Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Chương II:Phân tích thực trạng công tác trả lương, trả thưởng ở Công ty May và dịch vụ ở Công ty Hưng Long pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.34 KB, 58 trang )

Chương II
Phân tích thực trạng công tác trả lương, trả thưởng ở Công ty
May và Dịch vụ Hưng long.
I. Những đặc điểm cơ bản của Công ty May và Dịch vụ Hưng long ảnh hưởng đến
công tác trả lương trả thưởng.
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần may và Dịch vụ Hưng Long là một đơn vị sản xuất kinh
doanh, là đơn vị cổ phần hoá đầu tiên thuộc ngành dệt may của tỉnh Hưng Yên
trực thuộc sở công nghiệp tỉnh.
Tiền thân của công ty là xí nghiệp may Mỹ Hào thuộc công ty may Hưng
Yên được xây dựng và đi vào hoạt động xây dựng và đi vào hoạt động từ năm
1996.
Theo yêu cầu của Bộ Công nghiệp và chủ trương cổ phần hoá các doanh
nghiệp Nhà nước, ngày 18/12/2000 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp đã ký quyết định số
70/2000/QĐ-BCN về việc chuyển đổi xí nghiệp may Mỹ Hào thuộc công ty may
Hưng Yên thành công ty Cổ phần may và Dịch vụ Hưng Long. Đến tháng 01/2001
Công ty chính thức được thành lập và đi vào hoạt động.
Vốn điều lệ ban đầu của công ty là 7. 000.000.000 VND trong đó:
- Vốn thuộc sở hữu Nhà nước: 1.190.000.000 VND chiếm 17% .
- Vốn thuộc cổ phần là cán bộ công nhân viên: 3.373.600.0000VND chiếm
53,91%.
- Vốn thuộc cổ đông khác: 2.036.400.00ĐVN chiếm 29.09%.
Vốn điều lệ của công ty được chia thành 70.000 cổ phần mỗi cổ phần trị
giá 100.000 VND
Ra đời trong bối cảnh ngành dệt may đang có những bước chuyển mình to lớn
cùng với những thách thức và những thuận lợi do công cuộc đổi mới của Đảng và
Nhà nước mang lại, đặc biệt là hiệp định thương mại Việt -Mỹ được ký kết. Bên
cạnh đó còn có sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của lãnh đạo công ty may Hưng Yên
Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long đã đạt được thành công đáng
kể trong 2 năm đầu thành lập với nền tảng là công ty may Hưng Yên. Sự giúp đỡ
của Công tyMay Hưng Yên về mọi mặt từ nguồn nhân lực cũng như hệ thống máy


móc thiết bị và điều quan trọng nhất là sự giúp đỡ về nguồn hàng ổn định cùng với
các cán bộ và nhân viên kỹ thuật kết hợp với sự nhạy bén trong công tác nắm bắt
xu thế phát triển của thị trường đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe về chát
lượng sản phẩm cũng như về mẫu mã, kiểu dáng do đó công ty đã tạo được niềm
tin nơi khách hàng về những sản phẩm mà mình làm ra. Nhờ biết vận dụng khai
thác những điều kiện thuận lợi đồng thời khắc phục những khó khăn ban đầu giờ
đây công ty đã khẳng định được uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế. Sản
phẩm của công ty đã có mặt ở nhiều nước như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Hà Lan, Tây
Ban Nha, Pháp, Đức Đặc biệt trong tháng 6/2002 Công ty đã ký được hợp
đồng đầu tiên với khách hàng Mỹ đánh dấu một bước ngoặt trong việc tham gia
thâm nhập vào một thị trường rộng lớn để mở rộng và phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Hiện nay, quy mô và năng lực sản xuất của công ty ngày càng phát triển
theo hướng đa dạng hoá công nghệ, tự chủ trong sản xuất kinh doanh kết hợp đầu
tư cho dịch vụ sau này:
- Tổng diện tích mặt bằng nhà xưởng của công ty là 18.000m
2
. Trong năm
2002 công ty đã làm đơn xin thêm phần đất phía sau công ty với diện tích đã được
chấp thuận là 28.000m
2
.
- Số lượng máy móc thiết bị hiện nay của công ty đã tăng lên nhiều so với
trước. Hiện tại công ty đã tăng thêm 6 dây chuyền sản xuất do đó năng suất đã
tăng lên 1,5 lần.
- Số lượng cán bộ công nhân viên của công ty hiện có là 1227 người, tăng
gấp đôi so với ngày mới thành lập. Tháng 9 năm 2001 công ty đã đưa vào sử dụng
dãy nhà điều hành 4 tầng hiện đại, khang trang với đầy đủ điều kiện làm việc hiện
tại, tiến hành lắp đặt hoàn chỉnh một hệ thống giặt là hơi hoàn chỉnh đáp ứng nhu
cầu tại chỗ cho lượng hàng quần âu của công ty và tiến hành làm dịch vụ cho các

công ty may khác trong khu vực.
Đến cuối năm 2002 công ty cũng đã hoàn chỉnh và đưa vào sử dụng dãy
nhà 4 tầng mới đầu tư xây dựng theo hướng xây dựng theo hướng liên doanh với
khách hàng nước ngoài. Khách hàng đàu tư trang thiết bị cũng như nguồn hàng và
bao tiêu sản phẩm đầu ra.
Như vậy qua 2 năm đầu thành lập công ty đã đạt được một số thành quả
đáng khích lệ:
- Giải quyết được công ăn việc làm cho người lao động.
- Tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho cổ đông.
-Tạo được uy tín hình ảnh của công ty trong địa bàn và trong mắt khách
hàng, xứng đáng là công ty Cổ phần đầu tiên – con chim đầu đàn trong lĩnh vực
may mặc của tỉnh Hưng Yên.
2. So sánh kết quả kinh doanh giữa 2 năm 2001 và 2002
Qua 2 năm chuyển đổi hình thức sở hữu sang công ty cổ phần, Công ty
Hưng Long đã đạt được nhiều kết quả đáng tự hào, để hiểu rõ hơn về những hợp
đồng kinh doanh đó ta có bảng so sánh các chỉ tiêu sau đây:
Biểu 1: Kết quả kinh doanh 2 năm 2001 và 2002.
Các chỉ tiêu Đơn vị Thực hiện
2001
Thực hiện
2002
Tỷ lệ
2002/2001(%)

- Tổng sản lượng S P 1.145.627 1755.000 153,19%
- Tổng doanh thu tr.đ 17.162,067 23754.783 138,4%
- Lợi nhuận tr.đ 1637,758 3761,598 229,68%
- Lao động bình quân
năm
Người 630 850 135%

- Thu nhập bình quân
người (1tháng)
đ/th 1046.000 1292.000 123,5%

Xem xét kết quả hợp đồng kinh doanh ta thấy:
- Về giá trị tổng sản lượng tăng 53,19% qua đó ta thấy quy mô sản xuất
của công ty đã tăng cao, máy móc thiết bị mới, hiện đại đã làm ra được nhiều
chủng loại sản phẩm, đa dạng về mẫu mã, cao về chất lượng thu hút được nhiều
đơn đặt hàng từ Tây Âu, Mỹ và Đông Bắc á.
- Doanh thu tăng 38,4% đạt 23, 754 tỷ đồng là chỉ tiêu đáng kích lệ, nó cho
phép lãnh đạo công ty có thể đưa ra những chiến lược mới nhằm thu hút được
những hợp đồng hấp dẫn hơn và chắc chắn hơn.
- Tổng lợi nhuận tăng rất cao năm 2002 đạt 3,761 tỷ đồng tăng hơn 2 lần so
với năm 2001. Chỉ tiêu này là quan trọng nhất đối với công ty nó thúc đẩy mạnh
mẽ mọi hợp đồng sản xuất và ảnh hưởng trực tiếp hiệu quả kinh doanh của công
ty.
- Lao động bình quân tăng góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người
lao động ở địa phương và cho xã hội.
- Thu nhập tăng giúp người lao động yên tâm với cuộc sống vật chất và
toàn tâm toàn ý tập trung vào việc nâng cao tay nghề, năng suất lao động giúp
công ty đạt được những kết quả càng ngày càng tốt.
Như vậy, sau hai năm chuyển đổi hình thức tổ chức quản lý công ty Hưng
Long đã đạt được những thành công đáng kể, bước đầu đã vượt qua những khó
khăn ban đầu của 1 công ty mới thành lập và ngày càng đứng vững trên thị trường
ngày một đòi hỏi đa dạng về mẫu mã kiểu dáng, cao về chất lượng sản phẩm.

3. Bộ máy quản trị của công ty:




















































Nhìn vào sơ đồ tổ chức ta có thể nhận thấy công ty tổ chức và quản lý theo
mô hình quản trị kiểu trực tuyến, do vậy nó đảm bảo tính thống nhất trong hoạt
động quản trị, xoá bỏ việc 1 cấp (một bộ phận) quản trị phải nhận nhiều mệnh lệnh
quản trị khác nhau, nó giúp cho quản lý công ty không bị chồng chéo, mâu thuẫn
mặt khác nó cũng có nhược điểm : đòi thủ trưởng các cấp phải có trình độ tổng
hợp, ra quyết định thường phức tạp, hao phí lao động lớn.
Là Công ty trực thuộc ngành dệt may của tỉnh Hưng Yên, tuy đã tách ra cổ
phần hoá nhưng nó cũng mang những nét giống nhau về chức năng quản lý. Mỗi
bộ phận đều có chức năng riêng biệt rõ ràng:
3.1 Giám đốc:
- Phụ trách chung: chịu trách nhiệm toàn bộ hợp đồng sản xuất kinh doanh
của Công ty.
- Phụ trách khối phòng ban.

- Phụ trách đàm phán ký kết các hợp đồng quốc tế.
- Phụ trách vấn đề đầu tư.
3.2 Phó Giám đốc.
Là người giúp việc cho giám đốc được sử dụng một số quyền hạn của Giám đốc
để giải quyết các công việc Giám đốc uỷ nhiệm chịu trách nhiệm trước giám đốc và
pháp luật về những việc được phân công. Phó giám đốc có quyền phân công và yêu cầu
trợ lý Giám đốc báo cáo những công việc có liên quan thuộc phạm vi trách nhiệm của
mình, thay mặt Giám đốc khi Giám đốc vắng mặt, phó giám đốc ký các chứng từ có
liên quan đến lĩnh vực của mình.
- Trợ giúp cho Giám đốc.
- Trực tiếp phụ trách về sản xuất.
3.2.1 Phó giám đốc kỹ thuật:
Quản lý khối sản xuất bao gồm:
- Phân xưởng cắt: chịu trách nhiệm cắt topàn bộ các khâu của sản phẩm.
- Phân xưởng may I và II: Có nhiệm vụ may thành phẩm như quần áo xuân
hè.
- Phân xưởng may III: chuyên may áo Jacket, quần âu.
- Phân xưởng hoàn thiện: chịu trách nhiệm khâu cuối cùng của sản phẩm
như: đơm khuy

3.2.2 Phó giám đốc kinh doanh.
Là người giúp việc cho Giám đốc trực tiếp phụ trách các hợp đồng kinh doanh
và cùng trực tiếp chỉ đạo về mặt kinh doanh quản lý khối-hành chính bao gồm:
- Văn phòng: Nơi giao tiếp với khách hàng, tổ chức họp mặt.
- Phòng tổ chức lao động:
+ Lập kế hoạch về lao động, tiền lương.
+ Bố trí sắp xếp lao động.
+ Giải quyết chế độ chính sách cho người lao động.
+ Thực hiện các công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề các công tác
đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho cán bộ và công nhân viên.

- Phòng kỹ thuật:
+ Xây dựng quy trình, quy phạm kỹ thuật công nghệ, quản lý máy móc
thiết bị.
+ Xác định các mức tiêu chuẩn kỹ thuật.
+ Sản xuất các mẫu đôi, mẫu chào hàng.
+ Công tác quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm (KSS).
+ Cử cán bộ đào tạo các ngành nghề.
- Phòng xuất nhập khẩu – kế hoạch kinh doanh:
Là phòng tham mưu giúp Giám đốc công ty xây dựng triển khai, quản lý
đôn đốc và giám sát tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kinh tế – kế hoạch hàng năm,
quý, tháng của công ty và các đơn vị thành viên đồng thời dự kiến đánh giá kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tổng hợp số giá kết quả hợp đồng sản xuất
kinh doanh, tổng hợp số liệu báo cáo Bộ Thương Mại, Nhà nước theo quy định
hiện hành. Đề xuất chủ trương định hướng và các biện pháp kinh tế nhằm thúc đẩy
doanh nghiệp phát triển lành mạnh vững chắc. Trưởng phòng xuất nhập khẩu – kế
hoạch kinh doanh được phép ký hoá đơn bán hàng nội địa và ký tên đóng dấu ở tờ
khai hải quan chứng từ thanh toán, hợp đồng ngoại giám đốc.
Cụ thể phòng xuất nhập khẩu – kế hoạch có những nhiệm vụ sau:
+Xây dựng kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiến độ.
+Thực hiện các nghiệm vụ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế.
+Phối hợp với phòng phục vụ xuất nhập khẩu trong việc thực hiện vận
chuyển giao nhận hàng hoá vật tư.
+Thực hiện công tác tiếp thị đối với khách hàng nước ngoài.
- Phòng kế toán-tài chính:
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tài chính của đơn vị về vốn và tình hình lưu
chuyển vốn theo dõi về tình hình xuất nguyên vật liệu và tính giá thành sản phẩm, tiền
lương, tiền thưởng Sau đó lập báo cáo kết quả kinh doanh.
Phòng kế toán – tài chính với cơ cấu tổ chức chặt chẽ của bộ máy kế toán
theo mô hình tập trung thực hiện hạch toán toàn công ty theo đó toàn bộ công tác
kế toán tài chính đều được thực hiện trọn vẹn từ khâu đâù đến khâu cuối ở phòng

kế toán của công ty.
- Phòng y tế: Có trách nhiệm chăm lo sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp.

4. Quy trình sản xuất:
Để hoàn thiện được một sản phẩm thì phải trải qua nhiều bước công việc trong
một dây chuyền sản xuất.
Đầu tiên, khi đơn đặt hàng của khách gửi về, phòng xuất nhập khẩu sẽ nhận tài
liệu và mẫu sau đó đưa sang phòng kỹ thuật để dịch tài liệu và triển khai mẫu rồi đưa
xuống các công ty may ở đó bộ phận kỹ thuật may công ty sẽ may thử hai mẫu một mẫu
gửi cho khách hàng, một mẫu gửi lại phòng kỹ thuật để làm mẫu. Sau khi khách duyệt
hàng thì công ty sẽ tiến hành ký hợp đồng và nhận nguyên vật liệu phát cho các công ty
để tiến hành quá trình khảo sát, bấm giờ làm việc ở bộ phận kỹ thuật may của phân
xưởng để làm thiết kế chuyền, các phân xưởng căn cứ vào thiết truyền để bố trí lao động
và làm đơn giá chi tiết sản phẩm.
Trong mỗi phân xưởng sản xuất sẽ chia ra thành các tổ sản xuất, mỗi tổ khoảng
50- 55 lao động. Công ty đã áp dụng mô hình sản xuất khép kín ở từng tổ, từng phân
xưởng. Sản phẩm cuối cùng của các tổ là sản phẩm hoàn thiện. Trong một dây truyền sản
xuất có nhiều công đoạn, mỗi công đoạn sản xuất ra một chi tiết khác nhau và có đơn giá
khác nhau. Sau mỗi công đoạn sản xuất sẽ có từ 5- 7 giây để tự kiểm tra chất lượng bán
thành phẩm sau đó tiếp tục đưa đến các công đoạn sản xuất sau.
Quy trình sản suất một sản phẩm.















Công ty sn xut

K hoch sn xut

Ct chi tit

Chun b nguyên ph liu

Là, may, dán ép mch

Cp ph liu may

Là, giáp n
i thành phm

Giáp ni chi tit

Là thành phm

Thùa khuy, cúc, nút

Xut hàng

óng hàng, nhp kho


T kim tra nht ch (KCS)

T KCS

T KCS

T KCS

KCS x, VSCN

Kim tra nghim thu SP






Chuẩn bị nguyên phụ liệu: gồm vải chính, vải lót, vải phối, nẹp dán, tài liệu
may tổ cắt sẽ làm nhiệm vụ đi lấy nguyên phụ liệu, đối chiếu với thông số, định mức
của khách hàng.
Cắt chi tiết: Trước khi cắt chi tiết tổ phó phải đi lấy mẫu cứng do nhân viên giác
mẫu sao từ mẫu mỏng của kỹ thuật phân xưởng. Vải, phụ liệu phải được trải lên mặt bàn
theo đúng chiều và mặt vải đưa bản giác vào, tiến hành cắt. Do cắt với số lượng nhiều
nên cần phải được trang bị máy cắt, thuốc vẽ và bản giác chính xác để cho công việc
được hoàn thành tốt nhất.
Đánh số, phân loại chi tiết, cấp phụ liệu cho các tổ máy, tổ phó của các tổ may có
nhiệm vụ thực hiện công việc này. Sau đó cùng với tổ trưởng phân truyền cho các công
nhân của mình dựa vào thiết kế truyền do phòng kỹ thuật đưa xuống và dựa vào trình độ
công nhân của mình.

Để làm được công việc này yêu cầu các tổ trưởng tổ phó phải nắm vững trình độ
chuyên môn về may, các yêu cầu, các bước thực hiện công việc và trình độ tay nghề của
từng công nhân đảm bảo cho công nhân làm những việc phù hợp với trình độ tay nghề
của mình.
Đối với mỗi công nhân sau khi hoàn thành xong mỗi bán thành phẩm của mình sẽ
tự kiểm tra, gọt rửa các chi tiết theo đúng mẫu tổ phó có nhiệm vụ nhận các bán thành
phẩm đó để chuyển sang giai đoạn may sau.
Thợ cả kiểm tra hàng ngày từng bộ phận của vỏ áo, và kiểm tra lần cuối trước khi
dấu vỏ vào lót và có trách nhiệm sửa hàng khi hàng hỏng.
Sau khi may song hoàn chỉnh một sản phẩm thu hoá có trách nhiệm thu gom sản
phẩm để đặt chỉnh, VSCN. Sau đó mang đến KCS của công ty vệ sinh, nhặt chỉ lần nữa
trước khi mang đến kỹ thuật công ty để nghiệm thu sản phẩm cán bộ kỹ thuật ghi nhận số
lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn sau đó sẽ chuyển sang bộ phận hoàn thành đóng gói để
mang đi xuất khẩu.

5.Công tác quản lý lao động tiền lương.
Về nguồn nhân lực:



Biểu 2: Cơ cấu nhân lực của công ty
Chênh lệch
Các chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002
+(-) %
Tổng số lao động 880 1227 347 39,4
Lao động trực tiếp 815 1121 306 37,5
Lao động gián tiếp 60 91 31 51
Lao động khác 5 15 10 200

Qua bảng phân công tổ chức nguồn nhân lực trên ta thấy bộ phận lao động

sản xuất của công ty đã được bố trí tốt tổ chức có thứ tự và số lượng thì tăng dần
qua từng năm. Tổng số lao động của công ty năm 2002 tăng 347 tương ứng 39,4%
so với năm 2001 cả về lao động trực tiếp (công nhân xưởng cắt, may) và cán bộ
quản lý cũng tăng tương ứng là 31 người ứng 51%.
Lực lượng lao động của công ty được tăng dần về số lượng và chất lượng,
cán bộ công nhân viên được đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn
tay nghề ngày một nhiều. Công nhân được tiếp xúc với Khoa học hiện đại, máy
móc thiết bị phục vụ cho sản xuất đã được công nhân điều khiển mà xử lý nhuần
nhuyễn góp phần nâng cao năng suất, tiết kiệm thời gian và chi phí cùng một mục
đích là thực hiện thành công mục tiêu mà lãnh đạo công ty đã đề ra trong kế hoạch
đầu năm.
5.1. Công tác lao động tiền lương trong công ty gồm:
- Xác định nhu cầu lao động:
Dựa vào năng lực sản xuất, trình độ trang thiết bị và qui mô hoạt động để từ
đó xác định lượng lao động sao cho phù hợp nếu thiếu công ty sẽ tuyển thêm theo
các tiêu chí sau:
+ Nếu là cán bộ quản lý thì trình độ chuyên môn nghiệp vụ ít nhất phải là
Cao đẳng, Đại học
+ Nếu là công nhân phải có trình độ tay nghề bậc 3/7 trở lên.
+ Nếu là công kỹ thuật có trình độ bậc 4 trở lên.
- Đào tạo: Mở lớp đào tạo nâng cao <tập chung 6 tháng do trường CNKT
thời trang I dạy) bên cạnh đó còn bồi dưỡng nâng bậc hàng năm, mở lớp ngoại
ngữ cho cán bộ quản lý mỗi tuần 1 buổi, gửi lao động giỏi cộng cán bộ quản lý đi
học các lớp tại chức và tập trung . Nếu có điều kiện sẽ được đi nước ngoài học tập
kinh nghiệm chuyên môn nghề nghiệp.
- Bố trí tổ chức điều kiện lao động.
Công ty luôn tạo điều kiện làm việc tốt nhất với đầy đủ ánh sáng, quạt điện,
điều hoà, bảo hộ lao động cho công nhân sản xuất. Lao động được bố trí phù hợp
với khả năng, năng lực và trình độ đúng theo nguyên vọng khi tuyển dụng nhằm
phát huy tối đa khả năng mỗi người.

- Giải quyết chế độ chính sách lao động, tiền lương chế độ chính sách Nhà
nước; BHXH, trợ cấp, phụ cấp khi ốm đau thai sản
- Tổng quỹ lương:

Năm 2000 2001 Tỷ lệ%
Số tiền 7,28tỷVND 7,910943tỷVND 108,6%

Quỹ lương trong công ty năm 2001 tăng so với 2000. Và năm 2002 tiếp tục
tăng so với 2001 điều này sẽ tạo niềm tin về thu nhập tiền lương đáp ứng được nhu
cầu vật chất của công nhân lao động.
- Phân phối tiền lương:
Theo tiêu chuẩn cấp bậc thợ đối với công nhân và theo tiêu chuẩn trình độ
chuyên môn và chức vụ đối với cán bộ quản lý.
- Tiền thưởng:
Được trích từ quỹ khen thưởng phúc lợi.
5.2. Cơ cấu lao động:
Cơ cấu lao động phụ thuộc vào qui mô, năng lực sản xuất trong công ty
nhằm mục đích bố trí và sử dụng có hiệu quả không thể xảy ra tình trạng phòng thì
thừa, phòng thì thiếu, dẫn tới lãng phí nguồn nhân lực.



Biểu 3: Cán bộ quản lý trong công ty:

Giới tính Phòng ban Số người
Nam Nữ
Trình độ
PGĐ kỹ thuật 1 1 0 ĐH
PGĐ kinh doanh 1 1 0 ĐH
Văn phòng 3 1 2 TC

Tổ chức lao động 10 7 3 ĐH-CĐ
Kỹ thuật 20 14 6 ĐH-CĐ
Xuất nhập khẩu 7 4 3 ĐH-TC
kế toán 4 2 2 ĐH-TC
y tế 2 1 1 TC
Giới thiệu sản phẩm 3 1 2 ĐH-CĐ
Tổng số 51 32 19

5.3. Trình độ lao động:
Được thể hiện ở trình độ chuyên môn: nghiệp vụ và bậc thợ. Hầu hết công
nhân có tay nghề bậc 3/7.
Biểu 4. Thực trạng tay nghề CNLĐ

Bậc
Chỉ tiêu
I II III IV V VI VII
1. Công nhân công nghệ 12 75 900 89 37 8
2. Công nhân phục vụ- phụ trợ 30 41 11 9
Nguồn: Bảng đánh giá về nguồn lao động của Công ty May và Dịch vụ Hưng
Long, ngày 31/12/2002.
Lao động nữ trong công ty chiếm tỷ lệ lớn (83%) buộc công ty phải thực hiện
đầy đủ những chế độ đối với lao động nữ. Công tác thai sản, ốm đau, nuôi con. . .
chiếm khoảng 10% tổng quỹ thời gian sản xuất cho nên hàng tháng, hàng quý công ty
đã phải trích một lượng tiền không nhỏ từ doanh thu để lập quỹ dự phòng đảm bảo có
thể chi trả ngay cho người lao động khi ốm đau, lễ tết, khen thưởng, thi đua. . .
Lao động của công ty làm việc trực tiếp với máy móc, thiết bị, mỗi công đoạn sản
xuất cho một chi tiết sản phẩm cụ thể nên có thể xác định đơn giá tiền lương dễ dàng, tiền
lương của công nhân nhận được gắn với kết quả sản xuất của họ. Nên trong quá trình sản
xuất người lao động luôn có ý thức, cố gắng thực hiện đầy đủ các yêu cầu của công ty
đưa xuống đặc biệt là các yêu cầu về số lượng chất lượng và thời gian hoàn thành kế

hoạch. Đây là một điều kiện thuận lợi của công ty để có thể chi trả lương cho công nhân
công bằng hợp lý, có tác dụng kích thích người lao động tăng NSLĐ, công ty có thể tăng
khảnăng cạnh tranh trên thị trường, phát triển mở rộng sản xuất.
5.4. Cách thức tuyển dụng lao động:
Thường là tuyển theo cách quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng.
Phòng tổ chức lao động sẽ lọc hồ sơ tay nghề và tuyển những thí sinh đáp ứng
được đầy đủ các yêu cầu về phương thức tuyển này đỡ đã tốn kém thời gian, chi
phí mà lại biết được thực chất trình độ của lao động từ đó mới có quyết định chính
thức tuyển hay không.
5.5. Mức thời gian lao động:
Phụ thuộc nhiều vào sản phẩm đó là quần âu hay aó Jacket và trình độ máy móc
thiết bị. Để xây dựng mức thời gian lao động công ty thường dùng cả phương pháp
tính toán phân tích và kinh nghiệm.
5.6. Việc xác định ngày công bảng chấm công, nghỉ việc ngừng việc
Theo qui định của công ty: 1 tuần nghỉ 1 buổi, nghỉ lễ tết nghỉ chế độ theo
chính sách của nhà nước.
5.7. Năng suất lao động:
Trong công ty thường tính theo cả hai chỉ tiêu giá trị và hiện vật.
Đơn giá lương cho

Tổng quỹ lương 7.910.943.000
1 đơn vị SP (2001)

=

Tổng sản lượng
=

1.145.627
=


6.905,34đ

5.8. Hình thức trả lương cho người lao động:
Căn cứ để trả lương là lượng sản phẩm mà người lao động sản xuất ra
trong1 đơn vị thời gian nhất định (1 tháng) theo cách này khuyến khích được sự
hăng say làm việc của mỗi người vì nó gắn liền với lợi ích của họ, tạo sự thích thú
để nâng cao năng suất.
5.9. Thu nhập bình quân của người lao động.
Biểu 5:Thu nhập bình quân người lao động

năm
Chỉ tiêu
2001 2002
Tỷ lệ
Thu nhập bình
quân:
1046.000 1292.000 123,5%
Quan sát bảng trên ta thấy thu nhập bình quân năm 2000 cao hơn năm 2001
(tăng cả tiền lương và thu nhập) chỉ tiêu này kích thích lao động làm việc nhiều
hơn nữa, nó là một chỉ tiêu rất tốt đối với công ty.
Ngoài ra, trong quá trình sản xuất công ty còn có những hình thức thưởng
như hoàn thành kế hoạch xuất sắc, phát minh ra phương thức sản xuất mới, một
cách làm mới trong các phong trào thi đua tập thể. Nguồn tiền thưởng được tính từ
quỹ khen thưởng phúc lợi.
6. Đặc điểm về công nghệ .
Công ty May và Dịch vụ Hưng Long là một doanh nghiệp mới đi vào cổ phần
thuộc công ty may Hưng Yên. Một phần vốn do nhà nước cấp còn lại trong quá trình sản
xuất kinh doanh hàng năm công ty đã bảo quản và phát triển nguồn vốn của mình do biết
tiết kiệm trong chi tiết, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn vốn tự có khai thác từ

nhiều nguồn khác nhau như vốn vay tín dụng, cán bộ công nhân viên. Năm 2002 Tổng
nguồn vốn của Công ty là14.000.000.000 có được nguồn vốn như vậy là một thế mạnh
của Công ty để đầu tư phát triển sản xuất theo cả chiều rộng và chiều sâu, mua sắm thêm
máy móc thiết bị, hiện đại hoá quy trình công nghệ.
Cơ sở vật chất máy móc thiết bị của công ty tương đối đầy đủ. Máy móc thiết bị
đa số là của Nhật,Đài Loan Tuy nhiên, do đặc điểm của sản xuất nên hiện nay vẫn còn
nhiều công đoạn làm thủ công. Máy móc đơn giản, để vận hành sau đây là bảng giới
thiệu những máy móc thiết bị chính của công ty.







Biểu 6 : Tình hình sử dụng máy móc thiết bị
Tên thiết bị Số lượng
1. Máy 1 kim 152
2. Máy 2 kim 50
3. Máy vắt sổ 3 chỉ 1
4. Máy vắt sổ 5 chỉ 12
5. Máy thùa bằng 10
6. Máy thùa tròn 5
7. Máy đính cúc 14
8. Máy đính bọ 11
9. Máy cuốn ống 4
10. Máy vắt gấu 1
11. Máy Là ép 5
12. Máy cắt cố định 6
13. Máy cắt tay 15

14. Máy lộn cổ 2
15. Máy lộn măng xét 1
16. Máy hút chỉ 1
17. Băng chuyền 2
18. Máy dò kim 4
(Nguồn tính từ bảng kiểm kê máy móc thiết bị chủ yếu đến ngày 31 tháng 12 năm2002)

×