Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Đặc điểm của Sò (Cockles) docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 15 trang )

Đặc điểm của Sò (Cockles)
Sò là nhóm động vật thân mềm hai vỏ rất phổ biến ở nước
ta. Theo kết quả điều tra mới nhất, nước ta có khoảng 21
loài thuộc giống Arca (Anadara), trong đó phổ biến nhất là
hai loài Sò Huyết và Sò Lông. Nhìn chung các loài Sò đều
có vỏ cứng, dày, 2 vỏ nằng nhau hoặc không bằng nhau,
hình bầu dục, hình tròn hay hình vuông. Mặt vỏ có nhiều
tia phóng xạ to và dày như những đường gân và có lớp da
vỏ bọc ngoài, phần nhiều có dạng tiêm mao. Bảnm lề có
nhiều răng ngắn hay dạng tấm. Vết cơ khép vỏ trước và sau
nằm cáhc xa nhau và lớn nhỏ không đều. Vết màng áo đơn
giản, mặt trong vỏ không có lớp xà cừ

Hình 13. Hình dạng và cấu tạo của sò

Các loài sò khác nhau thì khác nhau về hình thái cấu tạo
vỏ, kích thước và tập tính phân bố. Sò Huyết (còn gọi là Sò
gạo) có hai loại là Sò tròn (Anadara granosa; hoặc
Tegillarca granosa; Arca granosa Linne') và Sò dài
(Anadara nodifera). Vỏ hình bầu dục phình to hoặc bầu
dục thuôn dài; 2 vỏ bằng nhau, tia phóng xạ có 18-21 tia,

có nhiều nốt sần lên như hạt gạo. Phân bố ở các bãi bùn
mềm, yên sóng lặng gió, nước chảy lưu thông, trong vịnh,
cửa sông có nguồn nước ngọt chảy vào, độ muối thấp. Sò
lông (Anadara subcrenata, A. antiquata) vỏ dày, phồng to,
hình bầu dục, hai vỏ không bằng nhau, vỏ phải to hơn vỏ
trái. Tia phóng xạ trên mặt vỏ to và tương đối sít nhau,
khoảng 35 tia, trên các tia có nhiều nốt hình vuông (A.
subcrenata) hoặc 32 - 37 tia, mỗi tia có 4 tia nhỏ họp thành
hai đôi xếp khít nhau (A. antiquata). Phân bố ở vuìng dưới


triều từ 5-10 m nước, thường hình thành những bãi sò rất
lớn và không cố định, chúgn có thể di chuyển tuỳ theo sự
biến đổi của các điều kiện ngoại cảnh.
Cấu tạo trong: Màng áo ngoài gồm 2 tấm đối xứng hai bên
bao bọc bên ngoài phần nội tạng. Mép trước tương đối
mỏng, mép sau dày hơn, mép lớn trong có dạng sóng và
mép màng áo trái phải thành dạng sóng khớp nhau. Cơ
khép vỏ trước dính liền phần lưng, cơ khép vỏ sau ở mặt
bụng. Chân to, rộng nằm ở giữa xoang áo ngoài, mũi chân
trông nhọn như lưỡi dao, giữa mặt bụng chân có một rãnh
chân. Không có vòi nước.
Tốc độ sinh trưởng của Sò có quan hệ với ngoại cảnh nhất
là đối với thời gian bắt mồi. Nhìn chung sinh trưởng của sò
tương đối chậm. Năm năm mới dài được 3,7 cm, tỷ số sinh
trưởng cũng lại giảm theo tuổi.
Tuyến sinh dục của Sò Huyết nằm ngay trong phần nội
tạng gần như lẫn lộn với cơ quan tiêu hoá, ruột. Ở giai đoạn
chưa thành thục, tuyến sinh dục hầu như không phân biệt.
Chỉ có thể nhận biết tuyến sinh dục Sò Huyết thông qua
màu sắc của trứng hoặc tinh trùng và độ căng đầy của tuyến
sinh dục khi phát triển thành thục. Ở giai đoạn thành thục,
con cái buồng trứng màu đỏ da cam và con đực có màu
trắng sữa.
Đa số sò phân tính (đực riêng, cái riêng), lưỡng tính rất ít.
Tỷ lệ giới tính của sò thay đổi theo thời gian và theo nhóm
kích thước. Theo thời gian tỷ lệ đực : cái trong quần đàn tự
nhiên trung bình cho các tháng trong năm là 1: 2,1 (so với
Điệp quạt là 1: 1,3). Hiện tượng biến tính của sò chưa được
phát hiện mặc dù đây là hiện tượng đã xảy ra đối với các
đối tượng thân mềm hai vỏ như Điệp, Nghêu, Vẹm vấn đề

này cần được nghiên cứu. Theo nhóm kích thước, tỷ lệ đực
: cái trong quần đàn Sò Huyết theo nhóm kích thước được
thể hiện ở bảng:







Bảng 8. Biến thiên tỷ lệ giới tính theo nhóm kích thước
[La Xuân Thảo và CTV, 2004]
Nhóm kích thước
(mm)
Tỷ lệ đực : cái
< 20 Khó phân biệt đực cái

20 -30 1: 1,2
31 - 40 1: 2,2
41 - 50 1 : 2,3
> 50 1 : 4

Chín sinh dục lần đầu được xác định cho nhóm cá thể kích
thước nhỏ nhất có tuyến sinh dục phát triển ở giai đoạn III,
IV và chiếm tỷ lệ khoảng 50% trong tổng cá thể của nhóm.
Sò thành thục sinh dục vào khoảng tháng 7 – 10 ở phía
Bắc, và từ tháng 8 – tháng 2 năm sau ở phía Nam. Nói
chung 2 năm là Sò có thể đẻ được. Kích thước chín sinh
dục lần đầu tiên của Sò Huyết được xác định theo chiều dài
vỏ là nhóm 15 –25 mm (trung bình 20 mm).

Bảng 9. Sức sinh sản của Sò Huyết theo nhóm kích thước.
[La Xuân Thảo và CTV, 2004]
Sức sinh sản tương đối Nhóm kích
thước (mm)
Sức sinh sản
tuyệt đối
(1000 trứng)
1000
trứng/gam
(cả vỏ)
1000
trứng/gam
(không vỏ)
20 - 30 229 - 236
(232,5)
15 - 31,8
(20,3)
67 -152 (93)
31 - 40 286 - 1425
(887)
17 - 61 (47) 105 - 236
(221,2)
> 40 394 – 2200
(1298)
11 - 72
(39,8)
53 - 305
(177,8)
Trung bình 806 35,9 164


Sò có thể sinh sản quanh năm nhưng tập trung vào 2 vụ
chính: Vụ 1 (tháng 3 – 4); vụ 2 (tháng 8 – 9), tỷ lệ thành
thục cao nhất vào tháng 4 (100%) và tháng 9 (93%) và thấp
nhất vào các tháng 1, tháng 10
Các giai đoạn phát triển ấu trùng Sò Huyết: Ấu trùng bánh
xe (Trochophora) xuất hiện sau khi trứng thụ tinh 6-8 giờ,
ấu trùng có tiêm mao bao phủ toàn thân và có một tiêm
mao dài ở đỉnh. Ban đầu ấu trùng có dạng hình thoi hay
hình bầu dục. Sau đó hình dạng ấu trùng có sự thay đổi.
Tiêm mao từ chổ bao phủ toàn thân chuyển sang tập trung
thành vành quanh miệng, vận động xoay tròn nhanh và liên
tục. Ấu trùng Veliger xuất hiện sau khi thụ tinh 16-18 giờ,
ấu trùng có dạng chữ D, hình thành hai nắp vỏ và có vành
tiêm mao nằm giữa hai nắp vỏ. Ấu trùng vận động nhanh
sự chuyển động của vành tiêm mao. Kích thước của ấu
trùng trung bình 34,36 m về chiều dài và 50,69 m về
chiều cao. Ấu trùng Umbo (ấu trùng đỉnh vỏ) xuất hiện
ngày thứ 7-8 sau khi thụ tinh. Ấu trùng bơi bằng đĩa bơi.
Đặc trưng của giai đoạn này là sự hình thành các cơ quan
gồm: Giai đoạn Tiền Umbo, xuất hiện mầm cơ khép vỏ,
ruột và manh nang tiêu hoá. Giai đoạn Trung Umbo, xuất
hiện đỉnh vỏ, kích thước ấu trùng trung bình đạt 113,39m
về chiều dài và 100,05 m về chiều cao. Giai đoạn này xuất
hiện vào ngày thứ 10-14 sau khi thụ tinh. Giai đoạn Hậu
Umbo, xuất hiện điểm mắt và hình thành chân, đây là dấu
hiệu kết thúc giai đoạn sống trôi nổi của ấu trùng. Kích
thước ấu trùng trung bình đạt 149,40 m về chiều dài và
135,40 m về chiều cao. Giai đoạn này xuất hiện ở ngày
thứ 16-18 sau khi thụ tinh. Ấu trùng bò lê (Spat) , xuất hiện
ngày thứ 22-24 sau khi thụ tinh, hoạt động bơi lội của ấu

trùng giảm dần và chuyển dần xuống đáy. Đặc trưng ở giai
đoạn này là hình thành mang, màng áo, cơ khép vỏ và một
số cơ quan khác. Kích thước ấu trùng trung bình đạt 166,75
m về chiều dài, 147,40 m về chiều cao. Sò con
(Juvenile), xuất hiện khoảng 28-32 ngày sau khi thụ tinh.
Vành tiêm mao thoái hoá và ấu trùng chuyển sang sống đáy
hoàn toàn. Các đường vân xuất hiện trên vỏ chưa rõ,
khoảng 3-4 ngày sau thì các đường gân rất rõ và có hình
gần giống Sò trưởng thành. Kích thước Sò con trung bình
đạt 273,13 m về chiều dài và 243,78 m về chiều cao sau
32 ngày tính từ khi thụ tinh.












Hình 14. Quá trình phát triển phôi và ấu trùng Sò Huyết



Bảng 10. Thời gian phát triển phôi, biến thái và kích thước
của ấu trùng Sò Huyết
[La Xuân Thảo và CTV, 2004]

Thời gian sau
thụ tinh
Kích thước
Ngày

Giờ Phút


Giai đoạn
phát triển
Chiều dài
(m)
Chiều
cao (m)
0 Trứng 40-45
15 Trứng thụ tinh
25 Cực cầu 1
30 Cực cầu 2
40 2 tế bào
45 4 tế bào
55 8 tế bào
1 30 Phôi nang
2 Phôi vị
7 Trochophore
17 30 Veliger mới
xuất hiện
64,36 50,69
5 Veliger 77,03 62,02
10 Tiền Umbo 87,04 73,37
14 Trung Umbo 95,38 82,37

18 Hậu Umbo 148,74 134,06
24 Spat mới xuất
hiện
176,42 155,74
28 Spat 196,43 187,09
32 Iuvenile mới
xuất hiện
224,77 210,77
36 Juvenile 300,48 274,80
(Ghi chú: quá trình phát triển ở điều kiện môi trường: độ
mặn 30-32‰, nhiệt độ nước trung bình 28-30
o
C, pH từ 7,5
– 8,0)





















A

B

E

F

C

D











Hình 15. Các giai đoạn ấu trùng của Sò Huyết
A. Trứng thụ tinh (15 phút sau khi đẻ)
B. Ấu trùng Trochophore (7 giờ sau khi thụ tinh)
C. Ấu trùng Veliger (17 giờ sau khi thụ tinh)

D. Ấu trùng Umbo (10 ngày)
E. Spat (28 ngày)
F. Sò con (32 ngày)

×