Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Viêm Gan C Kinh Niên pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.75 KB, 6 trang )

Viêm Gan C Kinh Niên

Viêm gan C mãn tính hay kinh niên (chronic) là do nhiễm siêu vi
trùng C lâu hơn 6 tháng.
Siêu vi trùng viêm gan C là một loại siêu vi RNA (ribonucleic acid)
đột biến rất nhanh và dễ xâm lấn hệ thống miễn dịch bệnh nhân.
Viêm gan C mãn tính gây nguy cơ xơ gan (20%) khoảng 20-25 năm,
sau khi bị nhiễm siêu vi trùng viêm gan C.
Phân nửa ung thư gan ở Mỹ là do viêm gan C.
Sớm truy tầm viêm gan C giúp điều trị kịp thời, ngăn chặn diễn biến
viêm gan C.
Viêm gan C cấp tính khó định bệnh là bởi bệnh nhân ít phát hiện triệu
chứng.
Theo Cơ Quan Phòng Ngừa Bệnh Tật Mỹ thì những nguy cơ nhiễm
viêm gan C là do: chích gân ma túy (60-80% dùng ma tuý hơn 5 năm), dùng
yếu tố đông máu (clotting factor concentrate) trước năm 1987, lọc thận lâu
năm, men hay phân hóa tố ALT tiếp tục tăng cao (tuy nhiên 30% bệnh nhân
viêm gan C không nhất thiết bị phân hóa tố ALT lên cao, bệnh nhân với
ALT bình thường vẫn có thể diễn biến làm hư gan), truyền máu hay ghép cơ
quan trước tháng 7 năm 1992, những người làm việc y tế, trẻ em sơ sinh có
mẹ bị nhiễm siêu vi trùng C (5-6%, trẻ em có mẹ bị viêm gan C nên thử
nghiệm truy tầm nhiễm viêm gan C, 1 tuổi sau khai sinh), lang chạ lung
tung, dùng ma túy cocaine, nhiễm HIV (bệnh nhân nhiễm HIV có nguy cơ
nhiễm siêu vi trùng viêm gan C cao), từ những người tình bị nhiễm siêu vi
trùng viêm gan C (1.5%), sống trong những vùng bị nhiễm siêu vi trùng
viêm gan C cao, những cựu chiến Mỹ tại Việt Nam, da dính máu, xâm mình
hay xỏ tai, uống rượu hoặc bị bệnh viêm gan không rõ nguyên nhân từ đâu.
Truy tầm viêm gan C khởi đầu dùng thử nghiệm EIA (enzyme
immunoassay), đặc biệt cho những ai bị nhiều nguy cơ nhiễm siêu vi trùng
viêm gan C, bệnh nhân có phân hóa tố (men) gan bất bình thường, hay
những ai muốn thử nghiệm truy tầm siêu vi trùng viêm gan C. Nếu IEA


dương tính thì sẽ thử tiếp theo HCV RNA, một thử nghiệm căn cứ theo phản
ứng polymerase chain reaction (phân hóa tố hay men liên kết các nucleotides
với nhau thành chuỗi polynucleotides) hay kỹ thuật sao chép TMA
(transcription mediated amplification).
Thử nghiệm HCV RNA là muốn truy tìm siêu vi trùng viêm gan C
trong máu trước khi chuyển bệnh cho bác sĩ chuyên khoa. Cần thử nghiệm
HCV RNA lại 3 tháng sau để xác định bệnh viêm gan C. Thử nghiêm HCV
RNA có thể là phản ứng định tính (qualitative) hay thí nghiệm định lượng
(quantitative).
Sau khi thử nghiệm HCV RNA xong thì phải xác định loại gien
(genotype) nào. Tất cả có 6 loại gien HCV thừ 1 tơí 6. Thử nghiệm loại gien
HVC là để giúp tiên đoán điều trị tiến diễn ra sao và xác định thơì gian điều
trị khi tổng hợp nhiều thứ thuốc khác nhau. Bệnh nhân bị gien viêm gan C, 2
và 3, điều trị có kết quả tốt hơn bệnh nhân bị loại gien 1. Thơì gian điều trị
sẽ ngắn hơn. Tất nhiên là cần tham khảo bác sĩ chuyên môn khi trị viêm gan
C. Có trường hợp bệnh nhân bị nhiều loại gien viêm gan C khác nhau. Cũng
có thể là so phản ứng chồng chéo miễn dịch khác nhau.
Ðiều trị viêm gan C ngày nay tổng hợp thuốc chích peginterferon vơí
thuốc uống ribavirin. Khi biết là bệnh nhân bị viêm gan C thì phải chích
ngừa viêm gan A và B cho bệnh nhân. Thử nghiệm máu bao gồm: đếm máu
kể cả phân loại tiểu cầu (platelets), đo mức ALT, đo chất mật bilirubin, bạch
đản albumin, và INR (international normalized ratio). Bệnh nhân cần làm
siêu âm gan và có thể phải làm sinh thiết gan. Nhiều chuyên viên cho rằng
cần làm sinh thiết cho tất cả mọi trường hợp viêm gan C, nhưng theo Hội
Nghiên Cứu Bệnh Gan Hoa Kỳ (AASLD, Association for the Study of Liver
Diseases) thì chỉ làm sinh thiết khi nào cần hướng dẫn cách điều trị hay
muốn tiên lượng viêm gan C. Thường thì chích Peginterferon dưới da mỗi
tuần một lần và uống Ribavirin mỗi ngày một lần. Các bác sĩ càng ngày càng
dùng tổng hợp thuốc điều trị viêm gan C hơn là dùng thuốc riêng rẽ. Lượng
thuốc thay đổi tùy theo trường hợp bệnh nhân bị viêm gan C loại gien 2, 3,

hoăc gien loại 1. Ðiều trị tổng hợp kết quả hữu hiệu 42-46% cho bệnh nhân
viêm gan C loại gien 1, và 76-80% cho bệnh nhân viêm gan C loại gien 2
hoặc 3.
Tổng hợp điều trị thuốc gây những công phạt như: da nổi ngứa, rụng
tóc, phản ứng thuốc nơi chích, triệu chứng giống bị cúm như mệt mỏi, nhức
đầu, nóng sốt, mất cân lượng, đau bắp thịt, đau khớp xương, hay bị suy giáp
trạng. Những công phạt khác liên hệ bộ máy tiêu hóa như ói mửa, ăn mất
ngon, tiêu chảy, đau bụng, ăn không tiêu. Công phạt liên hệ máu như bạch
cầu xuống thấp, thiếu máu, tiểu cầu xuống thấp. Công phạt tâm thần như khó
ngủ, ưu trầm hay buồn rầu, kích thích.
Tóm lại, bác sĩ cần lưu ý sớm định bệnh viêm gan C kinh niên. Ðịnh
bệnh viêm gan C sớm giúp điều trị kịp thời, đôi khi có thể giúp bệnh nhân
khỏi bệnh. Kết quả điều trị tùy thuộc chọn lựa bệnh nhân theo độ hư gan,
loại gien siêu vi trùng viêm gan C, và tùy sở thích phương pháp điều trị của
mỗi bệnh nhân.
Reference: Family Practice Recertification, 28: 41, 2006
Kết quả những nghiên cứu mới về Viêm Gan C:
1) bệnh nhân mập, bị viêm gan C, điều trị tổng hợp, có kết quả tốt
hơn. (Hepatology, June 2006).
2) Thử nghiệm giai đoạn 3 thuốc mới Albuferon (albumin interferon
alfa-2b) trị viêm gan C (AFX news, June 6, 2006).
3) Rút thuốc Infergen (Interferon Alfacon-1) trị viêm gan C ra khỏi thị
trường Âu Châu., EMEA, 2006.
4) Benetic sẽ trình bày thuốc mới RNA Interference (RNAi) điều trị
viêm gan C tại buổi họp thứ 9, Hội American Society of Gene Therapy,
Baltimore, Maryland, 2006.
5) Inovio cũng sẽ trình bày tại Hội Nghị American Society of Gene
Therapy, June 2006, Baltimore, Maryland, kỹ thuật Electroporation sản xuất
thuốc chủng DNA trị viêm gan C.
6) Các khoa học gia tại Pháp, Mỹ và Ý báo cáo kết quả nghiên cứu

dùng kỹ thuật mới Trak-C đo lường kháng nguyên siêu vi trùng viêm gan C
trong huyết thanh. (Therapeutics Daily, June 2006).
Trần Mạnh Ngô

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×