Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

SKKN "Vaän Duïng Phöông Phaùp Tröïc Quan Ñeå Daïy Toát Moân Mó Thuaät

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.87 KB, 30 trang )

Vận Dụng Phương Pháp Trực Quan Để Dạy Tốt Môn Mó Thuật
Ở Trường Tiểu Học EaTiêu – Huyện CưKuin – Tónh ĐăkLăk
BẢN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ CHẤM ĐIỂM
ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN ĐỂ DẠY TỐT
MƠN MĨ THUẬT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC EATIÊU
CƯ KUIN – ĐĂK LĂK
Học viên: Phan Khánh Trọng
Lớp: ĐHSP Mĩ Thuật Từ Xa – Khố 2 – TTGDTX Tĩnh Đăl Lăk
1. Ý thức trách nhiệm, phương pháp làm việc của học viên.
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Nhận xét đánh giá nội dung bài viết.
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….
3. Chấm điểm
Bằng số…………… Bằng chữ……………….
Khoa sư phạm Âm Nhạc Mĩ Thuật
Giảng viên chấm:
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….
- 1 -
Học Viên: Phan Khánh Trọng Lớp Đại Học Sư Phạm Mó Thuật
K2 Đăk Lăk - Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội
Vận Dụng Phương Pháp Trực Quan Để Dạy Tốt Môn Mó Thuật
Ở Trường Tiểu Học EaTiêu – Huyện CưKuin – Tónh ĐăkLăk
MỤC LỤC
A – PHẦN THỨ NHẤT
I/ LÍ DO CH ỌN ĐỀ TÀI:


II/ MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1/ Mục đích nghiên cứu
2/ Nhiệm vụ nghiên cứu
III/ ĐỐI TƯNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1/ Đối tượng nghiên cứu
2/ Phạm vi nghiên cứu
IV/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1/ Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
2/ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
V/ DỰ KIẾN ĐÓNG GÓP ĐỀ TÀI
B – PHẦN NỘI DUNG
I/ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1/ Cơ sở pháp lí
3/ Cơ sở lý luận
3/ Cơ sở thực tiển
II/ THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN
TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN MĨ THUẬT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
EATIÊU
1/ Thực trạng
2/ Đánh giá
III/ VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN ĐỂ DẠY TỐT
MÔN MĨ THUẬT
1/ Phân môn vẽ theo mẫu
2/ Phân môn vẽ tranh đề tài
- 2 -
Học Viên: Phan Khánh Trọng Lớp Đại Học Sư Phạm Mó Thuật
K2 Đăk Lăk - Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội
Vận Dụng Phương Pháp Trực Quan Để Dạy Tốt Môn Mó Thuật
Ở Trường Tiểu Học EaTiêu – Huyện CưKuin – Tónh ĐăkLăk

3/ Phân môn vẽ trang trí
4/ Phân môn tập nặn tạo dáng
5/ Phân môn thường thức mó thuật
IV/ THỰC NGHIỆM MỘT SỐ TIẾT DẠY TRƯỚC VÀ
SAU KHI VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN
1/ Một số tiết day trước khi vận dụng phương pháp trực quan
2/ Một số tiết dạy sau khi vận dụng phương pháp trực quan
3/ Một số bài soạn giáo án
C – KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
I/ KẾT LUẬN
II/ KHUYẾN NGHỊ
- 3 -
Học Viên: Phan Khánh Trọng Lớp Đại Học Sư Phạm Mó Thuật
K2 Đăk Lăk - Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội
Vận Dụng Phương Pháp Trực Quan Để Dạy Tốt Môn Mó Thuật
Ở Trường Tiểu Học EaTiêu – Huyện CưKuin – Tónh ĐăkLăk
A – PHẦN THỨ NHẤT
I/ LÍ DO CH ỌN ĐỀ TÀI:
Trong nhà trường nói chung và tiểu học nói riêng, bao qồm co ùrất
nhiều môn học,đặc trưng các môn học khác nhau, nếu như việc dạy toán văn
ở trường không nhằm đào tạo học sinh thành những nhà chuyên môn, thì
việc dạy mó thuật cũng không nhằm mục đích đào tạo học sinh thành những
nhà nghệ só. Vì thế môn mó thuật là môn học thuộc lónh vực năng khiếu, mà
tất cả các em học sinh không phải em nào cũng có năng khiếu về mó thuật.
Như chúng ta đã biết dạy Mó thuật không nhằm đào tạo các em trở
thành hoạ só, mà nhằm Giáo Dục Thẩm Mó cho các em là chủ yếu, tạo điều
kiện cho các em tiếp xúc, làm quen và thưởng thức cái đẹp, tập tạo ra cái
đẹp và biết vận dung cái đẹp vào sinh hoạt học tập hàng ngày và những
công việc cụ thể mai sau.
Môn Mó Thuật góp phần nâng cao hơn năng lực quan sát, khả năng tư

duy hình tượng và tính sáng tạo của các em với một phương pháp làm việc
khoa học, nhằm hình thành ở các em phẩm chất của con người lao động mới,
đáp ứng được đòi hỏi của một xã hội phát triển ngày càng cao. Hiện nay
việc đổi mới phương pháp dạy học đang là một vấn đề được nhiều nhà
nghiên cứu giáo dục quan tâm bàn bạc thống nhất. Cụ thể biện pháp nhằm
cải tiến phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá quá trình dạy học,
tăng cường khả năng tư duy của học sinh ở quá trình lónh hội tri thức, phát
huy tính độc lập tích cực của học sinh, tạo hứng thú trong giờ học. Môt trong
những phương pháp dạy học phát huy được tính tích cực của học sinh, tính
độc lập sáng tạo, độc lập tư duy là biện pháp ứng dụng đồ dùng trực quan
trong giảng dạy. Việc giảng dạy môn mó thuật ở trường tiểu học cũng như
những môn khác, đồ dùng trực quan đóng một vai trò quan trọng trong giờ
giảng. Bởi vì đồ dùng trực quan khi sử dụng có hiệu quả trong tiết giảng dạy
sẽ giúp học sinh tìm hiểu, so sánh, nhận xét phán đoán và ghi nhận sự vật dễ
dàng nhận biết sự vật qua con mắt quan sát bằng nét vẽ hình vẽ, mà sắc một
cách nhanh chóng nhớ sự vật lâu hơn.
- 4 -
Học Viên: Phan Khánh Trọng Lớp Đại Học Sư Phạm Mó Thuật
K2 Đăk Lăk - Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội
Vận Dụng Phương Pháp Trực Quan Để Dạy Tốt Môn Mó Thuật
Ở Trường Tiểu Học EaTiêu – Huyện CưKuin – Tónh ĐăkLăk
Chúng ta đã biết việc ứng dụng đồ dùng trực quan tốt ở tiết dạy sẽ
phát huy được nhiều giác quan. Chính vì thế khi nói đến ứng dụng đồ dùng
trực quan trong môn mó thuật là ta phải nghó đến ngay một vấn đề có ý nghóa
rất là quan trọng. Một tiết dạy mó thuật có đồ dùng trực quan được khai thác
triệt để sẽ bồi dưỡng và phát triển cho các em lòng ham thích say mê học
tập và đáp ứng yêu cầu. Minh hoạ trực quan là một phương pháp giúp học
sinh được thấy tận mắt cách làm việc, cách phác hoạ, cách vẽ để các em
đònh hướng được bài vẽ của mình, minh hoạ trực quan còn giúp các em làm
việc có đònh hướng, gợi mở thông qua suy nghỉ và óc sáng tạo của mình. Cho

nên việc đổi mới phương pháp ứng dụng đồ dùng trực quan là một nhu cầu
tất yếu của quá trình dạy họcvà cũng là để hoàn thành tốt nhiệm vụ của
người giáo viên trên bục giảng.
Hiện nay các trươøng tiểu học, nhìn chung đã có giáo viên dạy chuyên
môn mó thuật. Do vậy trong mỗi bài giảng việc nghiên cứu và ứng dụng đồ
dùng trực quan luôn là vấn đề mà các giáo viên chuyên mó thuật quan tâm
để cho chất lượng môn mó thuật ngày một được nâng cao.
Qua nhiều năm công tác kết hợp với việc dự giờ bạn bè đồng nghiệp
cùng với việc nghiên cứu tài liệu. Tôi nhận thấy chất lượng giảng dạy môn
mó thuật chưa thật sự đạt hiệu quả vì trong các tiết dạy mó thuật việc ứng
dụng đồ dùng trực quan chưa được khoa học chưa khai thác hết tính năng của
việc ứng dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy. Vì thế tôi muốn đề cập
đến việc ứng dụng phương pháp trực quan trong giảng day môn mó thuật ở
trường tiểu học sao cho bài giảng đạt kết quả cao từ đồ dùng trực quan.
II/ MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1/ Mục đích nghiên cứu
- Vận dụng phương pháp trực quan linh hoạt vào mỗi bài dạy
- §Ĩ gãp phÇn n©ng cao chÊt lỵng d¹y vµ häc cđa bé m«n MÜ Tht. Bé
m«n cđa c¸c em rÊt thÝch song c¸c em cã rÊt Ýt ®iỊu kiƯn ®Ĩ t×m hiĨu tiÕp xóc,
ch¬ng tr×nh tiĨu häc kh«ng nh»m ®µo t¹o c¸c em trë thµnh nghƯ sÜ, vµ nh÷ng
nhµ chuyªn m«n giái, mµ häc ®Ĩ n©ng cao kh¶ n¨ng nhËn thøc thÈm mÜ cđa
m×nh.
- 5 -
Học Viên: Phan Khánh Trọng Lớp Đại Học Sư Phạm Mó Thuật
K2 Đăk Lăk - Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội
Vận Dụng Phương Pháp Trực Quan Để Dạy Tốt Môn Mó Thuật
Ở Trường Tiểu Học EaTiêu – Huyện CưKuin – Tónh ĐăkLăk
- §Ĩ häc cã hiƯu qu¶ h¬n, hiĨu vỊ c¸i ®Đp, ®Ĩ sèng vµ ho¹t ®éng theo quy
lt cđa c¸i ®Đp.
- Gãp phÇn thùc hiƯn mơc tiªu cđa ngµnh gi¸o dơc ®Ỉt ra cho mçi ngµnh

häc, m«n häc
Chính vì vậy đề tài nhằm đánh giá thực trạng việc ứng dụng phương
pháp trực quan trong day và học ở trường tiểu học Ea Tiêu – huyện Cư Kuin
2/ Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu một số vấn đề lý luận về môn mó thuật và việc ứng dụng
phương pháp trực quan dạy học móôn m thuật ở trường tiểu học Ea Tiêu –
huyện Cư Kui
- Đánh giá thực trạng việc sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy và học
môn mó thuật ở trường tiểu học Ea Tiêu – huyện Cư Kuin
III/ ĐỐI TƯNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1/ Đối tượng nghiên cứu
- Đồ dùng dạy học trực quan trường tiểu học EaTiêu – huyện Cư Kuin
và một số trường lân cận ở đòa phương
- Học sinh từ khối 1 đến khối 5 của trường tiểu học Ea Tiêu - huyện
Cư Kuin
2/ Phạm vi nghiên cứu
Học sinh trường tiểu học EaTiêu – huyện Cư Kuin và một số trường
lân cận ở đòa phương
IV/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1/ Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu các văn bản, chương
trình giáo trình, tài liệu sách báo về phương pháp sử dụng đồ dùng dạy học
cho môn học Mó thuật
2/ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
a/ Phương pháp quan sát sư phạm
Dự chuyên đề trao đổi dự giờ, rút kinh nghiệm về phương pháp vận
dụng đồ dùng trực quan giảng dạy môn Mó thuật
Thực hành giảng dạy theo phương pháp mới tìm giải pháp rút kinh
nghiệm.
- 6 -

Học Viên: Phan Khánh Trọng Lớp Đại Học Sư Phạm Mó Thuật
K2 Đăk Lăk - Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội
Vận Dụng Phương Pháp Trực Quan Để Dạy Tốt Môn Mó Thuật
Ở Trường Tiểu Học EaTiêu – Huyện CưKuin – Tónh ĐăkLăk
Phương pháp thực nghiệm dạy thí điểm ở một số lớp bằng phương
pháp trực quan linh hoạt mà mình đề ra.
b/ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm và so sánh.
Sau khi vận dụng phương pháp trực quan thì sản phẩm của các em đạt
kết quả cao.
+ Tổng số học sinh: 498 học sinh trước khi chưa vận dụng phương
pháp trực quan kết quả đạt: A
+
= 20%; A = 80%
+ Vận dụng phương pháp trực quan kết quả đạt: A
+
= 40%; A = 60%
Tôi thấy vân dụng phương pháp trực quan trong công tác giảng dạy
môn Mó thuật tại trường tiểu học EaTiêu – huyên Cư Kui theo cách của tôi
nghiên cứu là tốt
V/ DỰ KIẾN ĐÓNG GÓP ĐỀ TÀI
- Đóng góp cho bản thân tôi
- Đóng góp cho các động nghiệp khác
Với đề tài tôi chọn nghiên cứu, tôi mong được đóng góp chút ít kinh
nghiệm về viêc nâng cao hiệu quả vận dụng phương pháp trực quan trong
dạy học Mó thuật ở trường tiểu học, để phát huy tính tích cực, độc lập suy
nghó của học sinh, giúp học sinh tự tin vào khả năng suy nghó, tìm tòi tu duy
sáng tạo qua đó bộc lộ khả năng năng khiếu về Mó thuật của mình
Khi vận dụng đồ dùng trực quan người giáo viên phải là người chhủ
động dẫn dắt gợi mở để học sinh khám phá tìm hiểu và lónh hội kiết thức
Giáo viên không nên cho rằng đồ dùng trực quan là khung mẫu và bắt

học sinh làm theo rập khuôn vì như vậy làm cho các em học sinh bi thụ động
gò bó không tư duy sáng tạo.
Khi vận dụng phương pháp trực quan tránh tình trạng giáo viên vân
dụng một cách sơ sài thiếu khoa học không linh hoạt,phụ thuộc vào các đồ
dùng mẫu không phù hợp. Đồ dùng đưa ra phải vận dụng phù hợp với nội
dung bài học. Làm như vậy học sinh mới hiểu được giáo viên đưa đồ dung
trực quan ra để lam gì? Muc đích gì?
B – PHẦN NỘI DUNG
I/ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1/ Cơ sở pháp lí
- 7 -
Học Viên: Phan Khánh Trọng Lớp Đại Học Sư Phạm Mó Thuật
K2 Đăk Lăk - Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội
Vận Dụng Phương Pháp Trực Quan Để Dạy Tốt Môn Mó Thuật
Ở Trường Tiểu Học EaTiêu – Huyện CưKuin – Tónh ĐăkLăk
Nghị quyết TW II khố VIII tiếp tục khẳng định đổi mới phương pháp
giáo dục, khắc phục lỗi truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy trong
sáng tạo của người học từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phát
triển hiện đại vào q trình dạy học đảm bảo
3/ Cơ sở lý luận
Để đạt được mục tiêu giáo dục, nhà trường Tiểu học đã duy trì đủ 9 mơn
học; mơn Mĩ thuật là một trong những mơn học đó. Đặc trưng của mơn học là
khơng nhằm đào tạo hoạ sĩ tương lai hay tạo ra những người chun là về mĩ
thuật mà nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản của cái đẹp để các
em tiếp xúc và làm quyen với cái đẹp, cảm thụ cái đẹp, biết vận dụng vào trong
cuộc sống hàng ngày. Hỗ trợ các em ở các mơn học khác giúp các em phát triển
tồn hiện, lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản
góp phần hình thành con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
M«n MÜ tht d¹y cho häc sinh tËp t¹o ra c¸i ®Đp vµ biÕt thëng thøc c¸i

®Đp, kh«ng cã một qui t¾c cơ thĨ nµo ®Ĩ ®Þnh nghÜa ®ỵc c¸i ®Đp do vËy mµ d¹y
MÜ tht ®Ĩ híng c¸c em ®Õn c¸i ®Đp nhng ph¶i lµm sao ®Ĩ cho mçi bµi häc cđa
häc sinh ph¶i cã vỴ ®Đp kh¸c nhau vỊ bè cơc (h×nh thĨ) mµu s¾c, ®êng nÐt
XÐt theo c¸c mơc tiªu ®· ®Ỉt ra, nªn t×m ra ph¬ng ph¸p gi¶ng d¹y phï hỵp
víi tõng løa ti, tõng ®èi tỵng häc sinh.
D¹y m«n NghƯ tht ®ßi hái sù s¸ng t¹o cđa gi¸o viªn trong qu¸ tr×nh lªn
líp phải biết vận dung phương pháp mơt cách linh hoạt t¹o ra bÇu kh«ng khÝ cëi
më tho¶i m¸i, say mª, qu¸ tr×nh thùc nghiƯm cho thÊy gi¸o viªn cëi më th× häc
sinh häc tËp phÊn khëi hµo høng, ®Ỉc biƯt lµ ph©n m«n vÏ tranh ®Ị tµi nµy. N¨ng
khiÕu cđa häc sinh ®ỵc béc lé nhiỊu vµ râ nhÊt lµ thĨ hiƯn ë bµi vÏ theo ®Ị tµi,
th«ng qua bµi vÏ cđa häc sinh th× gi¸o viªn cã thĨ nhËn thÊy kh¶ n¨ng MÜ tht
cđa häc sinh th«ng qua h×nh vÏ, mµu s¾c vµ c¸ch x©y dùng bè cơc. V× vËy trong
c¸ch d¹y vÏ theo ®Ị tµi, cùng một ®Ị tµi nhng gỵi ý cho häc sinh b»ng nhiỊu
c¸ch thĨ hiƯn kh¸c nhau, cã nghÜa lµ c¸c em mçi em cã c¸ch thĨ hiƯn ®Ị tµi
b»ng nhiỊu h×nh tỵng kh¸c nhau trong một ®Ị tµi. C¸ch vÏ tranh khun khÝch
sù s¸ng t¹o cđa c¸c em, miƠn sao cho ®óng ®ỵc yªu cÇu cđa thĨ lo¹i vµ mçi bµi
vÏ mµ c¸ch thĨ hiƯn nhĐ nhµng h¬n
- 8 -
Học Viên: Phan Khánh Trọng Lớp Đại Học Sư Phạm Mó Thuật
K2 Đăk Lăk - Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội
Vận Dụng Phương Pháp Trực Quan Để Dạy Tốt Môn Mó Thuật
Ở Trường Tiểu Học EaTiêu – Huyện CưKuin – Tónh ĐăkLăk
Ngày nay nhu cầu thẩm mĩ ngày càng cao, do vậy việc đào tạo con người
biết nhận thức, cảm thụ cái đẹp ngày càng quan trọng. Những năm qua giáo dục
thẩm mĩ đã trở thành mơn học độc lập, mơn Mĩ thuật có mục tiêu chương trình
sách giáo khoa, sách hướng dẫn, thiết bị riêng cho dạy và học, giáo viên được
đào tạo, kết quả học tập của học sinh được theo dõi và kiểm tra, đánh giá một
cách nghiêm túc. Việc giảng dạy mơn Mĩ thuật đảm bảo cho các em có thể giải
quyết được các bài tập hàng ngày và hiểu về vẻ đẹp, về nên mĩ thuật truyền
thống, ngồi ra nó còn tạo điều kiện cho học sinh học có hiệu quả cao hơn các

mơn học khác.
Nghề dạy học là một trong những nghề khó, bởi sản phẩm của nó là
con người. Con người vốn có diễn biến tâm lí phức tạp, chưa nói gì "Cha mẹ
sinh con, trời sinh tính". Mó thuật là một trong những môn nghệ thuật. Nếu
dạy học khó, thì dạy nghệ thuật càng khó hơn, cần phải mang tính nghệ
thuật cao hơn. Song, khó không có nghóa là không dạy được vì học mó thuật
đem lại niềm vui cho mọi người, làm cho mọi người nhìn ra cái đẹp, thấy cái
đẹp có ở trong mình và xung quanh trở nên gần gũi và đáng yêu. Đồng thời,
mó thuật giúp mọi người tự tạo ra cái đẹp theo ý mình và thưởng ngoạn nó
ngay trong sinh hoạt thường ngày của mình, làm cho cuộc sống thêm hài
hoà, hạnh phúc.
3/ Cơ sở thực tiển
Từ thực tế giảng dạy mơn Mĩ thuật tơi thấy : Các em rất u thích Mĩ
thuật, vì qua đó các được tiếp xúc, làm quen với một số tác phẩm hội hoạ nổi
tiếng của thiếu nhi khơng những ở trong nước mà cả của quốc tế. Các em được
vẽ tranh, vẽ những gì mình mơ ước, mình u thích, tập trung trang trí góc học
tập của mình, Song bên cạnh việc giảng dạy cho học sinh tiếp thu tốt những
kiến thức cơ bản đó thì tơi thấy còn gặp nhiều hạn chế như : C¸c em chØ chó
träng vµo nh÷ng m«n nh to¸n, tiÕng viƯt, tÊt c¶ ®iỊu ®ã dÉn ®Õn chÊt lỵng cđa sù
tiÕp thu bµi kém. V¶ l¹i l©u nay c¸c em cha ®ỵc häc bé m«n nµy cỈn kÏ cßn
xem nhĐ qua loa, ®¹i kh¸i
Nhận thức của phụ huynh học sinh, chưa coi trọng mơn học, còn cho
rằng đó là mơn phụ, cho nên đồ dùng học sinh còn thiếu thốn, ít đầu tư. Mặt
khác một số giáo viên chưa có phương pháp dạy thích hợp để giúp học sinh
thấy hết cái hay, cái đẹp của mơn học, cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu
- 9 -
Học Viên: Phan Khánh Trọng Lớp Đại Học Sư Phạm Mó Thuật
K2 Đăk Lăk - Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội
Vận Dụng Phương Pháp Trực Quan Để Dạy Tốt Môn Mó Thuật
Ở Trường Tiểu Học EaTiêu – Huyện CưKuin – Tónh ĐăkLăk

thơn, tuy đã có phòng chức năng nhưng chỉ tạm thời. Vì phòng học chưa có đủ
đồ dùng cần thiết để phục vụ mơn học, bàn ghế còn thơ sơ, tư liệu có liện quan
còn hạn chế. Sự bất đồng ngôn ngữ giữa giáo viên và học sinh đồng bào dân
tộc học sinh nói giáo viên không hiểu và ngược lại
ChÝnh nh÷ng khã kh¨n nµy l¹i cµng yªu cÇu ngêi gi¸o viªn cÇn ph¶i cã
ph¬ng ph¸p phï hỵp ®Ĩ n©ng cao chÊt lỵng cđa tranh vÏ häc sinh trong ®iỊu kiƯn
khã kh¨n chung.
Bªn c¹nh ®ã nh÷ng ai quan t©m ®Õn viƯc häc vµ lÜnh héi tèt c¸c kiÕn thøc
®Ĩ vÏ tranh ®Ị tµi cđa c¸c em lu«n ra c©u hái: Nªn cã nh÷ng ph¬ng ph¸p g× ®¬n
gi¶n, dƠ hiĨu ®Ĩ gióp em tiÕp thu vµ lµm tèt bµi vÏ tranh ®Ị tµi h¬n.
Tõ nh÷ng ®Ỉc trng cđa trỴ ®Ị ra mét tiÕn tr×nh ph¬ng ph¸p gi¶ng d¹y cho
c¸c em vỊ vÏ tranh ®Ị tµi thÝch hỵp. Víi c¸c em trong tõng løa ti, ci cïng
cung cÊp cho bè mĐ c¸c em qua viƯc s¸ng t¹o h×nh tỵng trong tranh vÏ cđa c¸c
em. Lµ mét gi¸o viªn chuyªn tr¸ch cđa bé m«n MÜ tht nµy t«i nhËn thøc râ vỊ
®iỊu nµy.
II/ THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN
TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN MĨ THUẬT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
EATIÊU
Mó thuật là môn học trực quan. Đối tượng của môn mó thuật thường là
những gì ta có thể nhìn thấy, sờ được - có hình, có khối, có đậm nhạt, có màu
sắc ở xung quanh ta, gần gũi và quen thuộc.
Dạy mó thuật thường dạy trên đồ dùng dạy học. Do vậy, đồ dùng dạy
học của môn mó thuật là nội dung, là kiến thức của bài học, dạy bằng trực
quan bao giờ cũng mang lại hiệu quả cao.
Trực quan là phương pháp dạy sao cho học sinh thấy ngay, thấy một
cách rõ ràng, cụ thể để các em hiểu nhanh, nhớ lâu, dù là những khái niệm
trừu tượng như cân đối, hài hoà, hay những gì ẩn chứa trong bố cục, nét vẽ,
màu sắc,…
Cho đến nay các trường đã có giáo viên dạy mĩ thuật, phong trào học Mĩ
thuật ngày càng một sơi nổi, hầu hết các em học sinh hào hứng với mơn học và

mơn học đã được chú ý. Bởi vì đặc thù của mơn học đã được nhận thức khác so
- 10 -
Học Viên: Phan Khánh Trọng Lớp Đại Học Sư Phạm Mó Thuật
K2 Đăk Lăk - Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội
Vận Dụng Phương Pháp Trực Quan Để Dạy Tốt Môn Mó Thuật
Ở Trường Tiểu Học EaTiêu – Huyện CưKuin – Tónh ĐăkLăk
với những năm trước. Tất cả mọi người đã hiểu được đây là một mơn học nghệ
thuật, mơn học có đóng góp rất lớn đến việc giáo dục trẻ, mơn học bổ ích góp
phần khơng nhỏ vào việc hình thành nhân cách và phát triển tồn diện cho học
sinh. Vì vậy khơng ít giáo viên và học sinh, các bậc phụ huynh ln coi trọng
và đầu tư cho mơn học. Trong mỗi giờ học, học sinh có thể tự do suy nghĩ, tự
nói lên những tình cảm của mình, dựa trên sự hướng dẫn của giáo viên bộ mơn.
Qua đó các em thấy rằng Mĩ thuật là mơn học bổ ích, lý thú và tươi vui, có tính
giáo dục đạo đức, thẩm mĩ cao và là mơn học bổ trợ tích cực cho các mơn học
khác. Vì thế các em đón nhận tiết học một cách nhiệt tình và hào hứng
Để giảng dạy mơn mĩ thuật trong chương trình đào tạo được thành cơng,
điều này phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như : tài liệu, phương tiện, đồ dùng
trực quan,
1/ Thực trạng
- Trường Tiểu học Ea Tieu được trang bị một số đồ dùng cần thiết cho
việc giảng dạy Mĩ thuật cho học sinh như : bộ đồ dùng dạy học từ lớp 1 đến lớp
5, sách tham khảo, một số tranh ảnh về tượng, phù điêu,
Với những trang thiết bò dạy học đã được các cấp lãnh đạo quan tâm
và đầu tư thì việc dạy học mó thuật đã được cải thiện và đem lại hiểu quả rõ
rệt ,tuy nhiên việc vận dụng các dụng cụ hổ trợ cho việc dạy và học như
tranh ảnh và các vật dụng, giáo viên sử dụng chưa linh hoạt một số đồ dùng
dạy học chưa hợp lí bên cạnh đó.
Do quan niệm của một số giáo viên, một số bậc phụ huynh về mơn học
còn hạn chế cho rằng đó là mơn học phụ, chưa coi trọng kết quả của giáo viên
chun mơn, sự thiếu quan tâm mua sắm đồ dùng học tập cho học sinh, Điều

đó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng học tập của giáo viên và học sinh gây
cho học sinh cảm giác chán nản, khơng tự tin làm bài. Trên thực tế điều tra tơi
còn thấy có giáo viên giảng dạy bộ mơn về phương pháp sư phạm còn hạn chế,
lời nói còn chưa hấp dẫn, lơi cuốn học sinh, trình bày bảng còn vụng về, lúng
túng, dẫn đến học sinh khơng lắng nghe, khơng tập trung tìm hiểu bài còn mơ
hồ, khơng nắm được mục tiêu của bài học. Điều đó khiến cho các em khơng
- 11 -
Học Viên: Phan Khánh Trọng Lớp Đại Học Sư Phạm Mó Thuật
K2 Đăk Lăk - Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội
Vận Dụng Phương Pháp Trực Quan Để Dạy Tốt Môn Mó Thuật
Ở Trường Tiểu Học EaTiêu – Huyện CưKuin – Tónh ĐăkLăk
thích thú với bài học, thể hiện tác phẩm của mình qua loa, đại khái, vì thế khơng
thấy được cái hay, cái đẹp và vận dụng vào cuộc sống hàng ngày.
Bên cạnh đó còn một số học sinh tỏ thái độ thờ ơ với mơn học vì thế thực
tế đời sống dân trí còn nghèo, hầu hết là con em thuần nơng và đồng bào
dân tộc nên điều hiện để nhân dân tập trung đầu ta cho học tập của các em
còn hạn chế, điều đó ảnh hưởng khơng nhỏ đến tinh thần học tập của các em.
Ngồi ra nhà trường còn thiếu thốn đồ dùng trực quan chưa đầy đủ giáo viên
giảng dạy bằng những đồ trực quan do Bộ cấp và thỉnh thoảng có là thêm
một số tiết. Nhà trường hiện nay có một giáo viên dạy mó thuật, giáo viên đã
nhận thức được hiệu quả của đồ dùng trực quan là rất cao, học sinh thấy đam
mê, thích thú và nắm bài tốt vững chắc hơn.
Hiện nay của nhà trường còn thiếu chưa có phòng học chức năng, một số
cơ sở vật chất vẫn chưa đầy đủ giáo viên tự tìm kiếm hoặc phải tự chuẩn bị để
dạy học. Phần lớn giáo viên đều cho rằng: Đồ dùng trực quan của mơn mĩ thuật
hiên nay là chưa đầy đủ phần lớn đều do giáo viên tự thiết kế thêm. Như vậy
khó khăn lớn nhất của giáo viên giảng dạy mơn mĩ thuật ở trường tiểu học
EaTiêu – huyện Cư Kuni là thiếu đồ dùng trực quan nếu tự làm them thì khơng
đủ kinh phí.
2/ Đánh giá

Như vậy qua q trình tìm hiểu thực tế tơi rút ra một số đánh giá chung
về thực trạng sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học mơn Mĩ thuật của
trường tiểu học như sau:
-Về nhận thức: Từ ban giám hiệu đến giáo viên giảng dạy và cả học
sinh đều thấy rằng đồ dùng trực quan rất cần thiết trong q trình dạy học mơn
Mĩ thuật. Cả thầy và trò trường Tiểu học Eatieu đã nỗ lực và học mơn Mĩ thuật
trong khi còn gặp nhiều khó khăn về trực quan
- Giáo viên giảng dạy mơn Mĩ thuật đã tiến hành thiết kế them nhiều đò
dùng dạy học để tiết học đạt hiệu quả cao. Với những u cầu giáo viên, học
sinh dã sưu tầm nhiều tranh, ảnh và các tư liệu cho bài học. Trên cơ sở đó giáo
viên đã cho học sinh tự giới thiệu trực quan của buổi học.
- 12 -
Học Viên: Phan Khánh Trọng Lớp Đại Học Sư Phạm Mó Thuật
K2 Đăk Lăk - Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội
Vận Dụng Phương Pháp Trực Quan Để Dạy Tốt Môn Mó Thuật
Ở Trường Tiểu Học EaTiêu – Huyện CưKuin – Tónh ĐăkLăk
- Nhưng vấn đề sử dụng trực quan mơn Mĩ thuật của trường còn nhiều
khó khăn. Hầu hết các đò dùng dạy học đều do Bộ cấp một số đồ dùng chưa
phù hợp, giáo viên khơng có kinh phí để làm thêm nhiều đồ dùng trực quan
khác. Mỗi giáo viên lại có nhiều cách dạy khác nhau do đó họ thiết kế ra những
đồ dùng khác nhau và vấn đề bảo vệ những đồ dùng trực quan trong thời gian
dài là rất khó.
-Do một số yếu tố khách quan và chủ quan tơi thấy rằng : Cách sử dùng
đồ dùng trực quan của giáo viên còn nhiều bất cập, Hiệu quả sử dụng chưa cao
vẫn còn nhiều học sinh khơng sáng tạo bài vẽ dựa vào trực quan của giáo viên.
Cách khai thác cảu giáo viên chưa hợp lý, chưa triệt để, cách treo trực quan
chưa khoa học, chưa sử dụng nhiều đồ dùng trực quan cho việc tổ chức học
theo nhóm hay trò chơi. Vấn đề sử dụng cơng nghệ thơng tin phục vụ trực quan
trong Mĩ thuật vẫn chưa được áp dụng
Chính vì những điều này nên việc dạy học của trường tiểu học Ea Tiêu

đạt chất lượng chưa cao, vẫn còn những học sinh chưa ham học. Vì vậy là một
giáo viên ln tâm huyết với nghề tơi ln chăn trở làm như thế nào để nâng
cao chất lượng, việc sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy và học đó chính là lý
do tơi chọn nội dung nghiên cứu
III/ VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN ĐỂ DẠY TỐT
MÔN MĨ THUẬT
Trực quan là phương pháp dạy sao cho học sinh thấy ngay, thấy một
cách rõ ràng, cụ thể để các em hiểu nhanh, nhớ lâu, dù là những khái niệm
trừu tượngnhư cân đối, hài hoà, hay những gì ẩn chứa trong bố cục, nét vẽ,
màu sắc,
Do vậy, đồ dùng dạy học của môn mó thuật là nội dung, là kiến thức
của bài học, dạy bằng trực quan bao giờ cũng mang lại hiệu quả cao.
* Quan sát là một phương pháp tốt nhất để giúp học tốt môn mó thuật:
- Quan sát để nắm được, hiểu được đối tượng về hình dáng chung, về
cấu trúc, về đậm nhạt và tỉ lệ của nó. Giúp người vẽ có ý đònh sắp xếp cho
bài vẽ của mình, sao cho hình vẽ hợp tỉ lệ với trang giấy và làm cho bài vẽ
đẹp hơn.
- 13 -
Học Viên: Phan Khánh Trọng Lớp Đại Học Sư Phạm Mó Thuật
K2 Đăk Lăk - Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội
Vận Dụng Phương Pháp Trực Quan Để Dạy Tốt Môn Mó Thuật
Ở Trường Tiểu Học EaTiêu – Huyện CưKuin – Tónh ĐăkLăk
- Quan sát để thu nhận được nhiều thông tin.
- Quan sát từ bao quát đến chi tiết.
- Quan sát để đối chiếu, so sánh, rút ra nhận xét đúng, chuẩn xác và
khách quan.
* Minh hoạ trực quan là giúp học sinh thấy và hiểu cụ thể hơn vấn đề
qua cách minh hoạ bảng (vẽ bảng) của giáo viên:
- Minh hoạ về hình mảng.
- Minh hoạ về bố cục.

- Minh hoạ về hình vẽ.
- Minh hoạ về nét vẽ.
- Minh hoạ về màu sắc.
- Minh hoạ về đậm nhạt (sắc độ),…
Qua thời gian trực tiếp giảng dạy bản thân tôi nhận thấy minh hoạ trực
quan giúp học sinh thực hành có hiệu quả rất cao trong bài vẽ của mình.
Nhưng cần đảm bảo các điều kiện như:
* Đối với học sinh:
- Đọc và tham khảo trước bài học để nắm bắt thông tin.
- Sưu tầm tranh, ảnh, bài viết liên quan đến bài học.
- Thường xuyên quan sát sự vật, sự việc diễn ra hàng ngày xung quanh
ta.
- Chuẩn bò tốt dụng cụ phục vụ môn học.
* Đối với giáo viên:
- Cần chuẩn bò tốt đồ dùng dạy học như:
• Mẫu vẽ (vẽ theo mẫu).
• Tranh, ảnh, phiên bản, hình minh hoạ liên quan đến bài học (vẽ
trang trí).
• Tài liệu liên quan đến bài học (sưu tầm).
- Kết hợp nhiều phương pháp trong giảng dạy.
- Đặc biệt là vẽ bảng (minh hoạ trực quan) gợi ý giúp học sinh thực
hành bài vẽ.
- Chú ý hướng dẫn học sinh quan sát thực tế xung quanh.
1/ Phân môn vẽ theo mẫu
- 14 -
Học Viên: Phan Khánh Trọng Lớp Đại Học Sư Phạm Mó Thuật
K2 Đăk Lăk - Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội
Vận Dụng Phương Pháp Trực Quan Để Dạy Tốt Môn Mó Thuật
Ở Trường Tiểu Học EaTiêu – Huyện CưKuin – Tónh ĐăkLăk
Bài “ mẫu có hai đồ vật” giáo viên nên sử dụng các đồ vật có trong cuộc

sống. giáo viên sắp xếp các mẫu vễ khác trong sách giáo khoa để học sinh dễ
nhận ra.
Đối với bài vẽ theo mẫu ở chương trình tiểu học để học sinh nắm rõ hơn
về các góc nhìn khác nhau….chúng ta dùng các đồ dùng trực quan để chỉ rõ
hơn.
Đối với tiết học vẽ đậm nhạt giáo viên có thể sử dụng đèn học cá nhân để
chiếu sáng vào mẫu . như vậy học sinh sẻ thấy rõ đậm nhạt trên vật mẫu. Trong
khi hướng dẫn học sinh cách vẽ nên dùng giấy vẽ treo lên bảng dể khi lên độ
đậm nhạt có hiệu quả và học sinh dễ nhận thấy.
Bên cạnh giáo viên cần sử dụng một số trực quan là bài vẽ học sinh lớp
trước để học sinh nhận xét ra những điểm chưa đúng và rút ra bài học kinh
nghiệm cho bài học của mình
2/ Phân môn vẽ tranh đề tài
Đối với phân môn này giáo viên nên lồng ghép nội dung và không khí
tiết học sao cho thích hợp với nội dung đề tài của bài. Đặc biệt là trong phần
vào bài cần sử dụng những đồ dùng hấp dẫn thu hút học sinh.
Ví dụ: bài “ Vẽ Tranh Đề Tài Quân Đội” giáo viên cho học sinh xem
hình vẽ thật đẹp về chú bộ đội các loại tranh ảnh về hoạt động của bộ đội,
những công việc hằng ngày của bộ đội kết hợp với đặt câu hỏi gợi mở để
học sinh hiểu về nội dung đề tài bộ đội.
Vối phân môn này chúng ta có thể sử dụng ttrực quan như tranh ảnh,
tivi, các đoạn phim về bộ đội, nên lựa chọn trực quan điển hình, sát nội dung
thể hiện rõ nội dung. Trực quan bài vẽ học sinh nên lựa chọn cả bài đẹp và
bài chưa đẹp, bên cạnh nhưng dụng cụ trực quan trên giáo viên cũng có thể
sử dụng các đồ dùng phục vụ cho trò chơi để học sinh thấy rõ nội dung đề tài
phong phú hơn…
3/ Phân môn vẽ trang trí
Trong hoạt động hướng dẫn học sinh cách vẽ có thể sử dụng giáo cụ
trực quan như tranh ảnh, các vật dụng có trong cuộc sống, hay như ti vi.
Với trực quan này giáo viên có thể vận dụng cho nhiều bài trang trí

khác nhau và cả trong phân môn vẽ tranh. Tác dụng giây hứng thú cho học
sinh, tạo ra nhiều bất ngờ khi giáo viên cho xuất hiện từng bước… Đối với
- 15 -
Học Viên: Phan Khánh Trọng Lớp Đại Học Sư Phạm Mó Thuật
K2 Đăk Lăk - Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội
Vận Dụng Phương Pháp Trực Quan Để Dạy Tốt Môn Mó Thuật
Ở Trường Tiểu Học EaTiêu – Huyện CưKuin – Tónh ĐăkLăk
cách thường sử dụng là vẽ sơ đồ các bước có hình vẽ như vậy khi treo lên
học sinh dã thấy rõ ngay các bước và sẻ không còn thú vò, hấp dẫn.
Không những thế, đối với các bước phác mảng giáo cụ trực quan này
còn giúp cho giáo viên chuẩn bò minh hoạ nhiều cách phác mảng và mảng
không hợp lí một cách dễ dàng.
Riêng đối với bài trình bày khẩu hiệu, giáo viên nên chuẩn bò những
câu chữ không hợp lí về ngắt nhòp, nét chữ, khoảng cách để học sinh chỉ ra
những điểm sai để từ đó chủ động làm bài của mình.
Trực quan hình vẽ của giáo viên cũng nên sử dụng nhiều chất liệu
(màu nước, màu bột, màu sáp, màu dầu…) để học sinh thấy rõ hiệu quả từng
chất liệu. Lựa chọn bài của học sinh cũng nên chọn bài phong phú về mảng,
hình, màu và thậm chí các bài chưa đẹp để học sinh chủ động nhận xét
4/ Phân môn tập nặn tạo dáng
phân môn này giáo viên sử dụng tranh ảnh về các hoạt động, tư thế
dáng của con người, của con vật… có thể người giáo viên chọn một vài học
sinh lên bảng và hướng dẫn học sinh ở dưới lớp quan sát các dáng hoạt động
của các bạn ở trên lớp. Cũng có thể sử dụng công nghệ thông tin như ti vi
và đầu VCD để chiếu các hình ảnh hoạt động, như vậy học sinh sẽ tiếp thu
bài tồt hơn
5/ Phân môn thường thức mó thuật
Đây là phân môn lí thuyết không thực hành giáo viên cần chuẩn bò các
dụng cụ đầy đủ đặc biệt là tranh ảnh. Giáo viên cần sưu tầm nhiều tranh ảnh
nhiều nội dung khác nhau

Trong quá trình dạy giáo viên có thể yêu cầu học sinh phân tích những
tranh ảnh sưu tầm được, tổ chức các trò chơi bằng những dụng cụ trực quan
hấp dẫn tự sáng chế như chơi giải đáp ô chữ…
Đói với phân môn nay giáo viên có thể sử dụng công nghệ thông tin
để dạy học rất thuận lợi.
IV/ THỰC NGHIỆM MỘT SỐ TIẾT DẠY TRƯỚC VÀ
SAU KHI VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN
1/ Một số tiết day trước khi vận dụng phương pháp trực quan
Ví dụ 1: Bài: Vẽ hình vuông và hình chữ nhật (mó thuât lớp 1)
- 16 -
Học Viên: Phan Khánh Trọng Lớp Đại Học Sư Phạm Mó Thuật
K2 Đăk Lăk - Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội
Vận Dụng Phương Pháp Trực Quan Để Dạy Tốt Môn Mó Thuật
Ở Trường Tiểu Học EaTiêu – Huyện CưKuin – Tónh ĐăkLăk
Khi dạy bài này tôi đã sử dụng đồ dùng trực quan như hình vẽ, viên gạch
hoa lát nền mặt bàn quyển vở. Trong giớ dạy, tôi có dặt câu hỏi thuyết minh
mô phỏng cho đồ dùng trực quan. Nhưng tôi chưa cho hoạ sinh tự tìm hiểu
cấu tạo của hình bằng cách lên bảng sờ tay, đo các cạnh , so các cạnh với
nhau.
Chính vì vậy học sinh chỉ có thể nhận biết được về hình vuông, hình
chữ nhật. Nhưng các em không nắm chắc về cấu tạo của hai dạng hình này
nên chưa lấy được ví dụ về hình vuông và hình chử nhật ở các đồ dùng khác
có trong cuộc sống hằng ngày.
Ví dụ 2: Bài: vẽ tranh đề tài cô chú bộ đội
bài này, tôi thấy giờ dạy của mình còn hạn chế về sử dụng đồ dùng trực
quan. Bởi vì tôi sưu tầm ít tranh ảnh về hình ảnh cô chú bộ độ, đồ dùng trực
quan còn sơ sài nên chưa đủ điều kiện để cho học sinh quan sát một cách
đầy đủ về tình cảm công việc của các cô chú bộ đội.
Vì vậy trong quá trình giảng dạy tôi rất khó khăn trong tạo hứng thú
học tập học tập và xây dụng hình ảnh cô chú bộ đội cho học sinh.

Do đó kết quả bài vẽ của học sinh không sáng tạo, màu sắc, bố cục,
hình mảng, đường nét… còn đơn điệu còn nhiều hạn chế. Và hoc sinh không
thể hiện được tình cảm của minh thông qua bài vẽ.
2/ Một số tiết dạy sau khi vận dụng phương pháp trực quan
Ví dụ 1: Tơi dạy ớ lớp 1A bài: Vẽ hình vng và hình chữ nhật
Trước khi dạy bài này tơi cũng đã nghiên cứu bài và soạn một giáo án chi
tiết với phươn pháp trực quan được sử dụng hợp lí ở tiến trình bài giảng. Tơi dã
chọn bộ đồ dùng trực quan có dạng hình vng và hinh chữ nhật gần gủi với
các em như; cái bảng, quyển vở, mặt bàn, viên gạch hoa với hình vẽ sẵn để
minh họa. Khi vào bài dạy ở phần quan sát và nhận xét, tơi cho học sinh quan
sát hình viên gạch hoa có dạng hình vng và cái bảng sau đó tơi đưa ra hệ
thống một số câu hỏi gợi mở để cho các em tự khám phá, tự tìm hiểu đặc điểm
của viên gạch lát nhà và cái bảng xem chúng là hình gì
Tơi dặt viên gạch ở vị trí số 1 và cái bảng ở vị trí số 2
Tôi dặt một số câu hỏi? vật đặt vị trí số 1 là cái gì? vật đặt vị trí số 2 là
cái gì? Các cạnh của hai vật này có cạnh là nét thẳng hay nét cong?
Viên gạch có mấy cạnh? Tơi mời một em lên đo xem các cạnh của viên
gạch như thế nào? Sau khi đo xong học sinh sẻ cho biết bốn cạnh bằng nhau lúc
- 17 -
Học Viên: Phan Khánh Trọng Lớp Đại Học Sư Phạm Mó Thuật
K2 Đăk Lăk - Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội
Vận Dụng Phương Pháp Trực Quan Để Dạy Tốt Môn Mó Thuật
Ở Trường Tiểu Học EaTiêu – Huyện CưKuin – Tónh ĐăkLăk
nay giáo viên sẻ kết luận viên gạch là hình vng vì hình vng là hình có bốn
cạnh bằng nhau
So sánh viên ghạch và cái bảng em thấy giống nhau khơng? Một em lên
đo xem các cạnh của cái bảng có bằng nhau khơng. Học sinh đo xong và cho
biết có hai cạnh ngắn và hai cạnh dài, lúc này giáo viên kết luận, vậy cái bảng
có hai cạnh song song bằng nhau có hai cạnh ngắn và hai cạnh dài, vậy cái bảng
là hình chữ nhật hình chữ nhật là hình có hai cạnh song song bằng nhau.

Sau khi học sinh nhật biết được thế nào là hình vng thế nào là hình chữ
nhật rồi thì tơi bắt đầu cho các em tập ghép hình vng và hình chữ nhật bằng
các đoạn thẳng mà tơi đã chuẩn bị, sau đó hướng dẫn các em cách vẽ hình
vng vâ hình chữ nhật qua cách nhận biết các hình có cạnh bằng nhau được
giáo viên treo trên bảng. Lúc này tơi sẽ u cầu học sinh kể tên các đồ vật có
dạng hình vng và hình chữ nhật
Ở phần cách vẽ: Hướng dẫn các em dùng thước đo đánh dấu các điểm rồi
sau nối các điểm lại với nhau và vẽ hình
Sau khi học sinh nắm được cách vẽ hình vng và hình chữ nhật, thì giáo
viên choc ho học sinh thực hành.
Phần cũng có tơi cho các nhận xét một số bài để các em rút kinh nghiệm
Qua bài giảng tơi tháy việc sử dụng đồ dùng trực quan ở các phần trong mỗi bài
đều có hiệu quả, Đối với mỗi phần học sinh đều lấy trực quan để tìm hiểu nội
dung bài thơng qua câu hỏi gợi mở của thầy. học sinh hăng hái sơi nổi phát
biểu, khai thác trực quan nội dung bài mở nhanh kiến thức được truyền thụ sâu
hơn, đầy đủ hơn và kết quả ở phần củng cố ở lớp 1A được thống kê so sánh với
lớp 1B như sau

Kết quả
Giỏi (%) Khá (%) TB (%) Yếu (%) Kém (%)
Lớp Sĩ số
1A 36 10 50 35 15 0
1B 38 3 30 57 7 3
Như vậy ta đã thấy được kết quả khi sử dụng đồ dùng trực quan trong
việc giảng dạy ở lớp 1A sử dụng phương pháp tích cực thì kết quả dạt cao hơn
lớp 1B chưa sử dung phương pháp chưa tích cực.
Nói tóm lại khi sử dụng đồ dùng trực quan trong một tiết vẽ theo mẫu
giáo viên cần lấy mẫu làm trung tâm, lấy mẫu thay tiếng giảng giải thuyết trình
của giáo viên. Giáo viên chỉ gợi mở để học sinh tự tư duy, khám phá khai thác
kiến thức từ mẫu. Có như vậy phương pháp trực quan mới được khai thác triệt

- 18 -
Học Viên: Phan Khánh Trọng Lớp Đại Học Sư Phạm Mó Thuật
K2 Đăk Lăk - Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội
Vận Dụng Phương Pháp Trực Quan Để Dạy Tốt Môn Mó Thuật
Ở Trường Tiểu Học EaTiêu – Huyện CưKuin – Tónh ĐăkLăk
để, kết quả bài học mới đạt kết quả cao. Giời học sơi nỗi gây hứng thú cho học
sinh.
Ví dụ 2: Tơi dạy ở lớp 3A Bài: vẽ tranh đề tài cơ chú bộ đội
Trước khi soạn giáo án tơi chọn một số tranh ảnh về đè tài bộ đội. Mỗi
một bức tranh có một nội dung khác nhau, ở tranh này có màu sắc và bố cục
khác nhau
Sau khi đã lựa chọn đồ dùng trực quan tơi soạn giáo án đầy đủ các bước
lên lớp.
Khâu đầu tiên của bài dạy tơi cho các em tiếp xúc với đề tài bộ đội qua
bài hát “Vai chú mang súng” để các em có điều kiện tiếp cận với hình ảnh chú
bộ đội ngay từ những phút đầu của tiết học
Từ bài hát tơi chuyển sang giới thiệu bài học mới để các em có tư duy
bài học ngay
Khâu tiếp theo của bài học” Phần quan sát, nhận xét” ở phần nay tơi chia
nhóm, mỗi nhóm 8 em có một nhóm trưởng. nhóm trưởng có nhiệm vụ ghi lại
thơng tin của nhóm qua việc thảo luận bài và thuyết trình ý kiến của nhóm trước
lớp . sau khi chia nhóm tơi phát cho mỗi nhóm 3->5 tranh ảnh về đề tài chú bộ
đội để các em quan sát và nhận xét bằng hệ thống câu hỏi mà tơi đã chuẩn bị
Học sinh thảo luận nhóm trưởng các nhóm trả lời các câu hỏi sau khi các
nhóm trả lời xong giáo viên tóm tắt và bổ sung qua đó giúp học sinh hiểu và
hình dung được các cơng viêc hàng ngày của các cơ chú bộ đội.
* Kết quả:
Sau khi áp dụng phương pháp trực quan cho lớp 1A và 3A thì kết quả thu
được từ bài vẽ của học sinh đã được như sau :
Với kết quả khả quan tơi tiếp tục áp dụng vào dạy ở các phân mơn của tất

cả các khối lớp trong cả một năm học . đến cuối kỳ 2 tơi đã thu được kết quả từ
việc khảo sát chất lượng đật 99% trên trung bình. số lượng đạt yếu kém chỉ còn
1% . Qua đó tơi thấy thực nghiệm của tơi đã có kết quả tốt. Hầu hết số các em
thích học mơn mĩ thuật có sử dụng trực quan để các em có điều kiện thể hiện tài
năng.
Sau khi tiến hành thực nghiệm tơi thấy rằng :
- 19 -
Học Viên: Phan Khánh Trọng Lớp Đại Học Sư Phạm Mó Thuật
K2 Đăk Lăk - Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội
Kết quả Giỏi
(%)
Khá
(%)
TB
(%)
Yếu
(%)
Kém
(%)
Thái độ
Lớp SS Thích (%) Khơng (%)
1A 36 10 50 35 15 0 100 0
3A 34 16 50 25 9 0 100 0
Vận Dụng Phương Pháp Trực Quan Để Dạy Tốt Môn Mó Thuật
Ở Trường Tiểu Học EaTiêu – Huyện CưKuin – Tónh ĐăkLăk
- Để giúp học sinh làm tốt 1 bài vẽ trước tiên giáo viên phải trang bị cho
học sinh những kiến thức kĩ năng cơ bản của bài học như hình mảng,
màu sắc, bố cục , đường nét …
- nắm chắc các phân mơn trong mơn mĩ thuật về cách quan sát , cách vẽ
cũng như cách thực hiện.

- đối với giáo viên phải chuẩn bị tốt giáo án , đồ dung trực quan.
- Khi sử dụng trực quan phải có ngơn ngữ giảng giải thuyết trình phù hợp
với giác quan.
- Đồ dung sự dụng khơng nên dễ dãi khơng có chọn lọc hoặc nhiều q
làm cho đảo lộn nhận thức của học sinh.
Qua một năm thực hiện ứng dụng sử dụng đồ dung trực quan trong mơn
mĩ thuật ở trường tiểu học , tơi thấy cách dạy như đã nêu ở trên giúp cho giờ
dạy thành cơng ở bài làm của học sinh. Đặc biệt với học sinh lớp 4, lớp 5 là
đối tượng học sinh lớn dạy theo phương pháp này, các em được làm việc
nhiều , tiếp thu bài rất nhẹ nhàng. Tính tích cực của các em được sử dụng
trong bài dạy và các ngơn ngữ các em được trả lời được giáo viên nhấn
mạnh , động viên khích lệ, các em rất phấn khởi hăng hái.
Tóm lại , thực nghiệm này có thể áp dụng đối với các đối tượng học sinh
từ lớp 1 đến lớp 5,từ yếu đến giỏi. song với học sinh yếu tiến hành với thời
gian lâu hơn đòi hỏi giáo viên phải có long nhiệt tình đối với các em giúp
các em khai thác trực quan.
Với học sinh trung bình khá thì việc áp dụng phương pháp này khơng
khó khăn. Giáo viên chỉ cần đưa ra đồ dung và hệ thống câu hỏi gợi mở là
học sinh có thể tự tìm tòi khai thác nội dung bài.
Đối với đối tượng học sinh giỏi , thì giáo viên chỉ cần đưa ra đồ dung
trực quan và một chút gợi mở là học sinh có thể tìm ra được kiến thức mà
u cầu bài cần đạt. đối với học sinh này thì kiến thức thu được sẽ nhanh
hơn, cao hơn, bài làm sẽ tốt hơn.
Vì vậy, phương pháp dạy học là phạm trù rộng trong việc nghiên cứu
giáo dục. Mỗi giáo viên có những ưu thế riêng của mình trong cách dạy và
thực hiện phương pháp. Với bản thân, trải qua những năm giảng dạy tơi đã
rút ra kinh nghiệm và áp dụng trong việc giảng dạy của mình cũng như của
các đồng nghiệp. song tơi ln suy nghĩ đảm bảo chất lượng cho học sinh
ngồi kinh nghiệm của mình tơi khơng ngừng học hỏi những đồng chí đồng
nghiệp để nâng cao tay nghề, đáp ứng với sự nghiệp giáo dục trong xã hội

hiện nay.
3/ Một số bài soạn giáo án
- 20 -
Học Viên: Phan Khánh Trọng Lớp Đại Học Sư Phạm Mó Thuật
K2 Đăk Lăk - Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội
Vận Dụng Phương Pháp Trực Quan Để Dạy Tốt Môn Mó Thuật
Ở Trường Tiểu Học EaTiêu – Huyện CưKuin – Tónh ĐăkLăk
Bài 7 - Mĩ thuật lớp 4 - Vẽ trang trí : Trang trí hình vng
I. Mục tiêu :
- Học sinh hiểu biết thêm về trang trí hình vng và sử dụng nó trong
cuộc sống.
- Học sinh biết chọn hoạ tiết và trang trí được hình vng (sắp xếp hình
mảng, hoạ tiết, màu sắc hài hồ, có trọng tâm).
- Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp của trang trí hình vng.
II. Chuẩn bị :
GV : SGK; SGV
- Một số đồ vận có ứng dụng trang trí hình vng như : khăn vng, khăn
trải bàn, thảm, gạch hoa,
- Một số bài trang trí hình vng của học sinh các lớp trước.
- Sưu tầm một số bài trang trí hình vng đã in trong các giáo trình mĩ
thuật hoặc bộ ĐDDH.
- Hình hướng dẫn các bước trang trí hình vng.
HS : Giấy vẽ hoặc vở thực hành.
- Bút chì, tẩy,, compa, thước kẻ, màu vẽ,
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Giới thiệu bài :
Giáo viên lựa chọn cách giới thiệu bài cho phù hợp với nội dung.
Hoạt động 1 : Quan sát nhận xét :
- Giáo viên giới thiệu một số bài trang trí hình vng và hình 1, 2 trang
40 SGK để học sinh nhận xét và tìm ra cách trang trí.

+ Có nhiều cách trang trí hình vng.
+ Các họa tiết thường được sắp xếp đối xứng qua các đường chéo và
được trục.
+ Hoạ tiết chính thường to hơn và nằm ở giữa.
+ Hoạ tiết phụ thường nhỏ hơn và nằm ơe 4 góc hoặc xung quanh.
+ Những hoạ tiết giống nhau thì vẽ bằng nhau, cùng màu, cùng độ đậm
nhạt.
- 21 -
Học Viên: Phan Khánh Trọng Lớp Đại Học Sư Phạm Mó Thuật
K2 Đăk Lăk - Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội
Vận Dụng Phương Pháp Trực Quan Để Dạy Tốt Môn Mó Thuật
Ở Trường Tiểu Học EaTiêu – Huyện CưKuin – Tónh ĐăkLăk
+ Màu sắc và đậm nhạt làm rõ trọng tâm của bài.
- Giáo viên gợi ý cho học sinh so sánh, nhẫn ét hình 1, 2 trang 40 SGK để
tìm ra sự giống và khác nhau của cách trang trí về bố cục hình vẽ và màu sắc.
Hoạt động 2 : Cách trang trí hình vng
- Giáo viên vẽ một số hình vng lên bảng hoặc u cầu học sinh xem
hình 3 trang 41 SGK để hướng dẫn.
+ Kẻ các đường trục.
+ Tìm và vẽ các hình mảng trang trí (giáo viên vẽ minh hoạ trên bảng từ
2 đến 3 cách vẽ hình mảng khác)
- Giáo viên sử dụng một số hoạ tiết như hình hoa, lá đơn giản vẽ vào các
hình mảng cho phù hợp để học sinh nhận ra.
+ Cách sắp xếp hoạ tiết (đối xứng, nhắc lại, xen kẽ, )
+ Cách vẽ hoạ tiết vào các mảng sau đó có thể cho một vài học sinh lên
bảng vẽ hoạ tiết vào các hình còn lại hoặc chuẩn bị một số hoạ tiết đã cắt sẵn
bằng giấy rồi cho học sinh xếp vào các hình vng theo ý thích.
- Giáo viên gợi ý cách vẽ màu :
+ Khơng vẽ q nhiều màu (dùng từ 3 đến 4 màu)
+ Vẽ màu vào hoạ tiết chính trước, hoạ tiết phụ và vẽ nền sau.

+ Màu sắc cần có đậm nhạt để làm rõ trọng tâm.
Hoạt động 3 : Thực hành :
Ở bài này, có thể cho một số học sinh làm theo nhóm trên khổ giấy A4
hoặc vẽ bảng bằng phấn màu.
- Giáo viên nhắc học sinh :
+ Vẽ hình vng vừa với tờ giấy.
+ Kẻ các đường trục bằng bút chì (kẻ đường chéo góc trước và kẻ đường
trục giữa sau)
+ Vẽ các hình mảng theo ý thích, hình mảng ở giữa (có thể là hình tròn,
hình vng hay hình tứ giác, ) các hình mảng phụ ở bốn góc xung quanh
(tham khảo hình 3 trang 41 SGK).
- 22 -
Học Viên: Phan Khánh Trọng Lớp Đại Học Sư Phạm Mó Thuật
K2 Đăk Lăk - Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội
Vận Dụng Phương Pháp Trực Quan Để Dạy Tốt Môn Mó Thuật
Ở Trường Tiểu Học EaTiêu – Huyện CưKuin – Tónh ĐăkLăk
+ vẽ hoạ tiết vào các mảng (tuỳ chọn), các hoạ tiết giống nhau thì vẽ
bằng nhau, chú ý nhìn trục để vẽ cho hoạ tiết cân đối và đẹp.
+ Chọn và vẽ màu theo ý thích, có đậm nhật.
- Học sinh làm bài.
Hoạt động 4 : Đánh giá nhận xét :
Giáo viên cùng học sinh tìm chọn một số bài vẽ có ưu điểm và nhược
điểm điển hình để cùng đánh giá, xếp loại.
Dặn dò :
Quan sát hình màu sắc của các loại lọ, quả.
Như vậy phương pháp trực quan đã có tác dụng lên học sinh các em thích
học thích được nêu lên ý nghĩa của mình phương pháp trực quan giúp học sinh
hiểu bài một cách dễ dàng nhanh độc lập và hiểu sâu giáo viên làm việc ít
khơng phải vất vã mà vẫn gây hứng thú học tập cho học sinh
Bài 17 - Mĩ thuật lớp 3 : Vẽ tranh - Đề tài cơ (chú) bộ đội

I. Mục tiêu :
- Học sinh tìm hiểu về hình ảnh cơ, chú bộ đội.
- Vẽ được tranh đề tài cơ, chú bộ đội.
- Học sinh u q cơ, chú bộ đội.
II. Chuẩn bị :
GV : Sưu tầm một số tranh, ảnh về đề tài bộ đội.
- Hình gợi ý cách vẽ tranh.
- Một số bài vẽ đề tài về bộ đội của học sinh các lớp trước.
HS : Giấy vẽ hoặc vở tập vẽ.
- Bút chì, tẩy, màu vẽ.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Giới thiệu bài : Giáo viên lựa chọn cách giời thiệu bài cho phù hợp với
nội dung.
Hoạt động 1 : Tìm, chọn nội dung đề tài :
Giáo viên giới thiệu một số tranh ảnh và gợi ý học sinh nhận biết.
+ Tranh, ảnh về đề tài cơ, chú bộ đội rất phong phú : bộ đội với thiếu nhi,
bộ đội giúp nhân dân, bộ đội hành qn,
- 23 -
Học Viên: Phan Khánh Trọng Lớp Đại Học Sư Phạm Mó Thuật
K2 Đăk Lăk - Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội
Vận Dụng Phương Pháp Trực Quan Để Dạy Tốt Môn Mó Thuật
Ở Trường Tiểu Học EaTiêu – Huyện CưKuin – Tónh ĐăkLăk
+ Ngồi hình ảnh cơ, chú bộ đội còn có thêm các hình ảnh khác để tranh
sinh động hơn.
- Gợi ý cho học sinh nêu lên những tranh về đề tài bộ đội mà các em biết.
Hoạt động 2 : Cách vẽ tranh
- Giáo viên u cầu học sinh nhớ lại hình ảnh cơ hoặc chú bộ đội
+ Qn phục : quần áo, mũ, màu sắc,
+ Trang thiết bị : vũ khí, xe, pháo, tàu thuỷ, máy bay,
- Gợi ý cho học sinh cách thể hiện nội dung, có thể vẽ :

+ Chân dung cơ hoặc chú bộ đội.
+ Bộ đội trên xe tăng hoặc trên mâm pháo.
+ Bộ đội tập luyện trên thao trường hay đứng gác.
+ Bộ đội vui chơi với thiếu nhi.
+ Bộ đội giúp nhân dân (thu hoặc mùa, chống bão lũ, )
- Nhắc học sinh cách vẽ :
+ Vẽ hình ảnh chính trước.
+ Ngồi hình ảnh cơ và chú bộ đội còn có thêm các hình ảnh khác để
tranh sinh động hơn.
- Trước khi vẽ, giáo viên và học sinh xem một số tranh của học sinh các
lớp để tạo niềm tin cho các em.
Hoạt động 3 : Thực hành
- Giáo viên gợi ý cho học sinh tìm cách thể hiện nội dung
- Nhắc học sinh cách vẽ.
+ Vẽ hình ảnh chính, phụ.
+ Gợi ý học sinh vẽ thêm cảnh vật cho sinh động, nhưng phải phù hợp
với nội dung tranh.
- Quan sát, gợi ý học sinh.
+ Vẽ hình như đã hướng dẫn )vẽ vừa với phần giấy quy định)
+ Vẽ màu : phù hợp với nội dung, màu có đậm, có nhạt.
Hoạt động 4 : Nhận xét, đánh giá :
- Giáo viên cùng học sinh nhận xét một số bài vẽ về :
- 24 -
Học Viên: Phan Khánh Trọng Lớp Đại Học Sư Phạm Mó Thuật
K2 Đăk Lăk - Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội
Vận Dụng Phương Pháp Trực Quan Để Dạy Tốt Môn Mó Thuật
Ở Trường Tiểu Học EaTiêu – Huyện CưKuin – Tónh ĐăkLăk
+ Cách thể hiện nội dung đề tài.
+ Bố cục hình dáng.
+ Màu sắc.

- Học sinh chọn các tranh đẹp và xếp theo ý mình.
Dặn dò :
- Nhắc học sinh về nhà hồn thành bài nếu ở lớp chữa vẽ xong.
- Quan sát cái lọ hoa.
: Bài 5 - Mĩ thuật lớp 5 : Nặn tạo dáng : Nặn con vật quen thuộc
I. Mục tiêu :
- Giúp học sinh nhận biết hình dáng đặc điểm và vẻ đẹp của con vật.
- Biết cách nặn và nặn được con vật u thích.
- Biết cách trình bày sản phẩm.
II. Chuẩn bị :
Tham khảo sách giáo viên.
III. Các hoạt động chủ yếu :
Giới thiệu bài :
GV dùng tranh, ảnh các con vật và sản phẩm đất nặn (đã chuẩn bị) tìm
cách giới thiệu bài sao cho hấp dẫn và phù hợp với nội dung.
Hoạt động 1 : Hướng dẫn học sinh quan sát nhận xét :
Dùng tranh, ảnh, các sản phẩm nặn đặt câu hỏi để học sinh tìm hiểu nội
dung bài học, các câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu và đúng với đặc trưng con vật. Ví
dụ :
+ Những bộ phận chính của con vật?
+ Đặc điểm về hình dáng chung của con vật?
+ Đặc điểm nổi bật của con vật?
+ Màu sắc của con vật?
+ Hình dáng con vật khi hoạt động (đi, đứng, nằm, ăn, )?
- GV có thể mở rộng thêm nội dung bào bằng cách u cầu một số học
sinh kể thêm con vật mà em biết, miêu tả đặc điểm, hình dáng, màu sắc của con
vật đó.
- 25 -
Học Viên: Phan Khánh Trọng Lớp Đại Học Sư Phạm Mó Thuật
K2 Đăk Lăk - Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội

×