Phần 1.mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài.
Cùng với sự phát triển của xã hội loài ngời, thể dục thể thao (TDTT) đã trở thành
một bộ phận của nền văn hoá xã hội loài ngời. Nó là một trong những bộ phận không
thể thiếu đợc của nền văn minh nhân loại. Sự phát triển của TDTT là một trong những
dấu hiệu thể hiện trình độ văn hoá và năng lực sáng tạo của mỗi quốc gia trên thế giới.
Cùng với sự phát triển của các môn thể tho khác, bóng đá là một môn thể thao đ-
ợc quốc tế hoá và phổ biến rộng khắp trên toàn thế giới.
Ngày nay các kỹ thuật, chiến thuật bóng đá đã có thể nói đạt đến đỉnh cao, vài năm
gần đây đợc sự quan tâm của Đảng và Nhà nớc thì bóng đá Việt Nam đã và đang phát
triển một cách đáng kể và đã gặt hái đợc một số thành công đáng tự hào điều đó đợc
chứng minh bởi những thành tích mà đội bóng đá nớc ta đã đạt trên đấu trờng quốc tế.
Không chỉ dừng lại ở việc đạt đợc thành tích TDTT nói chung và bóng đá nói
riêng còn là một phơng tiện hữu hiệu làm góp phần vào việc nâng cao sức khoẻ, phát
tiển năng lực, ý chí và các phẩm chất đạo đức cho con ngời.
Hơn nữa nó là nhịp cầu tạo mối quan hệ mật thiết giữa các dân tộc, các quốc gia
trên thế giới.Điều đó đợc biểu hiện hiệu quả các cuộc thi đấu giao hữu bóng đá nhằm
thiết chặt hơn nữa tình đoàn kết, thân ái và gắn bó giữa các quốc gia trên toàn thế giới .
Cũng nh các môn thể thao khác, thi đấu bóng đá là sự biểu hiện của đỉnh cao
trình độ vận động viên về các mặt kỹ, chiến thuật, thể lực, tâm lý và các tố chất vận
động khác. Trong thi bóng đá các cầu thủ thờng xuyên phải di chuyển, do vậy đòi hỏi
các cầu thủ phải có thể lực tốt cùng với sự vận dụng các tố chất vận động khác để sử lý
các tình
huống xảy ra trong thi đấu. Trong đó sức bền tốc độ là một trong những tố chất vận
động rất cần thiết không chỉ trong bóng đá mà còn ở các môn thể thao khác.
Nh chúng ta đã biết, bóng đá là một môn thể thao thi đấu đối kháng trực tiếp, do
vậy mà tình huống diễn ra liên tục trong một khoảng thời gian rất ngắn và các tình
huống luôn thay đổi đòi hỏi các cầu thủ phải thực hiện các động tác và sử lý tình huống
sảy ra rất nhanh. Vì vậy giáo dục và huấn luyện nhằm phát triển sức mạnh tốc độ trong
bóng đá là rất cần thiết.
Ngày nay trên toàn thế giới đã có rất nhiều phơng pháp huấn luyện tiên tiến để
phát triển sức mạnh tốc độ cho các môn thể thao. Trong huấn luyện bóng đá cũng có
nhiều phơng pháp để phát triển sức mạnh tốc dộ xong việc sử dụng phơng pháp trò chơi
vận động để phát triển sức mạnh tốc độ còn rất hạn chế. Mặc dù từ thập kỷ 80, ngời ta
đã vận dụng phơng pháp trò chơi vận động để phát triển các tố chất vận động, xong đến
nay việc vận dụng các trò chơi vận động vào việc giáo dục và huấn luyện sức mạnh
tốc độ trong bóng đá và các môn thể thao khác ở nớc ta còn ít đợc nhắc tới.
Trong công tác giáo dục thể chất thể chất và đặc biệt ở trờng THCS B A- Chí
Linh - Hải Dơng, trò chơi là một hoạt động, là một bài tập có ý nghĩa rất quan trọng bởi
lẽ nó không chỉ phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý ở mọi lứa tuổi mà nó còn đem lại sự
thoải mái, hứng thú và gây hng phấn trong tập luyện. Hơn nữa qua các trò chơi vận
động nó còn có thể phát triển năng lực và các tố chất vận động khác.
Với những u điểm đặc biệt nh vậy, xong việc ứng dụng các phơng pháp trò chơi
vận động trong việc giảng dạy nhằm phát triển các tố chất vận động ở các môn thể thao
1
trong trờng THCS B A tỉnh Hải Dơng còn hạn chế. Bóng đá là một trong những môn ít
đợc vận dụng các trò chơi vận động cho các học sinh năng khiếu bóng đá và đặc biệt là
những trò chơi vận động có tác dụng phát triển sức mạnh tốc độ - một tố chất quan
trọng trong bóng đá.
Về việc vận dụng phơng pháp trò chơi vận động vào việc phát triển các tố chất
vận động khá rộng xong do thời gian và năng lực nghiên cứu còn hạn chế, hơn nữa
việc nghiên cứu và vận dụng một số trò vận động vào việc phát triển sức mạnh tốc độ
còn khá mới lạ, xong đợc sự quan tâm hớng dẫn của thầy trong trờng Đại học s phạm
Hà nội
Sự ng h nhit tỡnh ca Ban Giỏm Hiu trng cùng các thầy cô giáo trong trờng
THCS Hoàng Tân tỉnh Hải dơng, chúng tôi mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài:
Nghiờn cứu ứng dụng một số trò chơi vận động nhằm phát triển sức mạnh tốc độ
cho đội tuyển bóng đá nam hoc sinh THCS lứa tuổi 14 - 15 trờng THCS BA - Chí
Linh - Hải Dơng.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu lựa chọn ra một số trò chơi vận động để phát
triển sức mạnh tốc độ cho học sinh năng khiếu bóng đá lứa tuổi 14- 15 trờng THCS -
Chí Linh - Hải Dơng. Nhằm khẳng định hiệu quả của một số trò chơi vận động trong
công tác giáo dục nhằm phát triển sức mạnh tốc độ, để nâng cao thành tích trong tập
luyện và thi đấu bóng đá của nam học sinh THCS.
1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để thực hiện mục tiêu đề ra chúng tôi đa ra một số yêu cầu sau:
1.3.1. Nhiệm vụ 1:
Nghiên cứu lựa chọn một số trò chơi vận động trong việc phát triển sức mạnh
tốc độ cho đội tuyển bóng đá nam học sinh THCS đá lứa tuổi 14-15 trờng trờng THCS
BA - Chí Linh - Hải Dơng.
1.3.2. Nhiệm vụ 2:
Đánh giá hiệu quả ứng dụng một số trò chơi vận động trong việc phát triển sức
mạnh tốc độ cho đội tuyển bóng đá nam học sinh THCS lứa tuổi 14 -15 trờng THCS
tỉnh Hải Dơng.
1.4. Đối tợng và khách thể nghiên cứu.
1.4.1. Đối tợng nghiên cứu.
Nghiên cứu lựa chọn một số trò chơi vận động trong việc phát triển sức mạnh tốc
độ cho học sinh bóng đá lứa tuổi 14-15.
1.4.2. Khách thể nghiên cứu.
Đổi tuyển bóng đá nam học sinh THCS lứa tuổi 14-15 trờng THCS B A tỉnh
Hải Dơng.
1.5 Phạm vi nghiên cứu.
Lựa chọn một số trò chơi vận động trong việc phát triển sức mạnh tốc độ cho học
sinh bóng đá lứa tuổi 14-15.
1.6. Phơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết nhiệm vụ đề ra chúng tôi đã sử dụng các phơng pháp nghiên cứu
sau:
2
1.6.1. Phơng đọc và tổng hợp tài liệu.
Chúng tôi dùng phơng pháp này để tổng hợp các cơ sở lý luận khoa học về phơng
pháp phát triển sức mạnh tốc độ trên cơ sở đó để nghiên cứu lựa chọn ra một số trò chơi
vận động để ứng dụng vào việc phát triển sức mạnh tốc độ cho đội tuyển bóng đá nam
học sinh lứa tuổi 14- 15 của trờng trờng THCS tỉnh Hải Dơng.
1.6.2. Phơng pháp toạ đàm.
Chúng tôi sử dụng phơng pháp này nhằm trao đổi, phỏng vấn với các thầy cô
giáo, các huấn luyện viên, Các cán bộ TDTT có chuyên môn về huấn luyện sức mạnh
tốc độ trên cơ sở đó chúng tôi chọn ra các trò chơi có tác dụng phát triển sức mạnh tốc
độ.
1.6.3.phơng pháp thực nghiệm s phạm.
Chúng tôi sử dụng phơng pháp này nhằm phân nhóm đối tợng thực nghiệm từ đó
kiểm nghiệm đánh giá hiệu quả ứng dụng của các trò chơi mà chúng tôi đã lựa chọn đ-
ợc chính xác.
- Thực nghiệm s phạm đợc thực hiện tiến hành theo phơng pháp so sánh thành
tích trớc và sau thực nghiệm.
1.6.4. Phơng pháp kiểm tra s phạm.
Chúng tôi sử dụng phơng pháp này để thu thập các số liệu để thông qua kiêm tra
bằng các Test:
- Chạy 30m xuất phát cao.
- Bật xa tại chỗ.
- Bật nhảy tại chỗ trên cát 15 giây.
Đối với hai nhóm thực nghiệm và đối chứng trớc và sau thực nghiệm.
1.6.5. Phơng pháp toán học thống kê.
Sau khi thu thập đợc thông tin từ kiểm tra s phạm chúng tôi đã sử dụng một số
công thức toán học thốn kê sau để tính toán sử lý số liệu:
Công thức tính trung bình cộng:
x1
(X) =
n
Công thức tính 2 số trung bình quan sát (với n < 30)
nBnA
XBXA
t
22
+
=
Trong đó:
( ) ( )
2
22
2
+
+
=
nBnA
XBXBxAXA
3
1.7. Tổ chức nghiên cứu.
1.7.1. Thời gian nghiên cứu: Tháng 12 năm 2009 - 5 năm 2010 chia làm 3 giai
đoạn:
+ Giai đoạn 1:
Tháng 12 năm 2009 Lựa chọn đề tài, xây dựng đề cơng.
+ Giai đoạn 2:
Từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2010 giải quyết các nhiệm vụ đề ra và tiến hành
thực nghiệm.
+ Giai đoạn 3:
Tháng 5 năm 2010 viết báo cáo, thông qua giáo viên hớng dẫn đề tài để chỉnh lý
và sửa chữa, hoàn thiện và nộp đề tài.
1.7.2. Địa điểm:
+ Trờng ĐHSP Hà Nội.
+ Sân Trờng THCS -Chí Linh-HảI Dơng.
Phần 2 : Nội dung nghiên cứu
4
2.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
2.1.1. Cơ sở lý luận của sức mạnh tốc độ
Bóng đá là một môn thể thao thi đấu đợc diễn ra trong điều kiện luôn luôn thay
đổi (Các điều kiện này do đối phơng tạo ra, do bản thân vận động viên. Khi sử dụng
chiến thuật). Chính vì vậy mà các hoạt động về kỹ, chiến thuật trở nên phức tạp hơn.
nó đòi jhỏi kỹ năng hoạt động thể lực của vận động viênở mức độ rất cao.Tố chất đặc
thù của môn bóng đá là sức mạnh tốc độ.
Vậy quá trình giảng dạy và huấn luyện môn bóng đá bao gồm các mặt huấn
luyện và giảng dạy kỹ thuật, chiến thuật, thể lực, tâm lý, các mặt này tác động tơng hỗ
lẫn nhau trong quá trình tập luyện và thi đấu.
Trong các môn thể thao nói chung bóng đá nói riêng thì sức mạnh tốc độ là một
tố chất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, Nhờ tố chất thể lực này mà các nhiệm vụ hầu
hết các môn thể thao đợc giải quyết một cách tơng đối tốt. Hơn nữa bóng đá là một
môn thể thao đối kháng, các tố chất cá nhân trực tiếp.
Đặc điểm hoạt động thi đấu của nó là khi thực hiện kỹ thuật tấn công phòng thủ,
hay phòng thủ phản công, phần lớn các cầu thủ sút bóng, chuyền bóng hay thực hiện
các kỹ thuật cá nhân thì đopói phơng lôi kéo, du đẩy kháng cự lại. Bởi vậy trong công
tác huấn luyện và hoạt động thi đấu cần phải đòi hỏi về tố chất sức mạnh tốc độ cao
hơn.
Là một môn đặc thù của môn bóng đá sức mạn tốc độ đã tạo cho VĐV có đủ năng lực
khi thực hiện những ý đồ chiến thuật của mình (Nếu VĐV đợc trang bị đầy đủ sức
mạnh tốc độ ) Trong tập luyện và thi đấu nhờ có sức mạnh tốc độ mà đấu thủ có thể tạo
nên những yếu tố bất ngờ cho đối phơng.
Đã có nhiêu nhà khoa học nghiên cứu về sức mạnh tốc độ và cho rằng sức mạnh
tốc độ là khả năng chống lại lực cản bên ngoài và khắc phục trọng lợng vật cản bằng sự
nỗ lực cơ bắp.
Theo khái niệm chung về sức mạnh thì sức mạnh là khả năng con ngời tạo ra và
lực cơ học bằng sự nồ lực cơ bắp, sức mạnh phân chia theo cấu trúc vận động gồm:
- Sức mạnh mang tính nhanh: Là giá trị tốc độ và độ lớn co cơ.
- Mang tính sức mạnh: Là nỗ lực thắng trở lực lớn( Lực cản trở lớn)
- Mang tính bền: Là giá trị lặp lại nhiều lần về độ lớn, độ nhanh về sức mạnh.
Điều này ta thấy đợc sức mạnh có vai trò then chốt trong quan hệ với các tố chất
khác dựa trên cơ sở phân tích khoa học ngời ta đã chia năng lực phát huy lực của con
ngời thành 2 loại sức mạnh đơn thuần và sức mạnh tốc độ.
- Sức mạnh đơn thuần là khả năng sinh lực trong các động tác chậm hay tĩnh.
- Sức mạnh tốc độ là khả năng sinh lực trong các động tác nhanh.
- Ngoài ra còn có sức mạnh bột phgát là khả năng con ngời phát huy một lực lớn
trong khoảng thời gian lớn nhất.
Trong thực tế các tố chất vận động luôn biểu hiện trong mối tơng tác lẫn nhau
không biểu thị riêng tuyệt đối sức mạnh- sức nhanh hay sức bền.
Chúng gắn bó mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau. Sự biểu hiện gắn bó với
những tố chất khác, sự gắn bó mật thiết và sự tác động qua lại giữa tố chất vận động tạo
các cặp phạm trù nh:
Sức mạnh tốc độ - Sức bền tốc độ hay sức mạnh bền.
5
Qua đây cho thấy sức mạnh là cơ sở cho sức nhanh và sức bền.
Sự phát triển sức mạnh tốc độ trong thực tế không chỉ phụ thuộc tốc độ co cơ mà
còn phụ thuộc vào sức mạnh tối đa vì vậy quá trình giảng dạy, huấn luyện phải đảm
bảo một cách tốt nhất năng lực sức mạnh tối thành năng lực sức nhanh.
Điều cơ bản trong phơng pháp giảng dạy và huấn luyện sức mạnh chính là mức
độ đôi kháng và tốc độ thực hiện, việc sử dụng với trọng lợng, với tốc độ nào đó lại tuỳ
thuộc vào đặc điểm từng môn thể thao.
Để huấn luyện sức mạnh nhanh thì phải nâng cao thành phần sức mạnh và thành
phần sức nhanh ở từng môncần phải sử dụng lực đối kháng nhỏ nhng thực hiện với tốc
độ tối đa.
Giáo dục sức mạnh tốc độ phụ thuộc chủ yếu vào hng phấn tối u của hệ thần kinh
ttung ơng vì vậy không nên tiến hành các bài tập phát triển sức mạnh lặp lại trong nhiều
đợt nhng nghỉ giữa các lần lặp lại tơng đối dài.
Hoạt động sức mạnh tốc độ bao gồm các dạng bài tập thể lực tạo ra một trạng
thái ổn định một vận tốc lớn nhất.
Các hoạt động sức mạnh tốc độ bao giờ cũng có một số động tác tạo đà thông th-
ờng là động tác có chu kỳ.
Trong hoạt động sức mạnh tốc độ VĐV cần phải gắng sức ở mức tối đa ngoài ra
hoạt động loại này đòi hỏi phải có tính linh hoạt và phối hợp cao trong thời gian ngắn vì
vậy chúng đợc gọi là hoạt động sức nhanh bột phát.
Trong hoạt động sức mạnh tốc độ. Hệ máu của VĐV hầu nh không có biến đổi
gì rõ rệt.
Tần số biến đổi nhịp tim biến đổi ít, quan trọng nhất nhất là nhịp tim của VĐV
tăng sau khi đã kết thúc các bài tập sức mạnh tốc độ.
Huyết áp của VĐV tăng lên tuy không cao lắm nhất là huyết áp tối đa (150-
160mmHg ).
Tần số hô hấp không đáng kể sau khi đã kết thúc hoạt động. Thể tích hô hấp và
hấp thụ õxy cũng tăng lên ít nhiều.
Chức năng của cơ quan bài tiết và điều hoàn thân nhiệt biến đổi không đáng kể
trong hoạt động sức mạh tốc độ.
2.1.2. Cơ sở lý luận của phơng pháp trò chơi.
Trò chơi là một trong những bài tập thể lực xuất hiện sớm nhất.Nó là sự mô tả
và cách điệu hoá hoạt động thờng nhật của con ngời. Trò chơi có tính độc lập tơng đối
với nhu cầu mang tính thực tiễn dơn thuần của cuộc sống.
- ng lc trc tiếp trong quá trình tham gia trò chơi là nội dung, ý nghĩa của nó.
đó là sự độ sức tranh tài và sự thoả mãn ớc vọng chiến thắng và niềm vui tong
giao tiếp và đua tanh với những tình huống luôn thay đổi.
- Phần lớn trò chơi bao gồm hành vi vận động nh đi bộ, chạy, nhảy,ném,leo trèo,
vợt vật cản đ ợc gọi chung là trò chơi vận động.
- Những đặc điểm chung của trò chơi vận động là luôn có sự đua tranh và phối hợp
trong sự tác động và quan hệ qua lại giữa những ngời cùng chơi.
- Trong quá trình diễn ra trò chơi luôn có những tình huống xuất hiện và biến hoá
đôi khi khá bất ngờ đòi hỏi ngời chơi phải nhanh trí ,sáng tạo trong hành vi vận
động của mình. Trong mỗi trò chơi, mỗi ngời tham gia thờng giữ một vai trò nhất
6
định, sự giới hạn của hành vi của ngời chơi bằng những luật chơi có tính chất quy
ớc đợc mọi ngời tham gia thừa nhận và thể hiện.
- Tác dụng của trò chơi là góp phần hoàn thiện kỹ năng vận dộng đã học và khả
năng đièu khiển động tác trong tình huống thay đổi, mặt khác có tác dụng tổng
hợp đối với ngời tập, nâng cao các tố chất vận động,phẩm chất ý trí, tâm lý và
các phẩm chất đạo đức tốt đẹp khác.
Các trò chơi vận động đợc chia làm 3 nhóm:
1. Trò chơi mô phỏng:
Loại trò chơi này thờng chọn một chủ đề phản ánh tợng trng một loại hoạt động
nào đó,tự do không có nội dung và cấu trúc cố định không có luật và các quy định chặt
chẽ.Nhng có luật lệ thi đấu có chủ đề có kết cấu trình tự quy định và thờng xuyên có
tình huống đua tranh.
2. Trò chơi thể thao đơn giản:
Là những trò chơi trong đó có những hoạt động của đời sống thực tiễn đợc phản
ánh một cách gián tiếp các quan hệ đua tranh và phối hợp vận động của ngời chơi đợc
đặ lên hàng đầu.Thờng thờng trong các trò chơi này phải có trọng tài để giám sát việc
thi hành chơi và đánh giá kết quả của trò chơi.
- Các trò chơi thể thao đơn giản thờng chia làm 2 cách chơi.Cá nhân và đồng đội,
mỗi loại trò chơi đơn giản lại có tích chất và luật lệ khác nhau, do tính chất đơn
giản,hấp dẫn,dễ tổ chức và lại có nhiều tác dụng tốt nên hiện nay các trò chơi thể thao
đơn giản, đặc biệt là các trò chơi tiếp xúc có vị trí đáng kể và đợc áp dụng rộng rãi
trong giáo dục thể chất.
3. Trò chơi thể thao:
Là các môn bóng nh: Bóng đá, bóng bàn, bóng chuyền, bóng rổ, bóng ném
.các môn này có luật lệ chặt chẽ thi đấu th ờng ít nhất một trọng tài trở lên.
*Đặc điểm của trò chơi trong giáo dục thể chất.
Trò chơi trong giáo dục thể chất thờng có những đặc điểm sau:
1.Tổ chức theo chủ đề: Hoạt động của những ngời chơi hoạt động tơng ứng với
chủ đề giả định hoặc có tính chất hình ảnh, mỗi trò chơi cần đạt đợc mục đích nhất
định, chủ đề chơi có thể lấy trực tiếp từ hiện thực xung quanh.Phản ánh các hiện tợng
hoạt động thực dụng trong đời sống hoặc có thể sáng tác yheo nhu cầu giáo dục thể
chất.
2.Phong phú phơng thức đạt mục đích và tổng hợp của hoạt động, khả năng đạt
mục đích chơi ( Thắng cuộc ) thờng không hạn chế ở một phơng thức hành động, thờng
thì bao giờ cũng có nhiều cách để chiến thắng đợc luật chơi chỉ nên những quy định về
hành vi chứ không quy định trớc một cách cứng nhắc hành động cụ thể về nguyên tắc
hoạt động của trò chơi trong quá trình giáo dục thể chất mang tính chất tổng hợp tức là
gồm nhiều hoạt động vận động khác nhau nh: chạy, nhảy, nắm, bắt. Đôi khi trong ph-
ơng pháp trò chơi cũng dùng các động tác tơng đối đồng nhất nh trò chơi PAROLÊCH
(Trò chơi chạy ) là sự kết hợp độc đáo trò chơi chạy với phơng pháp biến đổi liên tục
trong đó chạy với tốc độ khác nhau, chạy luân phiên với đi bộ đợc tiến hành trên địa
hình tự nhiên theo hình thức thi đua giữa những ngời tham gia.
3.Do đặc điểm và tính yêu cầu về tính tự lập, sáng kiến nhanh trí, khéo léo nên
phơng pháp trò chơi tạo ra cho ngời chơi điề kiện rộng rãi để giải quyết một cách sáng
7
tạo các nhiệm vụ vận động, thêm vào đó sự thay đổi thờng xuyên và bất ngờ các tình
huống trong tiến chơi buộc phải giải quyết cácnhiệm vụ trong thời gian ngắn và động
viên đầy đủ khả năng vận động.
1.Tạo ra quan hệ đua tranh căng thẳng giữa các cá nhân và các nhóm ngời với
tính cảm xúc cao trong thời gian chơi, mhững mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân,
giữa các nhóm ngời diễn ra tích cực. Mối quan hệ này đợc xây dựng theo kiểu hợp tác (
Giữa những ngời cùng đội ) vừa theo kiểu đua tranh ( Giữa các đối thủ trong trò chơi
đối kháng giữa hai ngời hay hai đội với những mâu thuẫn và xung đột nhát định )
Điều đó tạo nên luồng cảm xúccao và tác động đến sự biến đổi rõ rệt các đạo đức cá
nhân.
2.Chơng trình hoá hành động và định mức chính xác lợng vận động trong thể
chất bị hạn chế từ những vấn đề trên ta thấy trò chơi vận động không cho phép dự tính
trớc một cách chặt chẽ về cả thành phần động tác lẫn mức độ ảnh hởng của chúng đối
với ngời tập .
-Trong phơng pháp trò chơi đợc chơng trình hoá tơng đối nhờ có chủ đề luật lệ
và chiến thuật chơi trong chừng mực nhất định, lợng vận động cũng đợc điều chỉnh
bằng thời gian dụng cụ và kích thớc sân chơi nhng độ chính xác trong định lợng vận
động thuộc phơng pháp trò chơi thờng thấp hơn so với phơng pháp định lợng chặt chẽ.
-Do những đặc điểm riêng của mình nên phơng pháp trò chơi đợc sử dụng trong
quá trình giáo dục thể chất không hẳn để giảng dạy ban đầu một động tác nào đó hoặc
để động tác có chọn lọc tới khả năng riêng biệt mà chủ yếu nhằm hoàn thiện một cách
tổng hợp hoạt động vận dộng trong điều kiện phức tạp. việc sử dụng phơng pháp trò
chơi cho phép hoàn thiện các năng lực và tố chất vận động, định hớng nhanh độc lập
sáng tạo.
-Đối với những nhà chuyên môn có kinh nghiệm thì phơng pháp trò chơi rất có
hiệu lực để giáo dục tinh thần tập thể, tinh thần đồng đội, ý thức tổ chức, kỷ luật và
nhiều phẩm chất đạo đức khác,hơn nữa trò chơi vận động có tác dụng phát triển các tố
chất vận động.
2.1.3. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi 14 - 15.
2.1.3.1. Đặc điểm tâm lý
- Trong giai đoạn này cơ thể các em phát triển cả về thể chất lẫn tinh thần, biểu
hiện có những bớc phát triển sang tuổi trởng thành ở lứa tuổi này các em không hẳn là
ngời lớn cũng không hẳn là trẻ em nữa.
Giữa giai đoạn nàycác em đã hình thành những phẩm chất mới về trí tuệ, tình
cảm, đạo đức, phong cách và các thái độ về công việc đợc giao, sự phát triển ở giai
đoạn này tơng đối phức tạp, tâm lý của các em có biến đổi mâu thuẫn vơi nhau xuất
hiện nhiều đột biến .
Biểu hiện cơ bản nhất của độ tuổi dậy thì là sự hình thành và phát triển bộ máy
sinh dục. Các chức năng sinh lýmới hoàn toàn xuất hiện,tuyến sinh dục bắt đầu hoạt
động biểu hiện dấu hiệu phụ nh: Giọng nói, tính cách. Sự phát triển này làm ảnh hởng
phàn nào tới cá tính của các em, tình cảm rất sâu sắc rễ bị kích động khiến cho bản
thân không kiềm chế đợc, đôi khi bị kích động mạnh làm cho cácem dẫn đến quá trớn,
học tập miệt mài, hăng say nhng các em lại dễ chán nản nên không hoàn thành nhiệm
vụ.
8
Sự phát triển thân thể của các em đột ngột về: chiều cao, hệ xơng, hệ thần kinh
cũng đợc hoàn thiện và phát triển. Sự biến đổi chặt chẽ về thể chất dẫn đến sự mất cân
bằng cúa các bộ phận chức năng cơ thể: sự mất thăng bằng giữa tim mạch và mạch
máu, dung tích của tim tăng hơn so với lứa tuổi trớc.hệ tuần hoàn tạm thời bị rối loạn
gây lên hiện tợng thiếu máu cục bổơ một số bộ phận trên vỏ não làm cho các em tong
quá trình tập luyện rễ bị mệt mỏi, chán nản thần kinh không ổn định, rễ xúc động, rễ
kích động, làm các phản xạ giữa hng phấn và ức chế không ổn định, làm cho các em có
lúc mất tự chủ bản thân.
Cùng với sự phát triển về sức nhanh vcà sức mạnh trong cơ bắp khiến trong quá
trình hoạt động có nhiều động tác thừa, lóng ngóng và vụng về,sai lệch về biên độ và
kỹ thuật về động tác. Nhng đây cũng là dấu hiệu khó khăn tạm thời về sự phát triển.
Trong quá trình học tạp các em rất thích đợc giao những công việc cụ thể, rất thích đợc
khen ngợi.biểu dơng có xu hớng bắt chớc học tập ngời lớn.
2.1.3.2. Đăc điểm sinh lý.
Đăc điểm quan trọng trong tập luyện và huấn luyện các em ở giai đoạn này là cả
một quá trình huấn luyện diễn ra trong một cơ thể đang phát triển và đang trởng thành,
làm cho quá trình huấn luyện hết sức phức tạp( Do vậy yêu cầu ngời huấn luyện, ngời
lập ké hoạch phải nắm đợc đặc điểm sinh lý của lứa tuổi. Cần phải có sự phối hợp, hợp
lý giữa lợng vận động và thi đấu trong sự phát triển sinh lý của các em trong giai đoạn
là: Lợng vận động cực đại không đảm bảo cho sự thích nghi và sự phát triển thành tích,
ngựơc lại ta nếu ta sử dụng lợng vận động quá sức sẽ dẫn đến các em cạn kiệt năng l-
ợng của cơ thể dẫn đến hiện tợng rối loạn bệnh lý). Khả năng vận động của các em
trong giai đoạn này đều tuân theo đặc điểm lứa tuổi. Giai đoạn thích nghi và ổn định
bao giờ cũng kém tuổi trởng thành.
Giai đoạn mệt mỏi sớm xuất hiện biểu hiện nh:
- Trong giai đoạn mệt mỏi khả năng vận động và chỉ số khác nói riêng nh : Tần
số động tác, sức mạnh, sức bền, độ chính xác của động tác giảm rõ rệt so với ngời lớn.
- Mệt moỉu của các em ngay cả khi các môi trờng bên trong của cơ thể chỉ có sự
biến đổi nhỏ.
Chính vì lứa tuổi của các em trong giai đoạn này mà có ảnh hởng đến quá trình
hồi phục sau lơng vận đông nh ;
- Sau các bài tập yếm khí, thời gian ngắn thì sự hồi phục sau vận động nhanh hơn
tuổi trởng thành.
- Sau các bài tập kéo dài phát triển sức bền và thẻ hiện rõ hơn là các bài tập lặp
lại tăng dần về công xuất hoặc rút ngắn quãng nghỉ giữa quãng thì khả năng hồi phục
sau vận động lại kém hơn tuổi trởng thành.
Xuất phát về những ván đề tâm sinh lí lứa tuổi này mà trong công tác giáo dục và
huấn luyện các em giai đoạn này cần phải có sự quan tâm thích hợp và phù hợp với
khối lợng và cờng độ của bài tập, bài tập phải phù hợp sao cho quá trình tập luyện của
các em không có những ảnh hởng tới sự phát triển các chức năng của cơ thể.
2.1.3.3 Đặc điểm giải phẫu
a: Hệ thần kinh :
9
Bộ não của các em thời kì này này tiêp tục phát triển mạnh và đa đến hoàn thiện
khả năng t duy nhất là khả năng phân tích tổng hợp trìu tợng hóa. Phát triển rất thuận
lợi cho sự hình thành phản xạ có điều kiện, ngoài ra do sự hoạt động mạnh của các
tuyến giáp trong các tuyến sinh dục, tuyến yên làm cho tính hng phấn hệ thần kinh
chiếm u thế giữa và ức chế không cân bằng ảnh hởng đến hoạt động thể dục thể thao,
tuy nhiên với một số bài tập đơn điệu cũng làm cho học sinh chóng mệt mỏi, vì vậy cần
thay đổi hình thức tập luyện tận dụng các hình thức trò chơi thi đấu hoàn thành tốt các
bài tập đề ra.
b: Hệ vận động:
Thời kì này bộ xơng các em lớn lên một cách đột ngột cả chiều dài và chiều dày,
đàn tính xơng tăng giảm lợng can xi trong xơng, tăng sự xuất hiện sự cốt hóa ở một số
bộ phận của xơng nh mặt (cột xơng sống) các tổ chức sụn đợc thay thế bằng các mô x-
ơng, nên cùng với sự phát triển với chiều dài của cột sống thì khả năng biến đổi của cột
sống không giảm mà tráI lại tăng lên và có xu hớng cong vẹo.
c, Hệ tuần hoàn.
Đang trên đà phát triển mạnh để kịp thời với sự phát triển toàn thân, nhng còn
thiếu cân đối gây nên sự mất cân bằng tạm thời các bộ phận cơ thể nh: Sự mất thăng
bằng giữa tim và hệ mạch máu dung tích tăng lên gấp đôi so với lứa tuổi trớc nhng
dung tích hệ mạch máu chỉ tăng gấp rỡi, hệ tuần hoàn tạm thời bị rối loạn gây nên hiện
tợng thiếu máu từng bộ phận trong cơ não.
Đó là nguyên nhân làm cho huyết áp ở lứa tuổi này thờng tăng cao đột ngột,
mạch máu không ổn định nên hoạt sẽ chóng mệt mỏi, cho nên khi hoạt động cần chú ý
cho học sinh tập từ khối lợng nhỏ đến khối lợng lớn, tránh tăng khối lợng đột ngột làm
ảnh hởng không tốt đến sự phát triển mạch máu nên các bài tập sử dụng phải đợc tính
toán sao cho hợp lí nhất.
d, Hệ hô hấp.
Phổi của các em phát triển nhng không đều, khoang ngực nhỏ hẹp nên các em
thở nhanh và không ổn định dung tích sống, không khí phổi còn ít đó chính là nguyên
10
nhân làm cho tần số hô hấp của các em tăng cao khi hoạt động và chóng dẫn đến mệt
mỏi.
e, Đối với hệ cơ.
ở giai đoạn này phát triển với tốc độ nhanh nhng chậm hơn so với hệ xơng, khối
lợng hệ cơ tăng lên rất nhanh, đàn tính cơ lan nhng cơ tăng không đều chủ yếu là cở
nhỏ và dài,độ phì của cơ cha cao do vậy khi hoạt động cơ rất nhanh bị co cứng và làm
cho cơ thể nhanh mệt mỏi.Nên quá trình huấn luyện các em chú ý đến khối lợng và c-
ờng độ buổi tập sao cho có sự phát triển tốt của cơ thể.
2.2. Phân tích kết quả nghiên cứu
2.2.1. Giải quyết nhiệm vụ 1:
Nghiên cứu lựa chọn một số trò chơi vận động trong việc phát triển sức mạnh
tốc độ cho đội tuyển bóng đá nam học sinh lứa tuổi14-15 trờng THCS Hoàng Tân- Chí
Linh - Hải Dơng.
Hiện nay ở nớc ta và trên thế giới có rất nhiều phơng pháp huíân luyện tiên tiến
nhằm phát triển sức mạnh tốc độ đối với môn thể thao, với bóng đá cũng có rất nhiều
giáo viên, huấn luyện viên sử dụng nhiều phơng pháp để phát triển sức mạnh tốc độ nh-
ng việc sử dụng phơng pháp trò chơi vận động để phát triển tố chất này còn ít đợc sử
dụng.
Trong công tác giáo dục thể chất thì trò chơi vận động đã trở thành một hoạt
động là một bài tập có ý nghĩa rất quan trọng bởi lẽ nó không chỉ phù hợp với đặc điểm
tâm sinh lý ở mọi lứa tuổi mà nó còn đem lại sự thoải mái, hứng thú và ây hng phấn
trong tập luyện, hơn nữa qua trò chơi vận động còn có thể phát triển năng lực và tố chất
thể lực.
Sức mạnh tốc độ trong bóng đá và các môn thể thao khác là một tố chất có ý
nghiũa vô cùng quan trọng, nhờ tố chất vận động này mà nhiệm vụ của hàu hết các
môn thể thao đợc giải quyết một cách tơng đối tốt. Hơn nã bóng đá là một môn thể thao
đối kháng trực tiếp do vậy các tình huống diễn ra liên tục và trong khoảng thời gian rất
ngắn đòi hỏi các cầu thủ phải thực hiện và sử lý các tình huống xảy ra rất nhanh.Vì
vậy,đòi hỏi các cầu thủ phải đợc trang bị tố chất sức mạnh tốc độ một cách đầy đủ.Từ
những lý do trên cùng với việc nghiên cứu vè cơ sở lý luận của trò chơi vận động và tố
11
chất sức mạnh tốc độ cũng nh đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi 14-15 mà chúng tôi sử
dụng ở phần tổng quan, chúng tôi tiến hành nghiên cứu để lựa chọn ra một số trò chơi
vận động nhằm ứng dụng vào việc phát triển sức mạnh tốc độ.
Về việc nghiên cứu lựa chọn một số trò chơi vận động trong việc phát triển sức
mạnh tốc độ cho đội tuyển bóng đá nam học sinh lứa tuổi14-15 trờng THCS BA. Chúng
tôi tham khảo các trò chơi ở cuốn 100 Trò chơi vận động của ông Trần Đồng Lâm -
Nhà xuất bản Giáo dục. Cuốn trò chơi vận động của ông : Phạm Tiến Bình - Nhà xuất
bản Hà Nội 1972 và cuốn giáo trình trò chơi vận động của ông : Trần Văn Lâm và Đào
Bá Trì - biên soạn Nhà xuất bản TDTT Hà Nội 1999. Chúng tôi đã lựa chọn đợc 12 trò
chơi và tiến hành phỏng vấn 30 Giáo viên, huấn luyện viên có kinh nghiệm trong công
tác giảng dạy và huấn luyện nhằm chọn ra những trò chơi có tác dụng phát triển sức
mạnh tốc độ tốt nhất. Số ngời chúng tôi phỏng vấn đều có trình độ đại học trở lên.
Bảng 1: kết quả của Phơng pháp phỏng vấn (n = 30)
Stt Tên trò chơi
Tổng số
phiếu
phát ra
Số
phiếu
thu về
Số phiếu
Tán
thành
Số phiếu
không tán
thành
Tỷ lệ tán
thành
(%)
1 Cua đá bóng 30 29 22 7 75,8
2 Đàn vịt nào nhanh 30 29 28 1 96,5
3 Đội nào cò nhanh 30 29 28 1 96,5
4 Đấu tăng 30 29 25 4 86,2
5 Chọi cóc 30 29 27 2 93,1
6 Chọi gà 30 29 27 2 93,1
7 Nhảy cừu 30 29 20 9 68,9
8 Phá vây 30 29 24 5 82,7
9 Kéo co 30 29 23 6 79,3
10 Vác đạn tải thơng 30 29 26 3 89,6
11 Tranh phần 30 29 21 8 72,4
12 Tránh bóng 30 29 22 7 75,8
Với kết quả phỏng vấn nh trên, chúng tôi đã lựa chọn đợc 6 trò chơi có số phiếu
tán thành từ 86% trở lên để đa vào thực nghiệm
Bảng 2: Bảng kết quả của 6 trò chơi có số phiếu tán thành cao(n = 30)
12
TT Tên trò chơi
Tổng số
phiếu
phát ra
Số
phiếu
thu về
Số phiếu
tán thành
Số phiếu
không
tán thành
Tỷ lệ tán
thành (%)
1 Đàn vịt nào nhanh 30 29 28 1 96,5
2 Đội nào cò nhanh 30 29 28 1 96,5
3 Đấu tăng 30 25 4 86,2
4 Chọi cóc 30 29 25 2 93,1
5 Chọi gà 30 29 27 2 93,1
6 Vác đạn tải thơng 30 29 26 3 89,6
Với kết quả này chúng tôi đã xây dựng nội dung cụ thể cho 6 trò chơi và sắp xếp
trên trình thực nghiệm nh sau:
1. Nội dung của 6 trò chơi:
1.1. Nội dung của trò chơi 1: Chọi cóc
- Phơng pháp tiến hành: Chia lớp thành hai đội quay mặt vào nhau theo từng đôi
một. Chân rộng bằng vai, ngồi xổm trên hai mũi bàn chân, lng thẳng hai tay xòe thẳng
và giơ cao trớc mặt hai lòng bàn tay hớng ra phía trớc. Khi có lệnh của trọng tài, hai
ngời đối diện của từng đội di chuyển linh hoạt bằng hai mui bàn chân, hai bàn tay vừa
tấn công vừa phòng thủ làm sao khỏi mất thăng bằng không bị ngã. Trong khi tấn công
ngời nào bị ngã, chống tay xuống đất là bị thua điểm.
- Trò chơi đợc tiến hành 5 phút.
13
1.2. Nội dung của trò chơi 2: Đàn vịt nào nhanh.
- Phơng pháp tiến hành: Cho hai đội đứng thành hàng dọc trớc vạch xuất phát sau
đó ngồi xuống mông không đợc chạm đất, trọng lợng cơ thể dồn đều cả vào hai bàn
chân, hai tay ngời sau bám vào co (thắt lng) ngời trớc khi trọng tài cho xuất phát cả đội
bám chặt vào nhau, phối hợp cùng ở t thế ngồi xổm di chuyển lên phía trớc vợt qua
vạch đích là kết thúc một lần chơi.
- Khoảng cách từ vạch đích đến vạch xuất phát là 15m
1.3. Nội dung của trò chơi 3: Đội nào cò nhanh
- Phơng pháp tiến hành: Chia lớp thành các đội, mỗi đội khoảng 8 - 10 ngời. Khi
có lệnh của trọng tài, hai đội cùng thi với nhau cùng hô một, hai, một, hai, mỗi nhịp hô
thực hiện một bớc nhảy tiến lên phía trớc đội nào hoàn toàn vợt qua vạch đích là thắng
cuộc.
Chú ý: Ngời đứng vạch trong cùng hàng dùng một tay đặt lên vai ngời trớc tay
kia nắm cổ chân ngời trớc co lên. Ngời đầu hàng hai tay tự do. Trong khi nhảy di
chuyển đội hình phải tiến theo đờng thẳng.
- Khoảng cách từ vạch đích đến vạch xuất phát là 15m
14
15m
Xuất phát Đích
15m
Xuất phát Đích
1.4. Nội dung của trò chơi 4: Đấu tăng
- Phơng pháp tiến hành: Mỗi đội khoảng 8 - 10 ngời. Các đội đứng phía dới vạch
xuất phát. Trọng tài ra lệnh, ngời đầu hàng của mỗi đội nhanh chóng ôm 4 quả bóng
lên ngực chạy lên vòng qua cột đích (khoảng cách từ vạch xuất phát đến vạch đích là
15m) trở về trao cho ngời thứ hai cứ thế cho đến ngời cuối cùng khi nào mỗi ngời trong
đội làm xong nhiệm vụ trở về hàng, đông đủ và đúng vị trí là kết thúc một lần chơi.
1.5. Nội dung của trò chơi 5: Vác đạn tải thơng
- Phơng pháp tiến hành: Chia lớp thành hai đội đều nhau, đứng thành hai hàng
dọc cao trên thấp dới trớc điểm xuất phát. Trọng tài cho bắt đầu, ngời đầu hàng nhanh
chóng hạ thấp mình xuống vác ngời đứng đằng sau chạy lên phía trên qua vạch đích rồi
đặt xuống ngời vừa đợc vác nhanh chóng chạy về vác ngời tiếp theo. Cứ nh vậy cho đến
ngời cuối cùng đợc cõng qua vạch đích là kết thúc một lần chơi.
- Khoảng cách từ vạch xuất phát đến vạch đích là 15m
15
15m
Đích
Xuất phát
15m
Xuất phát
Đích
1
2
345
12
345
1
1
1.6. Nội dung của trò chơi 6: Chọi gà
- Phơng pháp tiến hành: Trên sân kẻ vòng tròn đờng kính từ 3m - 5m có thể thi
đấu từng cặp hoặc thi đấu theo nhóm trong vòng tròn giới hạn hoặc thi đấu tự do không
có vòng tròn. Chân trái hoặc chân phải co lên, tay cầm lấy cổ chân đợc co lên với t thế
nh vậy, chân khi di chuyển lò cò liên tục áp sát đối phơng dùng đầu gối của chân đợc
co lên hoặc dùng chân trên huých, đẩy đối phơng làm cho đối phơng mất thăng bằng
ngã xuống tay trạm đất hoặc chân đợc co lên chạm đất là thắng 1 điểm, nếu đấu trong
vòng tròn giới hạn thì ngời nào bị đẩy ra khỏi vòng là bị thua 1 điểm.
Với nội dung của 6 trò chơi chúng tôi đã xây dựng ở trên và trớc khi đa vào thực
nghiệm chúng tôi tiến hành phỏng vấn về mức độ u tiên về số lần lặp lại của 6 trò chơi
trong một buổi tập kết quả thu đợc ở bảng sau:
Bảng 3: Mức độ u tiên về số lần lặp lại (n =30)
Stt Tên trò chơi
Số lần lặp
lại
Số phiéu
thu về
Số phiếu
tán thành
Số phiếu
không tán
thành
Tỷ lệ tán
thành
(%)
1 Đàn vịt nào nhanh 5 29 28 1 95,6
16
2 Chọi gà 3 29 27 2 93,1
3 Vác đạn tải thơng 5 29 26 3 89,6
4 Chọi cóc 3 29 27 2 93,1
5 Đội nào cò nhanh 5 29 28 1 96,5
6 Đấu tăng 5 29 26 3 89,5
Từ những nội dung của 6 trò chơi, chúng tôi đã xây dựng ở trên cùng với kết quả
phỏng vấn về mức độ u tiên cho mỗi trò chơi về số lần lặp lại trong một buổi tập chúng
tôi tiến hành xây dựng tiến trình thực nghiệm trên 2 tháng với 21 giáo án.
Bảng 4 : Tiến trình thực nghiệm
( Bảng xoay ngang)
2.2.2.Giải quyết nhiệm vụ 2
Đánh giá hiệu quả ứng dụng một số trò chơi vận động trong việc phát triển sức
mạnh tốc độ cho đội tuyển bóng đá nam học sinh lứa tuổi 14-15 trờng THCS - Chí Linh
- Hải Dơng.
Với nội dung của 6 trò chơi và đợc tiến hành thực nghiệm nh trên chúng tôi tiến
hành thực hiện trên số lợng 16 học sinh thuộc trờng THCS - Chí Linh - Hải Dơng. Trớc
khgi tiến hành thực nghiệm chúng tôi phân số lợng 16 học sinh thành 2 nhóm:
+ Nhóm đối chứng: Chúng tôi gọi là A.
+ Nhóm thực nghiệm : Chúng tôi gọi là B
Để đánh giá hiệu quả ứng dụng của 6 trò chơi này đợc khách quan và chính xác
chúng tôi tiến hành lựa chọn các em có thẻ lực, chiều cao, cân nặng và Test chạy 100m
tơng đơng nhau để phân làm 2 nhóm A và B.
Bảng 5 : Chỉ số trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Chỉ số
Lớp
X chiều cao
( cm )
X Cân nặng
( kg)
X Chạy 100m
( Giây)
17
Đối chứng (n =8) 163 57 13,2
Thực nghiệm ( n = 8) 168 62 12,8
Khi tiến hành thực nghiệm, lớp đối chứng vẫn tập bình thờng theo chơng trình
giảng dạy của trờng. Còn lớp thực nghiệm cho các em chơi các trò chơi chúng tôi đã
lựa chọn và xây dựng nội dung cụ thể ở trên, cùng với việc thực hiện theo giáo án
chúng tôi đã xây dựng.
Sau khi tham khảo một số tài liệu và các Test đánh giá về sức mạnh tốc độ cũng
nh việc tổng hợp ý kiến của các giáo viên, huấn luyện viên và thông qua phỏng vấn
bằng kinh nghiệm bản thân cùng với việc tổng hợp tài liệu chuyên môn chúng tôi đã
lựa chọn ra 3 Test để đánh giá sức mạnh tốc độ.
Nội dung của 3 Test đánh giá sức mạnh tốc độ.
1. Test chạy 30m xuất phát cao( Tính băng giây) .
2. Test Bật xa tại chỗ ( Tính bằng cm )
3. Test Bật tại chỗ trên cát 15 giây ( Tính bằng số lần bật nhảy )
Trớc khi tiến hành thực nghiệm, chúng tôi tiến hành kiểm tra 3 Test này trên hai
nhóm thực nghiệm và đối chứng. Kết quả đợc trình bày ở bảng 6.
Bảng 6: so sánh kết quả kiểm tra sức mạnh tốc độ của hai nhóm học sinh trớc
thựcnghiệm ( n = 16 )
Thông số toán thống kê
Test
XA nhóm
đối
chứng
( n = 8 )
XB
Nhóm
thực
nghiệm
(n= 8)
S
2
T
tính
T
bảng
P
1. Chạy 30m xuất phát
cao ( giây)
5,29 5,28 0,0024 0,41 2,145 0,05
2. Bật xa tại chỗ (Cm )
220
225 44,6 1,5 2,145 0,05
3.Bật tại chỗ trên cát 15
(lần)
24,37 24,75 2,53 0,49 2,145 0,05
Qua kết quả bảng 6 ta thấy thành tích của các Test lần lợt có T tính là:
- Test chạy 30m xuất phát cao có Ttính = 0,41< T bảng là 2,145( P= 5%)
- Test bật xa tại chỗ có T tính = 1,5 < T bảng = 2,145 ( P= 5%)
- Test bật tại chỗ trên cát 15
có T tính = 0,49 < T bảng là 2,145 ( P= 5%)
- Ta có thể kết luận rằng thành tích của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng có sự
khác biệt không có ý nghĩa ( T tính < T bảng )ở ngỡng xác xuất P = 5% hay6 nói
cách khác hai nhóm là tơng đối đồng đều
18
Sau hai tháng thực nghiệm với tổng số 21 giáo án chúng tôi tiến hành kiểm tra 3
Test chạy xuất phát cao, bật xa tại chỗ và Test bật nhảy tại chỗ trên cát 15
trên hai
nhóm thực nghiệm và đối chứng kết quả thu đợc ở bảng 7.
Bảng số 7: So sánh kết quả kiểm tra sức mạnh tốc độ của hai nhóm học sinh sau
thực nghiệm ( N = 16 )
Thông số toán thống kê
Test
XA nhóm
đối
chứng
( n = 8 )
XB
Nhóm thực
nghiệm
(n= 8)
S
2
T
tính
T
bảng
P
1. Chạy 30m xuất phát
cao ( giây)
5,24 5,18 0,003 2,22 2.145 0,05
2. Bật xa tại chỗ (Cm )
220
230 51,8 2,77 2,145 0,05
3.Bật tại chỗ trên cát 15
(lần)
24,78 26,37 1,34 2,74 2,145 0,05
Qua bảng 7 ta thấy thành tích của các Test lần lợt có T tính là:
- Test chạy 30m xuất phát cao có Ttính = 2,22 > T bảng là 2,145 ở ngỡng xác
suất
( P= 5%)
- Test bật xa tại chỗ có T tính = 2,77 > T bảng = 2,145 ở ngỡng xác suất ( P=
5%)
- Test bật tại chỗ trên cát 15
có T tính = 2,74 > T bảng là 2,145 ở ngỡng xác suất
( P= 5%).
Từ kết quả trên ta có thể kết luận rằng thành tích của hai nhóm thực nghiệm và
đối chứng có sự khác biệt, có ý nghĩa ( T tính > T bảng ) ở ngỡng xác suất P = 5% do
đó các trò chơi mà chúng tôi đã lựa chọn và ứng dụng đã có tác dụng phát triển sức
mạnh tốc độ rõ rệt.
19
Phần 3. kết luận và kiến nghị
1. Kết luận.
Qua một thời gian nghiên cứu với việc lựa chọn và áp dụng một số trò chơi vận
động nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho đội tuyển bóng đá nam học sinh lứa tuổi 14-
15 trờng THCS - Chí Linh - Hải Dơng và từ kết quả thu đợc nh trên bớc đầu cho phép
chúng tôi đi đến kết luận.
- Trò chơi vận động là một dạng bài tập phát triển thể lực phong phú và có hiệu
quả cao phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của con ngời. Đây là phơng tiện giáo dục tố
chất thể lực hữu hiệu đồng thời có ý nghĩa quan trọng trong công tác giáo dục thể chất
và huấn luyện thể thao.
- Sức mạnh tốc độ là một tố chất quan trọng trong số các tố chất thể lực của con
ngời đặc biệt trong bóng đá đây là một tố chất rất cần thiết đối với mỗi vận động viên.
20
- Các trò chơi vận động do chúng tôi lựa chọn bớc đầu ứng dụng đã đem lại hiệu
quả rõ rệt đối với sự phát triển sức mạnh tốc độ điều này chứng tỏ sự phong phú của các
hình thức vận động làm phát triển tốt tới sức mạnh tốc độ.
2. Kiến nghị.
- Với tác dụng khá toàn diện của trò chơi vận động, theo chúng tôi có thể áp
dụng phơng pháp trò chơi hơn nữa trong công tác giáo dục nhằm phát triển sức mạnh
tốc độ cho đội tuyển bóng đá nam học sinh THCS đá lứa tuổi 14-15 của trờng THCS -
Chi Linh - Hải Dơng. Ngoài ra có thể sử dụng trò chơi vận động vào việc giáo dục thể
chất trong trờng THCS - Chi Linh - Hải Dơng làm phong phú thêm giờ học từ đó tạo
điều kiện để các em phát triển sức mạnh tốc độ một tố chất rất quan trọng trong bóng
đá, và các môn thể thao khác.
- Do điều kiện và trình độ nghiên cứu còn hạn chế kết quả của đề tài này chỉ là b-
ớc đầu trong phạm vi hẹp mong các đồng nghiệp tiếp tục nghiên cứu và bổ sung.
21