Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

GIAO AN GDCD9HKI(4 cột)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 71 trang )

Giáo án công dân 9 Năm học: 2009 – 2010
Tuần 1: Ngày soạn: 16/8/2009
Tiết 1:
Bài: 1

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS:
1. Kiến thức:
Hiểu được thế nào là Chí công vô tư; những biểu hiện của phẩm chất chí công vô tư; vì sao
cần phải chí công vô tư.
2.Kỹõ năng :
- Biết phân biệt các trường hợp hành vi thể hiện chí công vô tư hoặc thiếu chí công vô tư
trong cuộc sống hàng ngày.
- Biết tự kiểm tra hành vi của mình và rèn luyện để trở thành người có phẩm chất chí
công vô tư.
3.Thái độ:
- Biết q trọng và ủng hộ những hành vi thể hiện phẩm chất chí công vô tư. Đồng thời biết
phê phán, phản đối những hành vi thể hiện tính tư lợi, thiếu công bằng trong giải quyết công
việc…
II. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ:
GV: Tham khảo :
- Sách bài tập tình huống (tình huống 1, 3 –Tr.5)
- Sưu tầm các mẩu chuyện có liên quan đến bài học, các câu ca dao, tục ngữ, danh ngôn
- Bảng phụ ghi các tình huống
HS: Đọc và soạn trước bài mới, tìm các biểu hiện của chí công vô tư và các hành vi trái
ngược với phẩm chất này trong cuộc sống hằng ngày.
III HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1 Ổn đònh tổ chức: (1’)Kiểm tra só số và vệ sinh lớp.
2 Kiểm tra bài cũ:( 5’)
Kiểm tra vở soạn của HS
3 Bài mới :
a. Giới thiệu : (1’)


Bác Hồ đã từng dạy “Phải để việc công , việc nước lên trên ,lên trước việc tư , việc nhà”… Đó là
một trong những biểu hiện của phẩm chất chí công vô tư. Vậy chí công vô tư là gì và phẩm chất
này có ý nghóa như thế nào đối với cuộc sống , chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay.
b.Tiến trình tổ chức hoạt động dạy và học:
TL HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ NỘI DUNG
13’
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS
tìm hiểu phần đặt vấn đề rút
ra khái niệm
- GV gọi HS đọc hai truyện
đọc trong SGK.
H
TB-K
: Tô Hiến Thành đã có
Hoạt động 1:HS tìm hiểu phần
đặt vấn đề rút ra khái niệm
- Hai học sinh lần lượt đọc
hai truyện đọc trong SGK.
HS: Tô Hiến Thành dùng
1/ Khái niệm:
GV: Bùi Thò Trúc Giang Trường THCS Tam Quan Bắc

1
Giáo án công dân 9 Năm học: 2009 – 2010
15’
suy nghó như thế nào trong
việc dùng người và giải quyết
công việc? Em có nhận xét gì
về nhân vật này?
H

TB
:Qua tình huống thứ hai,
em có suy nghó gì về cuộc đời
và sự nghiệp cách mạng của
Hồ Chí Minh? Điều đó tác
động như thế nào đến tình cảm
của nhân dân ta đối với Bác?
Treo bảng phụ ( tình huống)
* Tình huống 1: Trong đợt
khám tuyển nghóa vụ quân sự,
con bà A đã trúng tuyển.
Nhưng bà A đã tìm cách chạy
chọt cho con được ở nhà nhưng
ông xã đội trưởng kiên quyết
không chấp nhận.
* Tình huống 2: An chơi thân
với bạn Nam lớp trưởng. Một
lần, An lật tài liệu trong giờ
kiểm tra nhưng bạn Nam lớp
trưởng vẫn xử lý An theo nội
qui của lớp đã đề ra.
H
TB-K
: Em có nhận xét gì về
việc làm của ông xã đội trưởng
và bạn Nam lớp trưởng trong
hai tình huống vừa đọc trên?
H
TB
:Vậy, qua khai thác em hãy

cho biết chí công vô tư là gì?
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS
tìm hiểu ý nghóa, phẩm chất
đạo đức của chí công, vô tư.
GV: gợi ý cho HS phân tích
thêm truyện đọc ở phần ĐVĐ
người chỉ căn cứ vào việc ai là
người có khả năng gánh vác
việc chung của đất nước chứ
không vì vò nể tình thân mà
tiến cử → Ông là một người rất
công bằng, không vò nể, giải
quyết công việc theo lẽ phải.
HS:Bác là tấm gương trong
sáng, tuyệt vời của một con
người dành trọn đời cho quyền
lợi đất nước, cho dân tộc, cho
hạnh phúc của nhân dân.
HS đọc các tình huống
HS:- Cả bạn Nam lớp trưởng
và ông xã đội trưởng đều là
những con người làm việc theo
lẽ phải, họ là những người
sống chí công vô tư.
HS: Chí công vô tư là phẩm
chất đạo đức của con người thể
hiện ở sự công bằng, không
thiên vò, giải quyết công việc
theo lẽ phải, xuất phát từ lợi
ích chung và đặt lợi ích chung

lên trên lợi ích cá nhân.
Hoạt động 2: HS tìm hiểu ý
nghóa, phẩm chất đạo đức
của chí công, vô tư.
Chí công vô tư là phẩm
chất đạo đức của con
người thể hiện ở sự
công bằng, vô tư, không
thiên vò, giải quyết mọi
việc hoàn toàn xuất
phát từ lợi ích chung,
đặt lợi ích chung lên
trên lợi ích cá nhân.
2/ Ý nghóa:
GV: Bùi Thò Trúc Giang Trường THCS Tam Quan Bắc

2
Giáo án công dân 9 Năm học: 2009 – 2010
H
K
Sự Chí công vô tư của nhân
vật Tô Hiến Thành hay của
Chủ tòch HCM trong 2 mẩu
chuyện trên đã đem lại những
lợi ích gì ? Nếu không có
những người như thế thì điều gì
có thể xảy ra?
H
TB-K
Từ những lợi ích trên của

phẩm chất chí công vô tư giúp
em nhận thấy phẩm chất này
có ý nghóa như thế nào đối với
đời sống? Người có phẩm chất
này sẽ mang lại điều gì cho
người khác và cho bản thân
mình?
H
TB
Ngược lại với chí công vô
tư là những biểu hiện nào?
Cho một vài ví dụ cụ thể?
H
TB-Kh
Những người thiếu phẩm
chất chí công vô tư là người có
lối sống và cách cư xử như thế
nào? Họ sẽ đem lại điều gì cho
XH?
H
TB
Hãy kể một vài tấm gương
có phẩm chất chí công vô tư
hoặc ngược lại một số biểu
hiện của việc thiếu phẩm chất
này của những người ở xung
quanh em?
GV lưu ý cho HS: Tuy nhiên
cũng cần phải phân biệt giữa
người chí công vô tư với những

kẻ đạo đức giả
GV treo bảng phụ ( ghi bài tập
1 trong SGK)
H
TB-K
:Theo em, những hành vi
nào trong bài tập trên là đúng,
hành vi nào là không đúng?
Hãy giải thích tại sao?
HS: Đem lại lợi ích cho đất
nước , nhân dân
HS:Đem lại những điều tốt đẹp
cho bản thân và mọi người
HS: ích kỉ, vụ lợi, thiếu công
bằng
HS:Có hành động và việc làm
ích kỉ , tham lam , đặt lợi ích
của cá nhân lên trên lợi ích tập
thể hay vì tình cảm riêng tư mà
thiên lệch trong giải quyết
công việc.
HS liên hệ
HS quan sát và làm bài tập
trên bảng phụ.
HS:Hành vi đúng là: d, e .Vì
Lan và bà Nga đều giải quyết
công việc xuất phát từ lợi ích
chung.
Hành vi không đúng là: a, b,
c, đ .Vì họ đều xuất phát từ lợi

ích cá nhân hay do tình cảm
riêng tư chi phối mà giải quyết
công việc một cách thiên lệch,
không công bằng.
GV: Bùi Thò Trúc Giang Trường THCS Tam Quan Bắc

3
Giáo án công dân 9 Năm học: 2009 – 2010
8’
H
TB
:Vậy, theo em, chí công vô
tư có ý nghóa như thế nào trong
cuộc sống?
H
TB
:Mọi người cần có thái độ
như thế nào đối với những
người chí công, vô tư?
- GV: Chí công vô tư là phẩm
chất tốt đẹp và trong sáng, cần
thiết cho tất cả mọi người.
Song phẩm chất đó không phải
chỉ biểu hiện qua lời nói mà
còn biểu hiện bằng việc làm và
hành động cụ thể trong đời
sống hằng ngày ở mọi lúc, mọi
nơi.
H
K

:Trong cùng chủ đề đạo
đức: Cần, kiệm, liêm, chính,
chí công, vô tư. Em có thể nhắc
lại ở lớp 6, 7, 8 các em đã học
những chuẩn mực đạo đức nào
cùng chủ đề?
Hoạt động 3: Tổ chức cho HS
chơi trò chơi biểu hiện chí
công vô tư và nêu cách rèn
luyện.
- GV tổ chức cho HS chơi trò
chơi tiếp sức. Với yêu cầu
sau:
H
TB
:Em hãy tìm những biểu
hiện của chí công vô tư và
không chí công vô tư?
( Mỗi HS chỉ được lên bảng
một lần, chơi trong 5 phút).
HS:
- Chí công vô tư đem lại lợi ích
cho tập thể và cộng đồng xã
hội, góp phần làm cho đất nước
thêm giàu mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh.
- Người có phẩm chất chí công
vô tư sẽ được mọi người tin cậy
và kính trọng.
HS:ng hộ , quý trọng

HS: Siêng năng; kiên trì; tiết
kiệm; sống giản dò…
Hoạt động 3: Tổ chức cho HS
chơi trò chơi biểu hiện chí công
vô tư và nêu cách rèn luyện.
- Chơi trò chơi tiếp sức theo
yêu cầu.
HS:- Chí công vô tư: Tham gia
các hoạt động tập thể một cách
vô tư; Thắn thắn phê bình trước
lớp khuyết điểm của bạn;
Động viên khi bạn tiến bộ; …
+ Không chí công vô tư: Bao
che cho việc làm sai trái của
bạn; Vì ghen ghét nên nói xấu,
vu khống cho bạn; Luôn đặt lợi
ích của bản thân lên trước lợi
ích chung; Không dám tố cáo
lãnh đạo khi lãnh đạo sai
- Chí công vô tư đem lại
lợi ích cho tập thể và
cộng đồng xã hội, góp
phần làm cho đất nước
thêm giàu mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ,
văn minh.
- Người có phẩm chất
chí công vô tư sẽ được
mọi người tin cậy và
kính trọng.

3/ Cách rèn luyện:
GV: Bùi Thò Trúc Giang Trường THCS Tam Quan Bắc

4
Giáo án công dân 9 Năm học: 2009 – 2010
- GV đưa ra tình huống 1 trang
5 trong sách tình huống)
H
K
:Em có nhận xét gì về việc
làm của bạn A?
H
Y
:Vậy, để rèn luyện phẩm
chất chí công vô tư, mỗi học
sinh cần phải làm gì?
- GV mở rộng: Trong cơ chế
thò trường hiện nay, một bộ
phận nhỏ những người có đòa
vò trong xã hội đã có hiện
tượng tham ô, hối lộ…làm thất
thoát tài sản của Nhà nước và
của nhân dân, làm tha hoá mất
nhiều người tài góp phần xây
dựng đất nước. Chính điều này
cũng góp phần lớn vào việc
chậm phát triển về mọi mặc
của đất nước. Vì vậy mà trong
sự nghiệp công nghiệp, hiện
đại hóa đất nước hiện nay,

chúng ta cần có những người
có đức tính chí công vô tư, có
như vậy thì tài sản của nhà
nước, của nhân dân và sức lao
động của con người mới được
nâng niu, giữ gìn và bảo vệ,
không bò thất thoát hư hỏng,
không bò lợi dụng….Học sinh
chúng ta cần phải học tập noi
gương thế hệ cha ông để có
phẩm chất chí công vô tư.
- Cho HS nhận xét về nội dung
của câu ca dao sau:“ “Trống
chùa ai vỗ thì thùng
Của chung ai khéo vẫy vùng
nên riêng”.
GV gợi ý: Lên án hành vi của
những người có tư tưởng “ Lấy
của chung làm của riêng”. Đây
là một việc làm không thể chấp
nhận ở thời hiện đại. Hành vi
này nhất đònh sẽ bò xã hội lên
án.
phạm…
HS:+ A làm như thế là không
công bằng, không chí công vô
tư.
HS: Học sinh cần có thái độ
ủng hộ, q trọng người chí
công vô tư, đồng thời dám phê

phán những hành động vụ lợi
cá nhân, thiếu công bằng trong
giải quyết mọi công việc.
- Nghe GV nói thêm về tình
trạng tha hoá, không chí công
vô tư của một số cấp lãnh đạo
trong thời đại ngày nay.
-HS nhận xét theo sự hiểu biết
của bản thân.
Học sinh cần có thái độ
ủng hộ, q trọng người
chí công vô tư, đồng
thời dám phê phán
những hành động vụ lợi
cá nhân, thiếu công
bằng trong giải quyết
mọi công việc.
GV: Bùi Thò Trúc Giang Trường THCS Tam Quan Bắc

5
Giáo án công dân 9 Năm học: 2009 – 2010
GV kể câu chuyện ở tình
huống 3 sách B.tập Tình huống
và yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
H:

Em rút ra được điều gì liên
quan đến bài học “Chí công vô
tư” từ câu chuyện trên?
HS nghe câu chuyện, suy nghó

và trả lời theo nhận thức của
bản thân
4 . Hướng dẫn HS học tập ở nhà: (2’)
- Về nhà học bài, cần nắm vững kiến thức: Khái niệm chí công vô tư; Ý nghóa của chí
công, vô tư; Cách rèn luyện hành vi đạo đức này như thế nào?
- Hoàn thành các bài tập trong SGK vào vở bài tập.
- Đọc trước truyện đọc: “Một người mẹ” Và “Chuyện của N” trong bài 2 “Tự chủ” và trả
lời trước ở nhà các câu hỏi trong phần gợi ý sau hai truyện đọc này để tiết sau học bài mới
IV. RÚT KINH NGHIỆM – BỔ SUNG:




GV: Bùi Thò Trúc Giang Trường THCS Tam Quan Bắc

6
Giáo án công dân 9 Năm học: 2009 – 2010
Tuần 2: Ngày soạn: 24/8/2009
Tiết 2:

Bài 2: TỰ CHỦ
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
- Hiểu được thế nào là tự chủ; ý nghóa của tính tự chủ trong cuộc sống cá nhân và xã hội.
- Thấy được sự cần thiết phải rèn luyện và cách rèn luyện để trở thành một người có tính tự
chủ.
2. Kó năng :
- Nhận biết được những biểu hiện của tính tự chủ.
- Biết đánh giá bản thân và người khác về tính tự chủ.
3. Thái độ:

- Tôn trọng những người biết sống tự chủ.
- Có ý thức rèn luyện đức tính tự chủ trong quan hệ với mọi người và trong những công việc
cụ thể của bản thân.
II. CHUẨN BỊ:
1 Giáo viên:
- SGV
- Bảng phụ ghi các ví dụ tìm hiểu
-Phiếu học tập
- Sưu tầm những mẩu chuyện nói về tính tự chủ trong cuộc sống
2 Học sinh:
- Học bài cũ
- Xem và soạn trước bài mới
- Bảng thảo luận nhóm
III. TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY:
1. Ổn đònh tổ chức:( 1’)
2. Kiểm tra bài cũ : (5’)
H(TB) Chí công vô tư là gì? Hãy nêu cách rèn luyện của bản thân về đức tính này?
( Dự kiến trả lời:
- Chí công, vô tư là phẩm chất đạo đức của con người thể hiện ở sự công bằng, không
thiên vò, giải quyết công việc theo lẽ phải, xuất phát từ lợi ích chung.
- Cần có thái độ ủng hộ, quý trọng người chí công vô tư, đồng thời dám phê phán những
hành động vụ lợi cá nhân, thiếu công bằng trong giải quyết mọi công việc.)
H(K)Hãy nêu ý nghóa của chí công vô tư? Em hãy nêu một biểu hiện mà em cho là
không chí công vô tư và nhận xét?
( Dự kiến trả lời:
- Chí công vô tư đem lại lợi ích cho tập thể và cộng đồng xã hội, góp phần làm cho đất
nước giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
-(HS tự nêu biểu hiện và nhận xét biểu hiện đó.)
GV: Bùi Thò Trúc Giang Trường THCS Tam Quan Bắc


7
Giáo án công dân 9 Năm học: 2009 – 2010
3. Bài mới:
a.Giới thiệu bài mới: ( 1’)
Trong cuộc sống hàng ngày , con người phải đối mặt với biết bao cám dỗ của cuộc sống.
Khi ấy , chúng ta cần phải làm gì để khỏi bò sa ngã và có cách cư xử cho phù hợp? Bài học hôm
nay sẽ giúp chúng ta trả lời câu hỏi đó.
b.Tiến trình hoạt động dạy và học:
TL HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ NỘI DUNG
10’
Hoạt động 1: Hướng dẫn
HS tìm hiểu phần đặt vấn đề
rút ra khái niệm.
- GV gọi 2 HS lần lượt đọc
hai truyện: “Một người mẹ”
và “Chuyện của N”.
Hd tìm hiểu câu chuyện thứ
nhất.
H
TB
:Em hãy cho biết gia
đình bà Tâm có những bất
hạnh nào?
H
KH-G
: Bà Tâm phải làm gì
trước những bất hạnh to lớn
đó của gia đình?
GV: Ta thấy, trước nỗi bất
hạnh to lớn đó bà Tâm đã

nén chặt nỗi đau để chăm
sóc chu đáo cho đứa con sa
ngã của bà. Đồng thời, bà
rất tích cực trong việc giúp
đỡ những người bò nhiễm
HIV. Từ hoàn cảnh khó khăn
của mình bà tâm đã vượt lên
trên hoàn cảnh để trở thành
chỗ dựa cho con và cho cả
những người có cùng cảnh
ngộ.
H
K-Y
:Qua câu chuyện, em
thấy bà Tâm là người như
thế nào?
HD tìm hiểu câu chuyện
“Chuyện của N”.
H
TB
:Em hãy cho biết nguyên
nhân nào N từ chỗ một học
sinh ngoan đã đến chỗ trộm
cắp và nghiện ngập? Trong
những nguyên nhân đó thì
nguyên nhân nào là chủ yếu
Hoạt động 1: HS tìm hiểu phần
đặt vấn đề rút ra khái niệm.
- 2 HS đọc
HS: Anh M con trai bà Tâm bò

nghiện ma tuý và bò nhiễm
HIV/AIDS.
HS: Mặc dù rất đau đớn nhưng bà
Tâm không khóc trước mặt con
và bà đã nén chặt nỗi đau để
chăm sóc con. Bên cạnh đó, bà
còn tích cực giúp đỡ người bò
nhiễm HIV. Bà không xa lánh,
gần gũi họ.
HS:Bà Tâm đã làm chủ được tình
cảm và hành vi của mình nên đã
vượt qua được đau khổ, sống có
ích cho con và cho người khác.
HS:
Vì N là con út trong gia đình và
được bố mẹ cưng chiều. Nên bò
bạn bè xấu rủ rê, lôi kéo tập hút
thuốc, uống bia, đi xe máy. N đã
trốn học, rớt tốt nghiệp nên chán
nản, hút cần sa, nghiện ngập.
1. Tự chủ:
GV: Bùi Thò Trúc Giang Trường THCS Tam Quan Bắc

8
Giáo án công dân 9 Năm học: 2009 – 2010
14’
nhất
H
K-G
: Nếu em là N trong

truyện này bò bạn bẻ rủ rê
như thế , em sẽ xử lý như
thế nào?
GV: Như vậy, qua hai câu
chuyện vừa khai thác ta thấy
có hai nhân vật trái ngược
nhau về đức tính. Bà Tâm là
một người biết tự chủ, còn N
là một người thiếu tự chủ dễ
bò lôi kéo theo mọi cám dỗ.
H
K-Y
:Vậy, qua tìm hiểu, em
hãy rút ra thế nào là tự chủ?
Người biết tự chủ là người
như thế nào?
Yêu cầu HS làm BT1-SGK
(Bảng phụ)
H
TB
Em đồng ý và không
đồng ý với những ý kiến
nào? Giải thích vì sao?
H
K
Từ các biểu hiện cụ thể
của tính tự chủ và những
biểu hiện không đúng với
tính tự chủ, theo em trái với
tự chủ là gì?

GV: Liên hệ với kiến thức ở
lớp 7 bài Tự tin : Tự tin là
điều kiện cơ bản giúp con
người tự chủ.
Hoạt động 2 : Hướng dẫn
HS thảo luận và rút ra
được ý nghóa của tính tự
chủ.
- Ta biết từ câu chuyện của
bà Tâm thì tự chủ sẽ trở
thành người sống có ích cho
mình và cho người khác.
Trong đó nguyên nhân quan nhất
là N đã không biết làm chủ được
bản thân mình mà nghe theo
những cám dỗ xấu.
HS: Sẽ cố gắng học tập thật tốt,
không nghe theo lời rủ rê của bạn
bè, tâm sự nỗi buồn của mình với
bố mẹ, bạn thân để được góp ý,
chia sẻ…
HS:+ Tự chủ là: làm chủ bản
thân.
+ Người biết tự chủ là người làm
chủ được những suy nghó, tình
cảm và hành vi của mình trong
mọi hoàn cảnh, tình huống, luôn
có thái độ bình tónh, tự tin và biết
tự điều chỉnh hành vi của mình.
HS làm Bt 1:

HS đọc
- Các ý kiến đúng: a, b, d, e
( HS tự liên hệ và giải thích)
HS:Trái với tự chủ là không làm
chủ được bản thân, là người có
những suy nghó và hành động
mang tính bột phát, thiếu cân
nhắc, chín chắn. Cụ thể : thường
hay nổi nóng, to tiếng cãi vã, gây
gổ,… không vững vàng trước
những cám dỗ, dễ bò người khác
lôi kéo dụ dỗ….
Hoạt động 2:HS thảo luận và rút
ra được ý nghóa của tính tự chủ.
_Tự chủ là làm chủ bản
thân trước mọi sự việc.
_Người có tính tự chủ
thường tỏ ra bình tónh,
không nóng nảy, vội
vàng; khi gặp khó khăn
không sợ hãi hoặc chán
nản; trong giao tiếp
thường tỏ ra ôn tồn,
mềm mỏng, lòch sự.
Người biết tự chủ luôn
biết tự điều chỉnh hành
vi của mình.
2/ Ý nghóa:
GV: Bùi Thò Trúc Giang Trường THCS Tam Quan Bắc


9
Giáo án công dân 9 Năm học: 2009 – 2010
8’
H
TB
: Theo em, tự chủ là đức
tính như thế nào trong cuộc
sống?
H
TB
:Em hãy thử cho một ví
dụ về đức tính tự chủ và
phân tích?
- GV cũng đưa ra một ví dụ:
“Hai bạn cùng giải chung
một bài toán nhưng bạn A
lại cho rằng mình giải đúng
và bảo bạn B phải sửa lại
theo cách của mình. Bạn B
đã giữ vững lập trường của
mình, không sửa theo yêu
cầu của bạn A”
H
Y
: Trong hai bạn đó, bạn
nào có tính tự chủ? Vì sao?
H
TB
: Vậy, theo em tính tự
chủ được biểu hiện như thế

nào?
H
TB
:Em hãy rút ra ý nghóa
của tính tự chủ trong cuộc
sống?
H
TB:
Nêu tác hại của cách
sống không có tính tự chủ?
Hoạt động 3: Hướng dẫn
HS tìm hiểu cách rèn luyện
về tính tự chủ.
- GV phát phiếu học tập
cho HS thảo luận, giải quyết
các tình huống GV nêu ra.
Nhóm 1;2: Khi có người làm
điều gì đó khiến bạn không
hài lòng, bạn sẽ xử sự như
thế nào?
Nhóm 3; 4: Khi có bạn rủ
bạn làm điều gì đó sai trái
(hút thuốc, uống rượu, trốn
học…) bạn sẽ làm gì?
HS: Là một đức tính tốt đẹp và
q giá trong cuộc sống.
- HS tự cho ví dụ:
+ Đứng trước sự cám dỗ của các
thế lực phản động, con người phải
biết làm chủ bản thân mình để

khỏi rơi vào bẩy của kẻ xấu.
+ Trong tình cảm cũng vậy,
chúng ta phải biết tự làm chủ
được bản thân, đặc biệt là tình
cảm của mình.
HS: Bạn B là người có tính tự
chủ. Vì bạn ấy có lập trường, và
quyết giữ vững lập trường của
mình.
HS: Biểu hiện qua hành vi, cử
chỉ, lời nói và việc làm cụ thể của
mỗi cá nhân.
HS: Tự chủ là một đức tính q
giá. Nhờ tính tự chủ mà con người
biết sống một cách đúng đắn và
biết cư xử có đạo đức, có văn
hoá. Tính tự chủ giúp ta đứng
vững trước những tình huống khó
khăn và những thử thách, cám dỗ.
HS: Dễ dàng bò sa ngã, nản chí,
thất bại trong cuộc sống
Hoạt động 3: HS tìm hiểu cách
rèn luyện về tính tự chủ.
- Nhận phiếu học tập để thảo
luận.
HS: Khuyên nhủ và không làm
theo họ, luôn bình tónh , ôn hoà,
lễ độ.
HS: Kiên quyết không làm theo
họ, tìm mọi cách xa lánh họ để xa

lánh những cám dỗ xấu xa ảnh
hưởng đến nhân cách của bản
- Tính tự chủ giúp con
người có được cách ứng
xử phù hợp, đúng đắn,
tránh được những sai
lầm không đáng có,
sáng suốt lựa chọn cách
thức thực hiện mục đích
cuộc sống của mình.
- Trong XH, nếu mọi
người đều biết tự chủ,
biết xử sự như những
người có văn hóathì xã
hội sẽ lành mạnh, tốt
đẹp hơn.
3. Cách rèn luyện:
GV: Bùi Thò Trúc Giang Trường THCS Tam Quan Bắc

10
Giáo án công dân 9 Năm học: 2009 – 2010
4’
Nhóm 5, 6: Bạn rất mong
muốn một điều gì đó nhưng
cha mẹ bạn chưa thể đáp
ứng, bạn phải làm gì?
- GV yêu cầu HS trình bày
kết quả thảo luận và nhận
xét.
H

TB
:Qua kết quả vừa thảo
luận, hãy cho biết muốn rèn
luyện tính tự chủ em sẽ làm
gì?
H
KH-G
:Đối với những đòi hỏi,
mong nuốn, hưởng thụ cá
nhân ta phải làm gì?
H
Y
:Phải làm gì trước khi ta
hành động?
Hoạt động 4: Hướng dẫn
HS liên hệ thực tế và luyện
tập.
- Gọi HS đọc bài tập 3
H
TB
:Em hãy nhận xét về
việc làm của Hằng? Em sẽ
khuyên Hằng như thế nào?
H
TB-K
Những câu ca dao ,
tục ngữ danh ngôn nào nói
về tính tự chủ hoặc ngược
lại? Giải thích ý nghóa của
câu danh ngôn, tục ngữ đó?

thân.
HS: Phải tự kiềm chế và chờ đợi
khi có điều kiện thì bố mẹ sẽ đáp
ứng cho.
- Trình bày kết quả thảo luận ,
nhận xét
HS: Phải tập điều chỉnh hành vi,
thái độ của mình theo yêu cầu
của nếp sống văn hoá: Bình tónh,
ôn hoà, lễ độ…
HS: Phải hạn chế những đòi hỏi,
mong muốn hưởng thụ cá nhân và
xa lánh những cám dỗ để tránh
những việc làm xấu.
HS: Phải suy nghó trước và sau
khi hành động, xem việc làm đó
là đúng hay sai để kòp thời rút
kinh nghiệm và sửa chữa.
- HS tự liên hệ thực tế bản thân.
Hoạt động 4: HS liên hệ thực tế
và luyện tập.
HS đọc bài tập 3
HS:Hằng thiếu tính tự chủ, dễ bò
cám dỗ.
HS tự bộc lộ
- HS:
+ “No mất ngon, giận mất khôn”.
+ “Dù ai nói ngả nói nghiêng
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba
chân”.

- Phải tập điều chỉnh
hành vi, thái độ của
mình theo yêu cầu của
nếp sống văn hoá.
- Phải tập hạn chế
những đòi hỏi, mong
muốn hưởng thụ cá
nhân và xa lánh những
cám dỗ để tránh những
việc làm xấu.
- Phải suy nghó trước và
sau khi hành động.
* Luyện tập:

4. Hướng dẫn HS học tập ở nhà: (2’)
a. Củng cố:
+ Tự chủ là gì, người có tính tự chủ thường có những biểu hiện như thế nào?
+ Ý nghóa của tính tự chủ và cách rèn luyện để có tính tự chủ.
- Xây dựng, rèn tính luyện tự chủ trên cơ sở xem xét mình còn yếu ở những điểm nào và tìm
biện pháp khắc phục.
b. Hướng dẫn học ở nhà:
- Hoàn thành các bài tập trong SGK
- Học thuộc bài, nắm được nội dung kiến thức vừa học và tìm các biểu hiện của tính tự
chủ trong thực tế.
- Xem trước bài “Dân chủ và kỉ luật”. Cụ thể: Đọc trước hai tình huống trong SGK, trả
lời trước các câu hỏi gợi ý và xem các bài tập
GV: Bùi Thò Trúc Giang Trường THCS Tam Quan Bắc

11
Giáo án công dân 9 Năm học: 2009 – 2010

IV. RÚT KINH NGHIỆM – BỔ SUNG:






GV: Bùi Thò Trúc Giang Trường THCS Tam Quan Bắc

12
Giáo án công dân 9 Năm học: 2009 – 2010
Tuần 3: Ngày soạn: 1/9/2009
Tiết 3:

Bài 3: DÂN CHỦ VÀ KỈ LUẬT
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS :
1/ Kiến thức : - Hiểu được thế nào là dân chủ, kỉ luật; những biểu hiện của dân chủ, kỉ luật
trong nhà trường và trong đời sống xã hội.
- Ý nghóa của việc tự giác thực hiện những yêu cầu, phát huy dân chủ và kỉ luật là cơ hội ,
điều kiện để mỗi người phát triển nhân cách.
2/ Kỹ năng: Biết giao tiếp ứng xử và phát huy được vai trò của công dân, thực hiện tốt dân
chủ, kỉ luật. Đồng thời, biết phân tích, đánh giá các tình huống trong cuộc sống XH và biết tự
đánh giá bản thân, xây dựng kế hoạch và rèn luyện tính kỉ luật .
3/ Thái độ : - Có ý thức tự giác rèn luyện tính kỉ luật, phát huy dân chủ trong học tập, trong
hoạt động xã hội và khi lao động ở nhà, ở trường cũng như trong tập thể và và xã hội.
- Ủng hộ những việc tốt, những người thực hiện tốt dân chủ và kỉ luật.
II/ CHUẨN BỊ:
1. GV:- Bảng phụ
- Sách thực hành GDCD 9

- SGV
- Sưu tầm các biểu hiện, tình huống thể hiện tính dân chủ và kỉ luật trong đời sống.
2. HS: Học bài cũ, soạn trước bài mới, bảng nhóm
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
1. Ổn đònh tổ chức: (1’) GV kiểm tra só số và vệ sinh lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
H(K)Tự chủ là gì ? Người tự chủ là người như thế nào ? Hãy cho một số ví dụ về tính tự chủ
hoặc trái với tính tự chủ?
HS: Tự chủ là: làm chủ bản thân. Người biết tự chủ là người làm chủ được những suy nghó ,
tình cảm và hành vi của mình trong mọi hoàn cảnh, tình huống, luôn có thái độ bình tónh , tự tin
và biết tự điều chỉnh hành vi của mình .
- Ví dụ: Có lập trường với ý kiến của mình ; phải làm chủ bản thân trước mọi sự cám dỗ, rủ rê
của bạn khi muốn ta tham gia vào những việc làm xấu Trái với tự chủ là yếu mềm, nóng nảy,
vội vàng khi hành động )
H(TB)Ý nghóa của tính tự chủ? Nêu tác hại của việc thiếu tính tự chủ trong cuộc sống?
HS:Tính tự chủ giúp con người biết sống một cách đúng đắn, biết cư xử có văn hóa tính tự chủ
giúp ta đứng vững trước những tình huống khó khăn, những thử thách, cám dỗ. Nếu trong cuộc
sống mà thiếu tính tự chủ thì sẽ dễ dàng bò sa ngã, nản chí, thất bại )
3. Bài mới:
a. Giới thiệu bài mới: Theo em điều gì sẽ xảy ra khi: trong giờ học ta cứ tự nhiên nói
chuyện; hay một lớp trưởng khi đưa ra bất kì một quyết đònh nào có tính chất chung cho tập thể
mà không cần phải thông qua ý kiến của tập thể lớp.( GV dẫn dắt vào bài mới.)
b. Tiến trình hoạt động dạy và học:
GV: Bùi Thò Trúc Giang Trường THCS Tam Quan Bắc

13
Giáo án công dân 9 Năm học: 2009 – 2010
TL HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ NỘI DUNG
10’
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS

tìm hiểu khái niệm dân chủ và
kỉ luật qua phần đặt vấn đề.
- GV lần lượt gọi 2 HS đọc hai
tình huống của phần đặt vấn
đề trong SGK.
- GV tổ chức cho các nhóm HS
thảo luận các câu hỏi sau:
Nhóm 1 + 2+ 3:
H:Hãy tìm những việc làm
phát huy tính dân chủ và kỉ
luật của lớp 9A trong tình
huống thứ nhất? Tác dụng của
việc làm đó?
Nhóm 4+5+6:
H: Em hãy nêu lên những việc
làm của giám đốc trong tình
huống thứ hai, có nhận xét gì
về hành vi của giám đốc trong
câu chuyện này? Và tác hại
của việc làm của ông như thế
nào?
H: Từ hai tình huống trên, em
có nhận xét gì về những việc
làm của tập thể lớp 9A và của
ông giám đốc?
H
TB
: Ở câu chuyện thứ nhất thể
hiện rõ sự kết hợp giữa phát
huy tính dân chủ và kỉ luật .

Em hãy chỉ ra sự kết hợp giữa
biện pháp phát huy dân chủ và
tính kỉ luật của lớp 9A?
H
TB
: Vậy, qua tìm hiểu hãy cho
biết dân chủ là gì ? kỉ luật là gì
Hoạt động 1: HS tìm hiểu khái
niệm dân chủ và kỉ luật qua
phần đặt vấn đề.
2 HS lần lượt đọc các tình
huống trong phần đặt vấn đề
theo yêu cầu.
- HS các nhóm thảo luận , đại
diện trả lời:
HS: GVCN triệu tập cán bộ lớp
phổ biến nhiệm vụ năm học ,
vò trí của học sinh lớp 9 , đề
nghò học sinh họp bàn xây
dựng kế hoạch hoạt động .
+ Các bạn sôi nổi thảo luận ,
đề xuất chỉ tiêu cụ thể , tình
nguyện tham gia vào các ban
của lớp .
+ Đề nghò thành lập đội:
“Thanh niên cờ đỏ”
- Tác dụng là đã đưa lớp thành
một tập thể xuất sắc .
HS:- Không chấp nhận đề nghò
của công nhân khi họ đề nghò

cải thiện điều kiện lao động ,
cải thiện đời sống tinh thần và
vật chất . Đây là một việc làm
sai trái vì không lắng nghe ý
kiến của công nhân .
+ Hậu quả làm cho sản xuất
của xí nghiệp giảm sút , thua
lỗ.
HS:Hai việc làm hoàn toàn trái
ngược nhau
HS:Là ai cũng được bàn bạc,
thảo luận nhưng phải có ý thức
tự giác , phải tuân theo nội qui
kỉ luật cao. Nếu đã đề ra kỉ
luật chung mà không thực hiện
sẽ bò kỉ luật nghiêm khắc.
HS:
+ Dân chủ là mọi người được
làm chủ công việc của tập thể
và xã hội, mọi người phải được
1.Khái ni ệ m:
a) Dân chủ: là mọi
GV: Bùi Thò Trúc Giang Trường THCS Tam Quan Bắc

14
Giáo án công dân 9 Năm học: 2009 – 2010
9’
* Hướng dẫn HS áp dụng :
H
KH – G

: Hãy cho một ví dụ cụ
thể về tính dân chủ và một ví
dụ về tính kỉ luật mà em biết ?
H
TB
Theo em ai có quyền dân
chủ và ai là người phải chấp
hành kỉ luật?
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS
tìm hiểu mục đích của dân
chủ và kỉ luật.
- Yêu cầu HS tham khảo lại
các câu chuyện trên
H
Y-TB
:Em hãy nêu tác dụng của
việc phát huy tính dân chủ và
kỉ luật của lớp 9A dưới sự chỉ
đạo của giáo viên chủ nhiệm
lớp?
H
Y
:Việc làm của ông giám
biết , được cùng tham gia bàn
bạc , góp phần thực hiện và
giám sát những công việc
chung của tập thể hoặc của xã
hội có liên quan đến mọi người
, cộng đồng và đất nước .
+ Kỉ luật là tuân theo những

qui đònh chung của cộng đồng
hoặc của một tổ chức xã hội
nhằm tạo ra sự thống nhất hoạt
động để đạt chất lượng , hiệu
quả trong công việc vì mục
tiêu chung .
- HS làm bài tập áp dụng :
Ví dụ về dân chủ : Bạn thủ quỹ
lớp muốn thu một khoản tiền
quỹ nào đó để chi cho hoạt
động của lớp thì phải công khai
rõ ràng , nêu lí do trước lớp khi
lớp đồng ý thì mới tiến hành
thu . Khi đã đồng ý thì tất cả
các bạn trong lớp phải đóng
góp đầy đủ.
+ Thực hiện nội qui của nhà
trường là thực hiện kỉ luật…
HS: Mọi công dân đều có
quyền dân chủ, còn những
người hoạt động trong các cơ
quan, tổ chức đơn vò nào đó thì
phải chấp hành kỉ luật của cơ
quan; người dân phải chấp
hành các qui đònh chung của
Nhà nước.
Hoạt động 2: HS tìm hiểu
mục đích của dân chủ và kỉ
luật.
Quan sát lại các câu chuyện

trong phần đặt vấn đề .
HS: Những khó khăn đã được
khắc phục, kế hoạch được thực
hiện trọn vẹn, thúc đẩy lớp trở
thành một tập thể xuất sắc
người được làm chủ
công việc của tập thể
và xã hội, mọi người
phải được biết , được
cùng tham gia bàn bạc,
góp phần thực hiện và
giám sát những công
việc chung của tập thể
hoặc của xã hội có liên
quan đến mọi người,
cộng đồng và đất nước .
b)Kỉ luật: là tuân theo
những qui ước, qui đònh
chung của một cơ quan,
một tổ chức xã hội
nhằm tạo ra sự thống
nhất hoạt động để đạt
chất lượng, hiệu quả
trong công việc vì mục
tiêu chung .
2.Mục đích:
GV: Bùi Thò Trúc Giang Trường THCS Tam Quan Bắc

15
Giáo án công dân 9 Năm học: 2009 – 2010

9’
đốc có tác hại gì?
H:Vậy , em hiểu mục đích của
dân chủ và kỉ luật là gì?
H
K
:Dân chủ và kỉ luật có mối
quan hệ với nhau như thế nào?
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS
tìm hiểu ý nghóa của dân chủ
và kỉ luật .
- GV yêu cầu HS đọc nội dung
bài tập 1 (bảng phụ)
H
TB
:Trong các biểu hiện vừa
đọc, theo em biểu hiện nào là
thể hiện tính dân chủ và kỉ luật
? Vì sao ?
- Như vậy , ta thấy thực hiện
tốt dân chủ và kỉ luật sẽ có kết
quả tốt trong cuộc sống.
H
TB
: Vậy , em hãy cho biết
thực hiện tốt dân chủ và kỉ luật
sẽ đem lại kết quả gì ?
Hoạt động 4: Hướng dẫn HS
HS: Sức khỏe của công nhân
không được đảm bảo, nhiều

người bỏ việc, sản xuất thua
kém, thua lỗ.
HS:
+ Dân chủ là để mọi người thể
hiện và phát huy được sự đóng
góp của mình vào những công
việc chung .
+ Kỉ luật là điều kiện đảm bảo
cho dân chủ được thực hiện có
hiệu qua.û
HS: Có tác động qua lại , quan
hệ chặt chẽ với nhau . Người
thực hiện tốt dân chủ sẽ phát
huy được sự đóng góp của
mình vào những công việc
chung. Còn kỉ luật lại là điều
kiện để đảm bảo cho dân chủ
được thực hiện có hiệu quả.
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS
tìm hiểu ý nghóa của dân chủ
và kỉ luật
- HS tìm hiểu bài tập .
HS:
-Biểu hiện thể hiện tính dân
chủ là: a , c , d . Vì trong các
biểu hiện này đã thể hiện được
sự bàn bạc , tuân theo qui đònh
chung của cá nhân .
-Thiếu dân chủ là hành vi b .
Vì chưa hỏi ý kiến của tập thể

người dân trong khu phố .
Hành vi đ là thiếu kỉ luật . Vì
không tuân thủ theo qui đònh
chung đã đề ra .
- HS: Thực hiện tốt dân chủ và
kỉ luật tạo sự thống nhất cao về
nhận thức, ý chí và hành động
của mọi người, tạo cơ hội để
mọi người phát triển, xây dựng
được quan hệ xã hội tốt đẹp và
nâng cao hiệu quả, chất lượng
lao động, tổ chức các hoạt
động xã hội.
- Dân chủ là cơ hội để
mọi người thể hiện và
phát huy được sự đóng
góp của mình vào
những công việc chung.
- Kỉ luật là điều kiện
đảm bảo cho dân chủ
được thực hiện có hiệu
quả .
3/ Ý nghóa :
- Tạo ra sự thống nhất
cao về nhận thức, ý chí
và hành động của mọi
người.
- Tạo cơ hội cho mọi
người phát triển nhân
cách, cống hiến sức lực

và trí tuệ cho sự phát
triển xã hội.
- Xây dựng quan hệ xã
hội tốt đẹp, nâng cao
hiệu quả, chất lượng lao
động.
4/ Cách rèn luyện :
GV: Bùi Thò Trúc Giang Trường THCS Tam Quan Bắc

16
Giáo án công dân 9 Năm học: 2009 – 2010
8’
cách rèn luyện tính dân chủ và
kỉ luật.
H
TB
:Trong quá trình học tập ,
học sinh thể hiện tính dân chủ
như thế nào? Cho ví dụ?
H
KH-G
:Theo em, mọi người cần
có thái độ như thế nào đối với
dân chủ và kỉ luật?
* Cho HS áp dụng giải quyết
bài tập :
- Chính vì đề cao tính dân chủ
và kỉ luật nên Đảng - Nhà
nước ta đã đưa ra chủ trương:
“ Dân biết, dân bàn, dân làm,

dân kiểm tra.”
H
KH-G
:Em có suy nghó gì về chủ
trương trên của Đảng và Nhà
nước ta ?
Hoạt động 4:HS rèn luyện tính
dân chủ và kỉ luật.
HS: Trong quá trình GV giảng
bài và các em phát biểu xây
dựng bài là đã góp phần vào
xây dựng tính dân chủ và kỉ
luật . Kết quả là đem lại kết
quả cao trong quá trình giảng
dạy cũng như học tập của giáo
viên và học sinh .
- Đóng góp ý kiến khi thảo
luận nhóm , đề đạt ý kiến để
góp phần đưa kết quả học tập
và rèn luyện nề nếp của lớp để
lớp đi lên …
HS:
- Mọi người cần tự giác chấp
hành kỉ luật. Cán bộ lãnh đạo
và các tổ chức xã hội có trách
nhiệm tạo điều kiện để mọi
người được phát huy dân chủ.
HS:Tất cả những việc làm của
cán bộ đều phải được thông
qua nhân dân. Vì nhà nước ta

là nhà nước của dân, do dân và
vì dân.

Mọi người cần tự giác
chấp hành kỉ luật.
Cán bộ lãnh đạo và các
tổ chức xã hội có trách
nhiệm tạo điều kiện để
mọi người được phát
huy dân chủ.
4/ Củng cố - Hướng dẫn học ở nhà : ( 3’)
- Cần nắm vững:


+ Dân chủ là gì ; kỉ luật là gì ?
+Mục đích, ý nghóa và cách rèn luyện tính dân chủ và kỉ luật ?
- Về nhà học thuộc bài, làm các bài tập trong SGK vào vở bài tập. Sưu tầm trong sách báo
những câu chuyện, tình huống thể hiện tính dân chủ và kỉ luật hoặc chưa thể hiện tính dân chủ
và kỉ luật .
- Đọc trước các thông tin trong phần đặt vấn đề và trả lời các câu hỏi gợi ý trong bài : “Bảo
vệ hòa bình” , cụ thể:
+ Hoà bình là gì ? Thế nào là bảo vệ hoà bình ?
GV: Bùi Thò Trúc Giang Trường THCS Tam Quan Bắc

17
Giáo án công dân 9 Năm học: 2009 – 2010
+ Trách nhiệm của mỗi chúng ta đối với việc bảo vệ hoà bình ?
+ Chúng ta phải rèn luyện như thế nào để luôn biết bảo vệ hoà bình ?
IV. RÚT KINH NGHIỆM – BỔ SUNG:





GV: Bùi Thò Trúc Giang Trường THCS Tam Quan Bắc

18
Giáo án công dân 9 Năm học: 2009 – 2010
Tuần 4: Ngày soạn: 6/9/2009
Tiết 4:

Bài 4: BẢO VỆ HÒA BÌNH
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Học xong bài này HS cần đạt được:
1. Kiến thức: Hiểu được giá trò của hòa bình và hậu quả tai hại của chiến tranh, từ đó thấy
được trách nhiệm bảo vệ hòa bình, chống chiến tranh của toàn nhân loại.
2. Kỹ năng:
- Rèn cho HS tích cực tham gia các hoạt động vì hòa bình, chống chiến tranh do lớp, trường,
đòa phương tổ chức.
- Biết cư xử với bạn bè và mọi người xung quanh một cách hòa nhã, thân thiện.
3. Thái độ: Giáo dục cho HS thái độ yêu hòa bình, ghét chiến tranh.
II CHUẨN BỊ:
1 Giáo viên: Tham khảo sách Bài tập tình huống GDCD 9 ( bài tập: 2,3,5- Tr. 13,14), một số
tranh ảnh tư liệu có liên quan đến nội dung bài học.
2 Học sinh: Học bài cũ, xem trước bài mới, đọc trước các tư liệu tham khảo ở SGK-
Trang15.
III. TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY:
1. Ổn đònh tổ chức:( 1’)
2. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra 15 phút ( đề và đáp án kèm theo)
3. Bài mới:
Giới thiệu bài mới: ( 1 phút)

Hòa bình là khát vọng, là ước nguyện của mỗi người, là hạnh phúc cho mỗi gia đình, mỗi
dân tộc và toàn nhân loại trên trái đất. Do đó, bảo vệ hòa bình là trách nhiệm của mọi người và
các quốc gia trên thế giới. Để giúp chúng ta hiểu rõ hơn về hòa bình, bảo vệ hòa bình, cách rèn
luyện chúng ta có tính bảo vệ hòa bình thì tiết này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu.
*Tiến trình tổ chức hoạt động dạy và học:
TL HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ NỘI DUNG
10’
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS
phân tích thông tin và rút ra
khái niệm.
- GV gọi HS đọc các thông tin
và quan sát ảnh trong SGK.
H
TB
Em có suy nghó gì khi đọc
các thông tin trên? (Chiến
tranh gây ra những hậu quả gì
cho con người? cho trẻ em?)
Hoạt động 1: HS phân tích
thông tin và rút ra khái niệm.
- Đọc các thông tin trong SGK
và quan sát ảnh theo yêu cầu.
HS: Các thông tin trên cung cấp
cho chúng ta thấy về sự tàn khốc
của chiến tranh và giá trò của
hòa bình, sự cần thiết phải bảo
vệ hoà bình.
GV: Bùi Thò Trúc Giang Trường THCS Tam Quan Bắc

19

Giáo án công dân 9 Năm học: 2009 – 2010
GV tổ chức cho HS thảo luận
nhóm:
H
Thảo luận
Trên cơ sở của những
điều vừa phân tích em hãy
nêu sự đối lập giữa hòa bình
với chiến tranh? (nhóm 1 +2)
H
Thảo luận
: Hãy phân biệt giữa
chiến tranh chính nghóa với
chiến tranh phi nghóa? (Nhóm
3+4)
GVtổng hợp và bổ sung ý
kiến.
GV liên hệ thực tế với cuộc
chiến tranh xâm lược của Mó
ở VN
H
Kh
Từ nội dung của các bức
ảnh, em có suy nghó gì khi đế
quốc Mó gây chiến tranh ở
Việt Nam?
H
KH-G
: Từ các thông tin trên
cho thấy chúng ta cần phải

làm gì để ngăn chặn chiến
tranh và bảo vệ hòa bình? Vì
sao cần phải làm như thế?
H
K-Y
: Vậy, qua tìm hiểu hãy
cho biết hòa bình là gì? Thế
nào là bảo vệ hòa bình?
HS:dựa vào các số liệu đã được
cung cấp ở SGK để trả lời.
HS thảo luận nhóm, cử đại diện
trình bày ý kiến của nhóm
Hòa bình Chiến tranh
- Đem lại
cuộc sống
bình yên, tự
do.
-Nhân dân
được no ấm,
hạnh phúc.
- Là khát
vọng của
loài người.
- Gây đau
thương chết
chóc, đói
nghèo, bệnh
tật, thất học.
- Nhà cửa,
tài sản của

nhà nứơc,
của nhân dân
bò tàn phá.
- Là thảm
họa của loài
người.
Chiến tranh
chính nghóa
Chiến tranh
phi nghóa
- Tiến hành
đấu tranh
chống xâm
lược.
- Bảo vệ độc
lập tự do.
- Bảo vệ hòa
bình
- Gây chiến
tranh giết
người, cướp
của.
- Xâm lược
đất nước
khác.
- Phá hoại
hòa bình.
HS tự bộc lộ suy nghó của cá
nhân.
HS: Cần xây dựng mối quan hệ

bình đẳng, thân thiện với mọi
người, giữa các quốc gia. Đấu
tranh chống xâm lược, bảo vệ
độc lập, tự do.
HS: Hòa bình là tình trạng
không có chiến tranh hay xung
1. Hòa bình là gì?
- Không có chiến tranh
hay xung đột vũ trang.
- Là mối quan hệ hiểu
GV: Bùi Thò Trúc Giang Trường THCS Tam Quan Bắc

20
Giáo án công dân 9 Năm học: 2009 – 2010
10’
Hoạt động 2: Hướng dẫn
HS tìm hiểu trách nhiệm
của chúng ta trong việc bảo
vệ hòa bình.
- GV cho HS làm bài tập 1
trong sách giáo khoa.
H
TB
: Theo em, hành vi nào
trong các hành vi trong bài
tập 1 là thể hiện bảo vệ hòa
bình? Vì sao?
H
K-G
: Em hãy liên hệ tình

hình thế giới hiện nay có
được sống trong hòa bình
không?
- GV kết luận: Chiến tranh là
thảm họa cho loài người, hòa
bình là hạnh phúc và khát
vọng của loài người. Ngày
nay, các thế lực phản động,
hiếu chiến, khủng bố đang âm
mưu phá hoại hòa bình, gây
chiến tranh ở nhiều nơi trên
thế giới. Tuy nhiên cũng cần
phải phân biệt giữa chiến
tranh chính nghóa với chiến
tranh phi nghóa.
- GV liên hệ chiến tranh ở
Irắc và Li Băng cho HS.
H
Y
:Vậy, hãy cho biết bảo vệ
hòa bình là trách nhiệm của
ai?
H
K-G
: Thời gian qua bản thân
em, trường em, nhân dân đòa
đột vũ trang, là mối quan hệ
hiểu biết, tôn trọng, bình đẳng
và hợp tác giữa các quốc gia,
dân tộc giữa con người với con

người, là khát vọng của toàn
nhân loại.
- Bảo vệ hòa bình: là giữ gìn
cuộc sống xã hội bình yên, dùng
thương lượng đàm phán để giải
quyết mọi mâu thuẫn, xung đột
giữa các dân tộc, tôn giáo và
quốc gia không để xảy ra chiến
tranh hay xung đột vũ trang.
Hoạt động 2: HS tìm hiểu trách
nhiệm của chúng ta trong việc
bảo vệ hòa bình.
- Làm bài tập 1 theo yêu cầu.
- Hành vi bảo vệ hòa bình là: a,
b, d, e. h, i. Vì thể hiện sự tôn
trọng, mối quan hệ bình đẳng,
giao lưu hợp tác với nhau…
HS: Thế giới hiện nay vẫn còn
xảy ra chiến tranh như: Irắc, Li
Băng…
HS:
- Ngăn ngừa chiến tranh, bảo vệ
hòa bình là trách nhiệm của tất
cả các quốc gia, các dân tộc và
của toàn nhân loại.
HS: Tham gia vào phong trào
biết, tôn trọng, bình
đẳng và hợp tác giữa
các quốc gia, dân tộc
giữa con người với con

người.
- Hòa bình là khát vọng
của toàn nhân loại.
2. Biểu hiện của lòng
yêu hòa bình:
GV: Bùi Thò Trúc Giang Trường THCS Tam Quan Bắc

21
Giáo án công dân 9 Năm học: 2009 – 2010
6’
phương em đã làm gì để bảo
vệ hòa bình, chống chiến
tranh?
- GV liện hệ về tinh thần anh
dũng, quật cường của nhân
dân ta trong hai cuộc chiến
tranh chống thực dân Pháp và
đế quốc Mó xâm lược…
H
TB
: Qua đó, hãy cho biết để
thể hiện lòng yêu hòa bình
chúng ta cần phải làm như
thế nào?
Hoạt động 3: Hướng dẫn học
sinh rèn luyện lòng yêu
chuộng và bảo vệ hòa bình.
H
TB
: Nhân loại nói chung và

dân tộc ta nói riêng cần phải
làm gì để bảo vệ hòa bình?
- GV yêu cầu HS liên hệ bản
thân.
H: Hiện nay em thấy mình
đang sống trong một đất nước
như thế nào? Với cuộc sống
như thế em cảm thấy như thế
nào?
- GV có thể cho HS xây dựng
kế hoạch cho việc làm của
bản thân về việc bảo vệ hòa
bình.
- GV gọi HS đọc phần tư liệu
tham khảo ở SGK và nêu
những ví dụ mà em biết
thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng như đài,
báo trong thời gian gần đây.
viết thư UPU, vẽ tranh vì hòa
bình, …
- Chúng ta đã, đang sẽ tích cực
tham gia vào sự nghiệp đấu
tranh vì hòa bình và công lí trên
thế giới.
HS: - Giữ gìn cuộc sống xã hội
bình yên.
- Dùng thương lượng đàm phán
để giải quyết mọi mâu thuẫn.
- Không để xảy ra xung đột hay

chiến tranh.
Hoạt động 3: HS rèn luyện lòng
yêu chuộng và bảo vệ hòa bình.
HS: Toàn nhân loại cần ngăn
chặn chiến tranh, bảo vệ hòa
bình. Lòng yêu hòa bình cần
phải được thể hiện ở mọi lúc,
mọi nơi, giữa con người với con
người.
- Dân tộc ta đã và đang tham gia
tìch cực vì sự nghiệp bảo vệ hòa
bình và công lí trên thế giới.
HS tự liên hệ và phát biểu:
HS: Cuộc sống thanh bình, hạnh
phúc. Cảm thấy rất thoải mái và
yên tâm…
- Xây dựng cho bản thân kế
hoạch theo yêu cầu.
HS tự liên hệ và nêu ví dụ như:
Chiến tranh giữa Mó và Irắc,
tình hình căng thẳng giữa Mó và
Triều Tiên…
-Giữ gìn cuộc sống
bình yên.
- Dùng thương lượng
đàm phán để giải quyết
mâu thuẫn.
- Không để xảy ra xung
đột hay chiến tranh.
3. Trách nhiệm :

- Toàn nhân loại cần
ngăn chặn chiến tranh,
bảo vệ hòa bình. Lòng
yêu hòa bình cần phải
được thể hiện ở mọi
lúc, mọi nơi, giữa con
người với con người.
- Dân tộc ta đã và đang
tham gia tìch cực vì sự
nghiệp bảo vệ hòa bình
và công lí trên thế giới.
GV: Bùi Thò Trúc Giang Trường THCS Tam Quan Bắc

22
Giáo án công dân 9 Năm học: 2009 – 2010
4. Hướng dẫn HS học tập ở nhà: (2’)
* Củng cố:
- Bảo vệ hòa bình là gì?
-Trách nhiệm của chúng ta đối với bảo vệ hòa bình như thế nào?
* Hướng dẫn học ở nhà:
- Về nhà học bài và nắm vững:
+ Hòa bình là gì? Thế nào là bảo vệ hòa bình?
+ Trách nhiệm của chúng ta và cách rèn luyện bảo vệ hòa bình?
- Đọc trước phần đặt vấn đề, quan sát tranh và trả lời các câu hỏi gợi ý trong bài : “ Tình
hữu nghò giữa các dân tộc trên thế giới” để tiết sau học.
IV. RÚT KINH NGHIỆM – BỔ SUNG:



GV: Bùi Thò Trúc Giang Trường THCS Tam Quan Bắc


23
Giáo án công dân 9 Năm học: 2009 – 2010
Tuần 5: Ngày soạn: 12/9/2009
Tiết 5:
Bài 5:
TÌNH HỮU NGHỊ GIỮA CÁC DÂN TỘC TRÊN
THẾ GIỚI

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Học xong bài này HS cần đạt được:
1. Kiến thức:
- Hiểu được thế nào là tình hữu nghò giữa các dân tộc và ý nghóa của tình hữu nghò giữa các
dân tộc.
- Biết cách thể hiện tình hữu nghò giữa các dân tộc bằng hành vi, việc làm cụ thể.
2 .Kỹ năng: Rèn cho HS kó năng biết thể hiện tình đoàn kết, hữu nghò với thiếu nhi và nhân
dân các nước khác trong cuộc sống hằng ngày.
3. Thái độ: Giáo dục cho HS có thái độ ủng hộ chính sách hòa bình, hữu nghò của Đảng và
Nhà nước ta.
II CHUẨN BỊ:
1 Giáo viên: Tham khảo:
- Sách Bài tập tình huống GDCD 9 (tình huống 2, 3 trang 16, 17), bảng phụ ghi tình huống và
câu hỏi thảo luận, sưu tầm tranh ảnh, câu chuyện, các bài báo có nội dung phục vụ chủ đề bài
học.
- Trích Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ 9 của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Hiến pháp năm 1992.
2 Học sinh: Học bài cũ, làm bài tập, xem trước bài mới:Trả lời phần câu hỏi gợi ý, sưu tầm
tranh ảnh phục vụ chủ đề bài học, đọc trước phần tư liệu tham khảo SGK/ T18, 19.
III. TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY:
1. Ổn đònh tổ chức:( 1’)

2. Kiểm tra bài cũ : (5’)
H(K)Thế nào là bảo vệ hòa bình? Nêu một vài việc làm của em thể hiện em đã tham gia
bảo vệ hòa bình?
(Dự kiến trả lời:
- Bảo vệ hòa bình: là giữ gìn cuộc sống xã hội bình yên, dùng thương lượng đàm phán để
giải quyết mọi mâu thuẫn, xung đột giữa các dân tộc, tôn giáo và quốc gia không để xảy ra
chiến tranh hay xung đột vũ trang.
- HS tự nêu một vài việc làm: viết thư, vẽ tranh thể hiện lòng yêu hòa bình ….)
H(TB)Bảo vệ hòa bình là trách nhiệm của những ai? Chúng ta cần phải làm gì để luôn
luôn là người biết bảo vệ hòa bình?
(Dự kiến trả lời:
* Trách nhiệm: Ngăn ngừa chiến tranh, bảo vệ hòa bình là trách nhiệm của tất cả các quốc
gia, các dân tộc và của toàn nhân loại.
- Là dân tộc yêu chuộng hòa bình, nhân dân ta càng thấu hiểu giá trò của hòa bình. Chúng
ta đã, đang và sẽ tích cực tham gia vào sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình và công lí trên thế giới.
* Cách rèn luyện:
GV: Bùi Thò Trúc Giang Trường THCS Tam Quan Bắc

24
Giáo án công dân 9 Năm học: 2009 – 2010
Cần xây dựng mối quan hệ tôn trọng, bình đẳng, thân thiện giữa con người với con người, thiết
lập quan hệ hiểu biết, hữu nghò, hợp tác giữa các dân tộc và quốc gia trên thế giới.)
3. Bài mới:
a. Giới thiệu bài mới: ( 1 phút)
) “… Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế,
phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển…… Mở rộng quan hệ nhiều mặt, song phương và đa
phương với các nước và vùng lãnh thổ, v.v…” Theo em đoạn trích trên nêu lên vấn đề gì về mối
quan hệ giữa nước ta với các quốc gia trên thế giới? Dựa vào câu trả lời của HS để dẫn dắt vào
bài mới.
b.Tiến trình tổ chức hoạt động dạy và học:

TL HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ NỘI DUNG
10’
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS
tìm hiểu khái niệm qua các
thông tin.
GV gọi HS đọc các thông tin
trong mục đặt vấn đề SGK.
H
Tb
Qua thông tin thứ nhất
cho biết Việt Nam đã có bao
nhiêu tổ chức hữu nghò? Có
quan hệ ngoại giao, trao đổi
cơ quan đại diện ngoại giao
với bao nhiêu nước trên thế
giới? Em thử nêu tên một vài
nước mà em biết?
GV tổ chức cho HS thảo
luận nhóm
H
Nhóm
Theo em những thông
tin trên nói lên điều gì về mối
quan hệ của Việt Nam với
các quốc gia trên thế giới?
Thực hiện theo chủ trương
nào của Đảng và Nhà nước
ta?
GV:Chủ trương của Đảng và
Nhà nước ta hiện nay mở

rộng quan hệ giao lưu hợp tác
với tất cả các quốc gia trên
thế giới, đó chính là nền tảng
để giúp VN hội nhập với thế
giới và phát triển.Đó là một
chủ trương đúng đắn và kòp
thời.
H
:
Vậy, qua đó em hãy cho
biết thế nào là tình hữu nghò ?
Hoạt động 1: HS tìm hiểu
khái niệm qua các thông tin.
Đọc các thông tin trong SGK
theo yêu cầu.
HS-

Có 47 tổ chức hữu nghò
song phương và đa phương với
các nước khác.
- Với 167 nước: Lào; Cam Pu
Chia; Thái Lan; Xin-Ga-Po;
Anh; Pháp; Mó; Đức; Nhật…
-Trao đổi cơ quan đại diện
ngoại giao với 61 nước.
HS trao đổi, thảo luận, thống
nhất ý kiến để trả lời câu hỏi:
-Việt Nam đã đặt mối quan hệ
hữu nghò với hầu hết các quốc
gia trên thế giới, theo chủ

trương mở rộng quan hệ quốc
tế.
HS:
- Tình hữu nghò giữa các dân
tộc trên thế giới là quan hệ bạn
bè thân thiện giữa nước này
1/ Khái niệm:
Tình hữu nghò giữa các
dân tộc trên thế giới là
quan hệ bạn bè thân
thiện giữa nước này với
GV: Bùi Thò Trúc Giang Trường THCS Tam Quan Bắc

25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×