Cây thuốc vị thuốc Đông y - CÁT CÁNH
CÁT CÁNH (桔梗)
Radix Platycodi
Tên khoa học: Platycodon grandiflorum (Jacq.) A. DC.), họ Hoa chuông
(Campanulaceae).
Mô tả:
Cây: Cây thảo sống dai. Thân cao 50-80 cm. Lá gần như không cuống mọc đối
hoặc vòng 3-4 chiếc, phiến lá hình trứng dài 3-6 cm rộng 1-2,5 cm, mép có răng
cưa to. Lá phía ngọn nhỏ, có khi mọc so le. Hoa mọc riêng lẻ hoặc thành chùm
thưa. Đài màu xanh hình chuông rộng. Tràng hình chuông màu lơ nhạt. Quả hình
trứng ngược.
Dược liệu: Rễ hình trụ thuôn dần về phía dưới, đôi khi phân nhánh, phần trên còn
sót lại gốc thân, có nhiều sẹo nhỏ là vết tích của rễ con, dài 5 – 15 cm, đường kính
0,7 – 2 cm. Mặt ngoài màu vàng nhạt hay vàng nâu nhạt, có nhiều rãnh nhăn nheo
theo chiều dọc và những nếp nhăn ngang. Thể chất giòn, mặt bẻ không có xơ. Mặt
cắt ngang màu trắng ngà, vùng tầng phát sinh libe-gỗ thành vòng rõ, màu vàng nâu
nhạt; có vân như hoa cúc. Không mùi, vị ngọt sau hơi đắng.
Bộ phận dùng: Dược liệu là rễ đã cạo vỏ ngoài phơi hoặc sấy khô của cây Cát
cánh (Platycodon grandiflorum (Jacq.) A. DC.), họ Hoa chuông
(Campanulaceae).
Phân bố: Mọc hoang và trồng ở Trung Quốc, Liên xô cũ. Năm 1960 bộ môn dược
liệu trường đại học dược khoa Hà nội đã nhập hạt giống của nước ngoài thấy cây
mọc tốt, thích nghi đươc với khí hậu của nước ta nhưng chưa trồng ở quy mô lớn.
Hiện nay ta còn phải nhập hoàn toàn từ Trung Quốc.
Thu hái: Vào mùa thu đông hoặc mùa xuân. Đào lấy rễ, cắt bỏ đầu rễ và rễ con,
rửa sạch, để ráo nước hoặc ủ khoảng 12 giờ, thái lát mỏng phơi hay sấy khô.
Tác dụng dược lý:
+ Ảnh hưởng đối với hệ hô hấp: Cho chó và mèo đã gây mê uống nước sắc Cát
cánh, thấy niêm mạc phế quản tăng tiết dịch rõ, chứng minh rằng Cát cánh có tác
dụng long đờm mạnh (Chinese Hebra Medicine).
+ Tác dụng nội tiết: Nước sắc Cát cánh làm giảm đường huyết của thỏ,đặc biệt
trong trường hợp gây tiểu đường nhân tạo, thuốc có tác dụng càng rõ (Chinese
Hebra Medicine).
+ Tác dụng chuyển hóa Lipid: Trên thí nghiệm, cho chuột uống nước sắc Cát
cánh, thấy có tác dụng chuyển hóa Cholesterol, giảm Cholesterol ở gan (Chinese
Hebra Medicine).
+ Tác dụng chống nấm: Trong thí nghiệm, nước sắc cát cánh có tác dụng ức chế
nhiều loại nấm da thông thường (Chinese Hebra Medicine).
+ Tác dụng đối với huyết học: Saponin Cát cánh có tác dụng tán huyết mạnh gấp 2
lần so với Saponin Viễn chí, nhưng khi dùng đường uống, thuốc bị dịch vị thủy
phân nên không còn tác dụng tán huyết. Do đó không được dùng để chích
(Chinese Hebra Medicine).
+ Saponin Cát cánh có tác dụng kháng viêm, an thần, giảm đau, giải nhiệt, chống
loét dạ dầy, ức chế miễn dịch (Trung Dược Học). Saponin của Cát cánh có tác
dụng phá huyết mạnh, có tác dụng long đờm và tiêu đờm, làm hạ cholesterol máu.
Dược liệu còn có tác dụng hạ đường huyết, làm dịu thần kinh và giảm sốt. Có
trường hợp bệnh nhân bị nôn sau khi uống thuốc. Cần thận trọng trong trường hơp
bệnh nhân bị loét dạ dày, ruột.
Thành phần hoá học:
+ Platycodin A, C, D (Konishi và cộng sự, Chem Pharm Bull 1978, 26 (2): 668)
+ Deapioplatycodin D, D3, 2”-O-Acetylplatycodin D2, 3”-O-Acetylplatycodin
D2, Polygalacin D, D2, 2”-O-Acetylpolygalacin D, D2, 3”-O-Acetylpolygalacin
D, D2, Methylplatyconate-A, Methyl 2-O- Methylplatyconate-A, Platiconic acid-
A-Lactone (Ishii Hiroshi và cộng sự, Chem Soc, Perkin Trans I, 1984, (4): 661).
+ Polygalin acid, Platycodigenin, a-Spinasterol, a-Spinasteryl, b-D-Glucoside,
Stigmasterol, Betulin, Platycodonin, Platycogenic acid, A, B, C, Glucose (Chinese
Hebra Medicine).
Công năng: Ôn hoá hàn đàm, trừ mủ, lợi hầu họng.
Công dụng: Chữa ho, ho có đờm hôi tanh, viêm họng, khản tiếng, tức ngực, khó
thở.
Cách dùng, liều lượng: Mỗi ngày 4-16g, dạng thuốc sắc, hoàn tán, siro, dùng kết
hợp với các vị thuốc khác.
Bào chế:
Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ủ mềm, thái lát dày, phơi hay sấy khô. Dược liệu này là
phiến mỏng, hình tròn hoặc không đều, thường có vỏ còn sót lại. Mặt cắt có phần
ngoài màu trắng nhạt, tương đối hẹp, hình thành tầng vân vòng màu nâu nhạt.
Phần gỗ rộng có nhiều khe nứt. Chất giòn, dễ bẻ gãy, mùi thơm nhẹ, vị ngọt, sau
đắng. Khi dùng chích gừng.
Bài thuốc:
+ Trị họng sưng đau: Cát cánh 8g, Cam thảo 4g. Sắc hoặc tán bột uống (Cát Cánh
Thang – Thương Hàn Luận).
+ Trị ngực đầy nhưng không đau: Cát cánh, Chỉ xác, hai vị bằng nhau, sắc với hai
chén nước còn 1 chén, uống nóng (Nam Dương Hoạt Nhân Thư).
+ Trị thương hàn sinh ra chứng bụng đầy do âm dương không điều hòa: Cát cánh,
Bán hạ, Trần bì mỗi thứ 12g, Gừng 5 lát, sắc với 2 chén rưỡi nước, còn 1 chén,
uống nóng (Cát Cánh Bán Hạ Thang - Nam Dương Hoạt Nhân Thư).
+ Trị ho suyễn có đàm: Cát cánh 60g, tán bột, sắc với nửa chén Đồng tiện, uống
lúc nóng (Giản Yếu Tế Chúng phương).
+ Trị Phế ung, ho, ngực đầy, người như rét run, mạch Sác, họng khô không khát
nước, lâu lâu nhổ bọt tanh hôi như đờm cháo: Cát cánh 40g, Cam thảo 80g, sắc với
3 thăng nước còn 1 thăng, chia uống nhiều lần, lúc nóng. Buổi sáng uống thuốc
mà buổi chiều nôn ra mủ, máu đặc là tốt (Cam Cát Thang - Kim Quỹ Yếu Lược).
+ Trị hầu tý, họng viêm, họng sưng đau: Cát cánh 80g, sắc với 3 thăng nước, còn
1 thăng, uống (Thiên Kim phương).
+ Trị bị đánh đập hoặc té ngã gây nên ứ huyết trong ruột, không tiêu lâu ngày,
thỉnh thoảng vết thương bị động đau: Cát cánh, tán bột. Mỗi lần uống 12g với
nước cơm (Trửu Hậu phương).
+ Trị có thai mà ngực và bụng đau, đầy tức: Cát cánh 40g, gĩa lấy nước 1 chén, sắc
với 3 lát Gừng sống còn 6 phân, uống nóng (Thánh Huệ Phương).
+ Trị răng sâu, răng sưng đau: Cát cánh, Ý dĩ nhân, 2 vị tán bột, uống (Vĩnh Loại
Kiềm phương).
+ Trị chân răng sưng đau, lợi răng loét: Cát cánh tán bột, trộn với nhục Táo làm
thành viên, to bằng hạt Bồ kết, xong lấy bông bọc lại, ngậâm thêm với nước Kinh
giới (Kinh Nghiệm phương).
+ Trị cam ăn làm răng lở thối: Cát cánh, Hồi hương 2 vị bằng nhau, tán bột, xức
vào (Vệ Sinh Giản Dị phương).
+ Trị mắt đau do can phong thịnh: Cát cánh 1 thăng, Hắc khiên ngưu đầu nhỏ
120g. Tán bột, làm hành viên, to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 40 viên với
nước nóng, ngày 2 lần (Cát Cánh Hoàn - Bảo Mệnh Tập).
+ Trị mũi chảy máu: Cát cánh, tán bột. Mỗi lần uống 1 muỗng canh với nước,
ngày 4 lần (Phổ Tế Phương).
+ Trị trúng độc, tiêu ra phân như gan gà, ngày đêm ra hàng chậu: Khổ Cát cánh
tán bột. Ngày 3 lần, mỗi lần 12g với rượu, liên tục 7 ngày, xong ăn gan heo, phổi
heo để bồi dưỡng(Cổ Kim Lục Nghiệm phương).
+ Trị trẻ nhỏ khóc đêm, khóc không ra hơi gần chết: Cát cánh đốt, tán bột 12g,
uống với nước cơm, cần uống thêm 1 ít Xạ hương (Bị Cấp phương).
+ Trị ho nhiệt, đàm dẻo đặc: Cát cánh 8g, Tỳ bà diệp 12g, Tang diệp 12g, Cam
thảo 4g, sắc uống ngày 1 thang, liên tục 2-4 ngày (Lâm Sàng Thường Dụng Trung
Dược Thủ Sách).
+ Trị ho hàn đàm lỏng: Cát cánh 8g, Hạnh nhân, Tử tô mỗi thứ 12g, Bạc hà 4g, sắc
uống liên tục 4 ngày (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị amidal viêm: Cát cánh 8g, Kim ngân hoa, Liên kiều mỗi thứ 12g, Sinh Cam
thảo 4g, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị phế ung, ngực đầy tức, ho mửa ra mủ đàm: Cát cánh 160g, Hồng đằng 340g,
Ý dĩ nhân 32g, Ngư tinh thảo 340g, Tử hoa địa đinh 32g. Chế thành rượu chừng
450ml [mỗi lần uống 10ml, ngày 3 lần] (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược
Thủ Sách).
+ Trị phế ung, ngực đầy tức, ho mửa ra mủ đàm: Cát cánh 4g, Bạch mao căn 40g,
Ngư tinh thảo 8g, Cam thảo (sống) 4g, Ý dĩ nhân 20g, Đông qua nhân 24g, Bối
mẫu 8g, Ngân hoa đằng 12g sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ
Sách).
+ Trị ngực đau tức nơi tuổi gìa: Cát cánh 12g, Quảng mộc hương 6g, Trần bì 12g,
Hương phụ 12g, Đương quy 20g, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược
Thủ Sách).
+ Trị cam răng, miệng hôi: Cát cánh, Hồi hương, lượng bằng nhau, tán bột, trộn
đều. Dùng bôi vào chân răng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Kiêng kỵ: Âm hư ho lâu ngày và có khuynh hướng ho ra máu đều không nên
dùng. Âm hư hỏa nghịch không có phong hàn ở phế cấm dùng. Ghét bạch cập,
Long đờm thảo, Kỵ thịt heo. Trần bì làm sứ càng tốt.