
3. Sụn chêm (meniscus):
Có 2 sụn chêm: sụn trong hình chữ C và sụn ngoài
hình chữ O ở trên 2 diện khớp của đầu trên x. chày. 
4. Xương bánh chè:
Nửa trên mặt sau xương bánh chè lồi tiếp khớp với
ròng rọc xương đùi.
KHỚP GỐI
KHỚP GỐI: Nhìn từ trên

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×