Bài Thực Tập Nghề Nghiệp Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà
Lời Nói Đầu
Ngày nay, với sự phát triển nhảy vọt của khoa học CNTT nói chung và của
nghành tin học nói riêng, với những tính năng ưu việt, sự tiện dụng và được áp
dụng rộng rãi, tin học ngày nay là một phần không thể thiếu của nhiều nghành
trong công cuộc xây dựng và phát triển xã hội. Hơn thế nữa nó còn đi sâu vào đời
sống của con người.
Tin học đã thâm nhập khá mạnh mẽ vào Việt Nam. Nhiều lĩnh vực hoạt
động từ lĩnh vực quản lý hành chính, quản lý kinh tế, tự động hóa công
nghiệp…… đến các lĩnh vực giáo dục và đào tạo đều có thay đổi đáng kể nhờ ứng
dụng của tin học. Thế nhưng khi nói đến khái niệm CNTT là gì thì không mấy ai
hiểu rõ về nó CNTT tiếng Anh là Imformation Technology hay gọi ngắn gọn là IT,
là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ,
xử lý, truyền, và thu nhận thông tin. Người làm việc này thường được gọi là dân
CNTT ( IT specialist) hoặc cố vấn quy trình doanh nghiệp ( Business Process
Consultant)
CNTT chia ra làm 2 ngành học chính là Lập trình Viên và Quản Trị Mạng,
“ở đây tôi xin chỉ nói về ngành học QTM”. Nó không đơn thuần là nghề chỉ dành
cho những người đam mê, quản trị mạng còn là nghề buộc bạn phải luôn trau dồi
nhiều khả năng như làm việc có kế hoạch, biết cách lập chiến lược. Môi trường
làm việc hiện đại, linh động và luôn luôn đòi hỏi cái đầu bạn phải nảy sinh những
ý tưởng mới, đó là những gì mà người ta có thể “nhìn mặt đặt tên” ngay cho nghề
QTM. Tuy hình thành ở Việt Nam chưa lâu nhưng QTM đang nhanh chóng trở
thành một nghề “nóng” trong danh sách những công việc có độ hút lớn với giới trẻ
năng động và có tố chất.
Dân IT hiện nay có thể tự tin đến với QTM bởi thực tế là họ hoàn toàn
không “sợ” thất nghiệp nếu biết cách “chịu khó”. Thị trường làm việc ưu ái dành
cho dân quản trị mạng những vị trí có thể nói là “trong mơ” với nhiều người trẻ ở
lĩnh vực khác. Khi mà ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
không còn là khái niệm gì đó mới mẻ mà máy tính, internet đã trở thành công cụ
làm việc thiết yếu thì QTM càng có nhiều đất để tung hoành. Trong nền kinh tế
phát triển đến năng động như hiện nay, doanh nghiệp mọc lên “như nấm sau mưa”
và không ngừng tăng lên theo cấp số nhân thì cũng đủ để thấy rằng với dân QTM
hai chữ “thất nghiệp” rất hiếm hoi xảy ra. Vì sao lại như vậy? Một doanh nghiệp
ứng dụng công nghệ thông tin quy mô lớn như ngân hàng, bảo hiểm, hàng không,
thương mại điện tử cần tới một phòng quản trị mạng với số nhân viên lên tới vài
chục, thậm chí là hàng trăm người mà đôi khi còn kêu “thiếu nhân lực” bởi mạng
máy tính là sự sống còn của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp vừa thì con số có vẻ
khiêm tốn hơn với khoảng trên dưới 5 người. Còn các doanh nghiệp nhỏ, dù
không quan trọng bằng nhưng cũng phải có ít nhất một nhân viên chuyên trách hệ
thống mạng cho toàn doanh nghiệp
Sinh Viên : Cao Đắc Thức
GVHD: Vũ Hồng Phương
1
Bài Thực Tập Nghề Nghiệp Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà
Nhưng đối với dân trong nghề, song song với việc làm, họ còn phải ra sức
học không ngừng bởi đặc tính của nghề này đòi hỏi phải chú trọng nâng cao kiến
thức, phát huy khả năng xử lý tình huống, đối phó với khủng hoảng, truy tìm dấu
vết … Là một nhân viên QTM giỏi thì kiến thức đang có không đủ, không mới và
càng không thể ngang sức với các “hacker” mỗi lúc mỗi tinh quái. Đây chính là lý
do mà nhiều người trong nghề nhận định để sống được với quản trị mạng quả
không phải là điều đơn giản. Cập nhật kiến thức thường xuyên liên tục là việc làm
cần thiết để trụ vững với nghề, nếu không muốn mình trở nên tụt hậu bởi công
nghệ thì thay đổi liên tục đến chóng mặt. Nếu gặp sự cố thì cho dù khó khăn đến
mấy, dân quản trị mạng cũng không được phép “bó tay”. Và vì thế, chuyện sống
với mạng hàng tuần liền là chuyện “thường ngày”. Công việc đầy áp lực và đòi hỏi
những nỗ lực không ngừng.
Bản thân tôi là một người đang theo học chuyện ngành QTM dù biết ngành
học mình đang theo đầy dẫy những khó khăn và thử thách. Thế nhưng với lòng
đan mê và tinh thần học hỏi, tôi tự ý thức được cho bản thân mình phải không
ngừng tìm tòi, học hỏi và tiếp thu những cái mới để theo kịp với thời đại nói chung
và một nhân viên QTM nói riêng. Mỗi nghề đều có những khó khăn riêng của nó,
vì vậy chúng ta phải biết đương đầu với những khó khăn, thử thách, dám nghĩ,
dám làm và điều quan trọng nhất là không được nản trí, bỏ cuộc. Mà hãy tìm cách
khắc phục những khó khăn thử thách đó. Hãy vững tin vào công việc mình đang
theo đuổi, tôi tin rằng đến một ngày các bạn sẽ thành công………
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trường Trung Tâm Nghiên Cứu
Kinh Tế Và Công Nghệ Thông Tin đã tận tình giảng dạy em trong suốt thời gian
qua. Em xin cảm ơn Thầy: Vũ Hồng Phương giáo viên trực tiếp hướng dẫn, giảng
dạy em trong suốt thời gian qua để em hoàn thành bài báo cáo này. Xin cảm ơn tới
các bạn trong tập thể lớp TK2-B1 luôn đoàn kết và giúp đỡ em trong suốt thời gian
qua. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới Giám Đốc, các phòng, khoa trong Công
Ty CP Thương Mại Và Truyền Thông GaMa Việt Nam, đã tạo điều kiện cho
em được thực tập và học hỏi những kinh nghiệm về nghề nghiệp trong suốt quá
trình thực tập của mình. Đó là những kinh nghiệm quý báu và cũng là định hướng
để em có thể làm tốt công việc của mình trong tương lại.
Một lần nữa em xin gửi lời chân thành cảm ơn đến tất cả mọi người!
Hà Nội ngày 10 tháng 03 năm 2011
Sinh Viên Báo Cáo
Cao Đắc Thức
Sinh Viên : Cao Đắc Thức
GVHD: Vũ Hồng Phương
2
Bài Thực Tập Nghề Nghiệp Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà
MỤC LỤC
I. MỤC ĐÍCH
II. PHẠM VI
III. CÁC ĐỊNH NGHĨA – KHÁI NIỆM - TỪ VIẾT TẮT
1. Định Nghĩa
2. Khái Niệm
3. Từ viết tắt
IV. NỘI DUNG
1.Giới Thiệu Về Cơ Quan Thực Tập
2. Giá Trị Cốt Lõi
2.1 Sứ Mệnh
2.2 Phương Châm
2.3 Chính Sách Chất Lượng
2.4 Cam Kết Tương Lai
2.5 Thời Gian Làm Việc
3. Sơ Đồ Và Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Cơ Quan
4. Tổ Chứ Hành Chính Nhân Sự
4.1 Hội Đồng Quản Trị
4.2 Tổng Giám Đốc
4.3 Phó Tổng Giám Đốc
4.4 Giám Đốc
VI. Công Việc Được Giao
1. Nội Dung Công Việc
1.1 Khảo Sát Mô Hình Mạng Công Ty
1.2 Tìm Hiểu Mạng Căn Bản
1.3 Mô Hình Quản Trị Mạng
1.4 Xây Dựng Mô Hình Quản Mạng Trị Thử Nghiệm Tại Công
Ty
I. MỤC ĐÍCH
- Báo cáo về tình hình thực tập nghề nghiệp cho các thầy, cô trong khoa và
giáo viên hướng dẫn thực tập
II. PHẠM VI
- Tài liệu đánh giá kết quả thực tập
- Giới thiệu về tổ chức hành chính cơ quan thực tập
- Công việc cụ thể trong quá tình thực tập
Sinh Viên : Cao Đắc Thức
GVHD: Vũ Hồng Phương
3
Bài Thực Tập Nghề Nghiệp Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà
III. CÁC ĐỊNH NGHĨA - KHÁI NIỆM – TỪ VIẾT TẮT
1. Định Nghĩa
- Không có
2. Khái Niệm
- Khái niệm công nghệ thông tin
3. Từ viết tắt
- CNTT – Công Nghệ Thông Tin
- QTM - Quản Trị Mạng
- Công Ty là Công Ty CP Thương Mại Và Truyền Thông GaMa Việt
Nam.
- BK - Bách Khoa
- TNHH – Trách Nhiệm Hữu Hạn
- GĐ: Giám Đốc
- PTGĐ: Phó Tổng Giám Đốc
IV. NỘI DUNG
1.Giới Thiệu Về Cơ Quan Thực Tập
Cơ quan tiếp nhận: Công Ty CP Thương Mại Và Truyền Thông GaMa
Việt Nam.
- Địa chỉ:(Văn Phòng) Tầng 9 – Khách sạn Thể Thao – Thanh Xuân – Hà
Nội
- Số Điện Thoại: 04.557.8366
- Fax: 043.557.8365
- Email:
- Website: www.gamavietnam.com.vn
- Công ty cổ phần Gama Việt Nam chính thức hoạt động cung cấp, lắp đặt,
bảo hành, bảo trì thang máy từ năm 2007:
Sản phẩm thang máy mà Gama Việt Nam cung cấp gồm:
- Thang máy Fujitec
- Thang máy Nippon Elevator Ex
- Thang gia đình Domuslift - Italia
Thời kỳ đầu, cũng như tình hình chung của thị trường, công ty đã gặp
không ít khó khăn; nhưng với nỗ lực, sự nhiệt tình của toàn bộ đội ngũ lãnh đạo và
nhân viên giàu kinh nghiệm và năng lực chuyên môn, Công ty Cổ Phần Gama
Việt Nam dần khẳng định vị thế của mình trong thị trường thang máy. Đặc biệt,
vào năm 2009, công ty đã được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng ISO
9001:2008 trong lĩnh vực cung cấp, lắp đặt, bảo hành, bảo trì thang máy và thang
cuốn. Đồng thời, được nhà sản xuất thang máy Domuslift, Fujitec, Nippon
Elevator EX và tin tưởng uỷ quyền Gama Việt Nam là nhà phân phối chính thức
các sản phẩm của họ tại thị trường Việt Nam.
Sinh Viên : Cao Đắc Thức
GVHD: Vũ Hồng Phương
4
Bài Thực Tập Nghề Nghiệp Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà
Với thế mạnh về trình độ nhân lực và sự hợp tác của các trung tâm đào tạo
lớn Việt Nam: Đại Học Bách Khoa Hà Nội (BK-Holdings), Đại Học Xây Dựng
Hà Nội,Trung tâm tư vấn thiết kế Đại Học Kiến Trúc Hà Nội, Gama Việt Nam
đã mở rộng phạm vi hoạt động sang các lĩnh vực: Viễn Thông (Cung cấp hệ thống
phủ sóng di động cho các toà nhà cao tầng-IBS) và Năng Lượng Sạch.
Trong suốt quá trình hoạt động, công ty đã dần tạo hình ảnh và nâng tầm
thương hiệu của chính mình nhờ tinh thần "Gama Việt Nam - Biểu tượng của sự
nỗ lực và tận tụy" của tất cả các thành viên trong công ty. Trình độ chuyên môn
và năng lực của nhân viên ngày được nâng lên nhờ sự hỗ trợ đào tạo trực tiếp
từ các đối tác nhằm đáp ứng và đón đầu nền khoa học, kỹ thuật ngày càng hiện đại
của thế giới.
Đến nay, tổng số cán bộ của công ty gồm 96 người, trong đó có 02 tiến sĩ,
02 thạc sĩ, 20 kỹ sư và 72 cán bộ công nhân viên. Trên nguyên tắc xây dựng bộ
máy thành các trung tâm hoạt động độc lập, Gama Việt Nam sẽ liên tục phát triển
nhưng vẫn hội đủ 2 yếu tố:
- Tính linh hoạt của quy mô nhỏ
- Sức mạnh về tài chính và nhân lực của bộ máy lớn
Một nguyên tắc không thể thay đổi đối với Gama Việt Nam là không đầu tư
tràn lan hoặc không có định hướng dài hạn. Chúng tôi quyết tâm sẽ trở thành công
ty có thương hiệu mạnh trong ba lĩnh vực:
- Cung cấp, lắp đặt, bảo hành, bảo trì thang máy, thang cuốn
- Cung cấp giải pháp nâng cao vùng phủ sóng thông tin di động trong các
tòa nhà cao tầng (IBS-Inbuilding Coverage System)
- Cung cấp thiết bị, xây lắp các nguồn năng lượng sạch.
Ngoài ra, Gama Việt Nam còn đâu tư vào các công ty: Gama Việt Nam
còn đầu tư vào các công ty: Công ty cổ phần đầu tư hệ thống MS, Công ty Cổ
Phần GaMa Miền Trung, Công ty cổ phần truyền thông kết nối ý tưởng
( Idea Media), Công ty TNHH Nippon Viêt Nam…
2. Giá Trị Cốt Lõi
2.1 Sứ Mệnh
- Hiểu rõ giá trị văn hóa cảu Việt Nam, xây dựng chuẩn mực sản xuất kinh
doanh dựa trên giá trị đó để cạnh tranh với tập đoàn đa quốc gia Việt Nam và tiếp
tục kế thừa để xây dựng chuẩn mực mới.
2.2 Phương Châm
- Gama Việt Nam là một tổ chức có tính cộng đồng, mà mỗi thành viên là
một cộng sự, đa dạng trong tư duy, thống nhất trong hành động, sáng tạo, đổi mới
không ngừng. Con người là trung tâm trong hoạch định chiến lược ngắn, trung và
dài hạn. Luôn luôn hướng về khách hàng trong suy nghĩ và hành động.
2.3 Chính Sách Chất Lượng
- Gama Việt Nam nỗ lực để khách hành hài lòng thông qua quá trình cải
tiến liên tục chất lượng sản phẩm và dinchj vụ mà công ty cung cấp.
Sinh Viên : Cao Đắc Thức
GVHD: Vũ Hồng Phương
5
Bài Thực Tập Nghề Nghiệp Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà
2.4 Cam Kết Tương Lai
- Xây dựng mối quan hệ công bằng giữa doanh nghiệp – đối tác – cộng sự
trên cơ sở cùng quan tâm chia sẻ lợi ích các bên để dùng nhau phát triển. GaMa
Việt Nam phát triển trên cơ sở tuân thủ pháp luật vì môi trường bền vững, vì chất
lượng cuộc sống và có trách nhiệm với cộng đồng và xã hội.
2.5 Thời Gian Làm Việc
- Sáng : 7h30 đến 11h30
- Chiều : 1h30 đến 17h30
3. Sơ Đồ Và Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Cơ Quan
Hình 01: Sơ đồ tổ chức cơ quan
4. Tổ Chứ Hành Chính Nhân Sự
+ Đại Hội Đồng Cổ Đông
Sinh Viên : Cao Đắc Thức
GVHD: Vũ Hồng Phương
6
Bài Thực Tập Nghề Nghiệp Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà
+ Ban Kiểm Soát
+ Hội Đồng Quản Trị
+ Tổng Giám Đốc
+ PTGĐ: Lĩnh Vực Thang Máy
GĐ: Kỹ Thuật
Phòng dự án
Phòng kinh doanh
Phòng thiết kế
Phòng bảo hành, bảo trì
GĐ: Kinh Doanh
Phòng giám sát công
Phòng lắp đặt, vận hành
+ PTGĐ: Lĩnh Vực Điều Hòa, Mạng Thiết Bị Viễn Thông
GĐ: Kinh Doanh
Phòng dự án
Phòng Kinh doanh
GĐ: Kỹ Thuật
Phòng thiết kế
Phòng bảo hành, bảo trì
Giám sát công trường
Lắp đặt – Vận hành
+ PTGĐ:Nội Chính
Phòng kế hoạch vật tư
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng tài chính kế toán
Phòng hành chính, nhân sự
- Ngoài ra còn có Trung tâm chăm sóc khách hàng – Trung tâm nghiên
cứu phát triển. Các công ty cổ phần liên doanh hợp tác như Công ty cổ phần
Gama Miền Trung, Công ty TNHH NIPPON Việt Nam
Đại Hội Đồng Cổ Đông
- Là những người có vốn đầu tư vào Công Ty và nắm một phần Cổ Phần
của công ty.
Ban Kiểm Soát
- Kiểm tra giám sát toàn bộ việc kinh doanh và phát triển của công ty
4.1 Hội Đồng Quản Trị
- Là những người có số cổ phần chiếm 5% hoặc có trình độ chuyên môn
cao nắm giữ để điều hành công ty
4.2 Tổng Giám Đốc
- Là người nắm quyền thay mặt HĐQT và ĐHĐCĐ điều hành công ty
4.3 Phó Tổng Giám Đốc
- Là người trợ lý cho TGĐ
Sinh Viên : Cao Đắc Thức
GVHD: Vũ Hồng Phương
7
Bài Thực Tập Nghề Nghiệp Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà
4.4 Giám Đốc
- Là người trợ lý cho TGĐ điều hành các phòng ban trong công ty
+.Phòng Kỹ Thuật
- Phụ trách công việc sửa chữa trang thiết bị
+ Phòng Dự Án
- Lập dự án và cho công ty để tiến hành lắp đặt và xây dựng
+ Phòng Kinh Doanh
- Hợp tác đối ngoại và bán các trang thiết bị
+ Phòng Thiết Kế
- Chịu trách nhiệm phác thảo, thiết kế mô hình lắp đặt và xây dựng
+ Phòng Bảo Hành Bảo Trì
- Chịu trách nhiệm chuyển các sản phẩm về nhà sản xuất bảo hành cho
khách hàng
+ Phòng Nhân Sự
- Chịu trách nhiệm về công nhân trong công ty, tuyển nhân viên, hợp đồng
lao động, kỷ luật, đuổi việc
+ Phòng Kế Toán
- Chịu trách nhiệm về sổ sách giấy tờ và tiền lương nhân viên của công
ty……………
VI. Công Việc Được Giao
Sau khi làm xong thủ tục hành chính nhân sự, em được tiếp nhận vào làm
việc tại phòng kỹ thuật điều hành, bảo trì hệ thống của Công Ty CP Thương Mại
& Truyền Thông GaMa Việt Nam dưới chức vị của một nhân viên kỹ thuật
1. Nội Dung Công Việc
1.1 Khảo Sát Mô Hình Mạng Công Ty
1.2 Tìm Hiểu Mạng Căn Bản
1.3 Mô Hình Quản Trị Mạng
1.4 Xây Dựng Mô Hình Quản Mạng Trị Thử Nghiệm Tại Công
Ty
1.Khảo Sát Mô Hình Mạng Công Ty
- Mô hình là một công ty bao gồm 3 tầng
Tầng 1: Là nơi giao dịch với khách hàng và cũng là nơi trưng bày các
trang thiết bị máy móc. Phòng này được lắp đặt : 5 máy tính được dùng cho nhân
viên nơi giao dịch cùng khách hàng cũng như tìm kiếm trao đổi thêm thông tin
trên Internet.
Tầng 2 : Gồm có 1 phòng lớn và 2 phòng nhỏ.
+ 1 phòng lớn là nơi các kĩ thuật viên bảo trì, sửa chữa thiết bị cho khách
hàng.
+ 1 phòng nhỏ là nơi tiếp nhận yêu cầu bảo trì sửa chửa và thiết bị của
khách hàng.
Sinh Viên : Cao Đắc Thức
GVHD: Vũ Hồng Phương
8
Bài Thực Tập Nghề Nghiệp Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà
+ 1 phòng nhỏ là phòng kĩ thuật.
Tầng 3 : Gồm có phòng cho phòng giám đốc, phòng kế toán, và phòng họp
của công ty
Sơ đồ cấu trúc các phòng của tòa nhà
Hình 02. Sơ đồ tầng trệt
Sinh Viên : Cao Đắc Thức
GVHD: Vũ Hồng Phương
9
Bài Thực Tập Nghề Nghiệp Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà
Hình 03. Sơ đồ tầng 1
Hình 04: Sơ đồ tầng 2
Sinh Viên : Cao Đắc Thức
GVHD: Vũ Hồng Phương
10
Bài Thực Tập Nghề Nghiệp Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà
+ Cách phân phối các thiết bị
Hệ thống mạng của công ty gồm có 1
máy server, 15 máy client, 4 máy printer, 1
máy fax, 1 máy scaner và 1 máy projector
được phân phối cho 7 phòng ban như sau:
Phòng trưng bày và giao dịch
5 máy client, 1 máy
printer
Phòng bảo trì 2 máy client
Phòng chăm sóc khách hàng 2 máy client, 1 máy
printer
Phòng kỹ thuật 1 máy sever, 2 máy
client
Phòng họp 1 máy client, 1
projector
Phòng giám đốc 1 máy client, 1 máy
printer
Phòng kế toán 2 máy Client, 1 máy
printer,1 máy scaner và 1
máy fax
+ Mô hình logic phòng máy
Sinh Viên : Cao Đắc Thức
GVHD: Vũ Hồng Phương
11
Bài Thực Tập Nghề Nghiệp Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà
+ Sơ đồ vật lý
Sinh Viên : Cao Đắc Thức
GVHD: Vũ Hồng Phương
12
Bài Thực Tập Nghề Nghiệp Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà
Sinh Viên : Cao Đắc Thức
GVHD: Vũ Hồng Phương
13
Bài Thực Tập Nghề Nghiệp Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà
2.CĂN BẢN VỀ MẠNG MÁY TÍNH
* Định nghĩa mạng máy tính: Mạng máy tính là một tập hợp các máy tính
được nối với nhau bởi các đường truyền vật lý theo một kiến trúc nào đó và qua đó
các máy tính trao đổi thông tin qua lại với nhau.
2.1. Phân loại mạng máy tính
Có nhiều cách phân loại mạng máy khác nhau tuỳ theo tiêu chí được
chọn để làm chỉ tiêu phân loại như: Kỹ thuật chuyển mạch hay khoảng cách vật lý.
Ở đây, đề cập đến cách phân loại mạng dựa theo khoảng cách địa lý.
- Mạng cục bộ LAN
1
.
- Mạng đô thị MAN
2
.
- Mạng diện rộng WAN
3
.
- Mạng toàn cầu GAN
4
.
2.2. Phần cứng mạng
- Bộ giao tiếp mạng: được thiết kế để nối máy tính với mạng, chúng được
đặt trong một khe cắm của máy tính (Slot) hoặc tích hợp trên main.
- Modem : Modem là thiết bị có tính năng chuyển đổi tín hiệu số (digital)
thành tín hiệu tương tự (analog) và ngược lại. Do vậy, modem cho phép kết nối
các máy tính qua đường điện thoại để truyền dữ liệu.
- Bộ chuyển tiếp Repeater: bộ chuyển tiếp có chức năng nhận và chuyển
tiếp các tín hiệu dữ liệu, thường được dùng nối hai đoạn cáp để mở rộng mạng.
- Bộ tập trung Hub: chức năng của bộ tập trung đó là đấu nối mạng. Các
cáp nối từ máy tính đến Hub được đấu thông qua các cổng trên Hub. Hub càng
nhiều cổng thì hỗ trợ được càng nhiều máy tính.
- Đường truyền vật lý: đường truyền là hệ thống các thiết bị truyền dẫn có
dây hay không dây dùng để chuyển các tín hiệu điện, từ máy tính này đến máy
tính khác. Tùy theo tần số của sóng điện từ có thể dùng các đường truyền vật lý
khác nhau để truyền tín hiệu. Hiện nay cả hai loại đường truyền hữu tuyến (cable)
và vô tuyến (wireless) đều được sử dụng trong việc kết nối mạng máy tính.
2.3. Giao thức TCP/IP
Giao thức mạng là quy ước, cách thức mà các máy tính tham gia
trên mạng phải tuân theo để giao tiếp được với nhau. Do vậy, máy tính trong
mạng phải thống nhất một giao thức chung trước khi có sự trao đổi dữ liệu.
1
Local Area Network
2
Metropolitan Area Network
3
Wide Area Network
4
Global Area Network
Sinh Viên : Cao Đắc Thức
GVHD: Vũ Hồng Phương
14
Bài Thực Tập Nghề Nghiệp Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà
- Giao thức TCP/IP là một bộ giao thức gồm các giao thức truyền tải TCP
5
và giao thức mạng IP
6
để cung cấp phương tiện truyền thông liên mạng. Máy nào
hỗ trợ giao thức TCP/IP đều có thể truy cập vào Internet.
- Do vậy mỗi máy muốn tham gia trên mạng phải tuân theo giao thức
TCP/IP, khi đó máy đó sẽ có địa chỉ định danh duy nhất trên mạng - đó là địa chỉ
IP.
* Giới thiệu tổng quan về địa chỉ IP
- Mỗi địa chỉ IP là một dãy số có độ dài 32 bits được tách thành 4 vùng.
Cách viết phổ biến nhất là dùng ký pháp thập phân có dấu chấm để phân tách các
vùng.
- Địa chỉ IP gồm 2 phần chính : địa chỉ mạng - Network id và địa chỉ
máy - Host id.
- Mục đích của địa chỉ IP là để định danh duy nhất cho một máy tính
bất kỳ trên liên mạng nhằm tránh đụng độ, các địa chỉ mạng được ICANN
7
gán.
* Subnet Mask và địa chỉ mạng con
- Subnet là một phương pháp kỹ thuật cho phép người quản trị phân chia
một mạng thành nhiều mạng nhỏ hơn bằng cách sử dụng các chỉ số mạng được
gán.
2.4. Một số cấu trúc mạng máy tính thông dụng
Cấu hình mạng (Topo mạng) được hiểu là cách thức kết nối các máy
tính lại với nhau, bao gồm việc bố trí các phần tử mạng theo một cấu trúc hình học
nào đó và cách kết nối chúng.
2.4.1. Mạng Bus (Mạng đường thẳng)
- Bus là cấu hình đơn giản và thông dụng nhất. Đây là cấu hình theo đường
thẳng, với các máy tính được nối với một trục cáp chính. Nếu một máy tính bị trục
trặc, nó sẽ không ảnh hưởng đến phần còn lại của mạng. Trường hợp cáp bị đứt
hoặc một đầu cáp bị ngắt nối kết thì một hay nhiều đầu cáp sẽ không được nối với
terminator, tín hiệu sẽ dội và toàn bộ mạng sẽ ngừng hoạt động. Khi đó, những
máy tính trên mạng vẫn có khả năng hoạt động như máy tính độc lập, nhưng
chúng sẽ không thể giao tiếp với nhau.
5
Transport Control Protocol
6
Internet Protocol
7
Internet Coperation Assigned for Names and Number
Sinh Viên : Cao Đắc Thức
GVHD: Vũ Hồng Phương
15
Bài Thực Tập Nghề Nghiệp Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà
2.4.2. Mạng Star (Mạng hình sao)
- Trong cấu hình mạng Star, mỗi máy tính được nối trực tiếp vào một bộ
tập trung gọi là Hub hoặc Switch.
- Tín hiệu được truyền từ máy tính gửi, qua bộ tập trung Hub để đến tất các
máy tính trên mạng. Mạng dạng sao cung cấp tài nguyên và chế độ quản lý tập
trung nhưng nếu bộ tập trung hỏng hóc, toàn bộ mạng sẽ ngừng hoạt động.
2.4.3. Mạng Ring (Mạng vòng tròn)
- Mạng Ring nối các máy tính trên một vòng tròn cáp, không có đầu nào bị
hở. Tín hiệu truyền đi một chiều, qua từng máy tính theo chiều kim đồng hồ.
- Mỗi máy tính trong mạng Ring đóng vai trò như một bộ chuyển tiếp
8
,
khuyếch đại tín hiệu và gửi nó tới máy tính tiếp theo. Do tín hiệu đi qua từng máy
nên sự hỏng hóc của một máy có thể ảnh hưởng đến hoạt động của toàn mạng.
8
Repeater
Sinh Viên : Cao Đắc Thức
GVHD: Vũ Hồng Phương
16
Bài Thực Tập Nghề Nghiệp Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà
3.MÔ HÌNH QUẢN TRỊ MẠNG
3.1. Giới thiệu chung
- Ngày nay, mạng máy tính được sử dụng rất phổ biến, từ các hộ gia đình
đến các trường học, doanh nghiệp… do mạng máy tính có những ưu điểm hết sức
to lớn.
- Các mạng máy tính cục bộ thường hoạt động theo hai mô hình chính : mô
hình mạng ngang hàng và mô hình mạng khách/chủ, tùy theo nhu cầu quản trị của
chủ sở hữu.
3.2. Mô hình mạng ngang hàng
1. Khái niệm mạng ngang hàng
- Khái niệm: là mạng được thiết lập để liên kết các máy tính với nhau, trong
đó máy này có thể sử dụng tài nguyên của máy kia và ngược lại, không có máy
nào được coi là máy chủ, vai trò của mỗi máy trong mạng là như nhau.
- Mô tả về mạng ngang hàng: mạng ngang hàng thường được sử dụng ở các
công ty rất nhỏ và trong các hộ gia đình. Trong mô hình này, tất cả các máy sẽ
đóng vai trò là các trạm làm việc hay máy khách (Client). Các máy ở trong mạng
quản trị độc lập với nhau, có thể chia sẻ và dùng chung dữ liệu. Mạng ngang hàng
thường sử dụng cấu trúc mạng hình sao, vì nếu trong mạng có một máy hỏng thì
sẽ không ảnh hưởng đến hoạt động của toàn mạng. Mặt khác, quy mô mạng có thể
mở rộng một cách dễ dàng nhờ sử dụng Hub.
2. Hoạt động
- Thiết lập mạng
- Phần cứng.
- Phần mềm.
- Cơ chế chia sẻ dữ liệu và sử dụng máy in trong mạng ngang hàng.
- Ưu điểm của mạng ngang hàng
+ Cơ chế chia sẻ và dùng chung dữ liệu đơn giản.
- Nhược điểm của mạng ngang hàng
Sinh Viên : Cao Đắc Thức
GVHD: Vũ Hồng Phương
17
Bài Thực Tập Nghề Nghiệp Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà
+ Thiếu sự an toàn và bảo mật.
+ Cơ chế quản lý hệ thống mạng riêng lẻ thiếu tập trung.
+ Hạn chế sự mở rộng mạng trong tương lai.
3.3. Mô hình mạng khách/chủ
Để khắc phục những nhược điểm của mạng ngang hàng, mô hình
mạng khách/chủ là một sự thay thế thích hợp. Do vậy, mạng khách/chủ ngày càng
được phổ biến và sử dụng rộng rãi.
1. Khái niệm mạng khách/chủ
- Khái niệm: là mạng được thiết lập để liên kết các máy tính, trong đó có
một hay nhiều máy tính đóng vai trò là máy chủ (Server), quản lý và phục vụ các
yêu cầu từ các máy khách (Client).
- Mô tả mạng khách/chủ: máy Server - nhận yêu cầu từ các máy khách -
máy Server sẽ kiểm tra tính hợp lệ của máy khách thông qua account gồm: user
name và password, và account này có những quyền truy cập nào. Nếu thông tin về
account này đúng với thông tin được lưu trong máy Server thì Server hồi đáp
thông tin cho máy khách vừa yêu cầu và khi đó máy khách có thể truy cập bất cứ
tài nguyên nào mà máy khách đó có quyền. Ngược lại, Server gửi thông báo cho
máy khách đó.
2. Hoạt động
- Yêu cầu về phần cứng và phần mềm như mô hình mạng ngang hàng, điểm
khác duy nhất đó là: máy nào đóng vai trò là máy Server thì cài hệ điều hành Win
2K Server/2K Advanced, máy nào đóng vai trò là máy khách thì cài Win
9X/Me/2K/XP.
- Ưu điểm của mạng khách/chủ:
+ Tính an toàn và bảo mật cao.
+ Cơ chế quản lý tập trung.
4.XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUẢN TRỊ MẠNG THỬ NGHIỆM TẠI CÔNG
TY
- Sau khi vào thực tập được một thời gian học hỏi được nhiều kiến thức
thực tế. Trưởng bộ phận điều hành và Phòng kỹ thuật của Công ty yêu cầu em xây
dựng một mô hình mạng thử nghiệm.
- Trên đây là mô hình mạng mà em đã xây dựng lên nhờ sự giúp đỡ và chỉ
bảo tận tình của các anh, chị trong phòng kỹ thuật và ban quản trị. Cùng với một
số anh, chị thiết kế đồ họa trong công ty. Kiến thức thực tế chưa được sâu và còn
hạn hẹp có gì sai sót mong thầy cô và các bạn góp ý thêm.
Sinh Viên : Cao Đắc Thức
GVHD: Vũ Hồng Phương
18
Bài Thực Tập Nghề Nghiệp Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà
4.1. Khảo sát thực tế
1. Sơ đồ mô hình mạng thực tế của công ty
Sinh Viên : Cao Đắc Thức
GVHD: Vũ Hồng Phương
19
…….…
……
Server
Switch
Phòng máy tính chủ
Tủ thiết bị
Hộp CrossConnect
Cáp UTP 25 đôi
Cáp UTP 4đôi
Wallplace
Máy tính tại các phòng trong Công ty
Máy tính
Internet
Patch Panel
Modem ADSL
Bài Thực Tập Nghề Nghiệp Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà
- Mô tả
Từ máy tính chủ nối đến các Switch trong tủ thiết bị nhằm chia ra
nhiều đầu nối mạng, Patch Panel được nối đến Switch nhằm chuyển đổi giao diện
RJ45 ra thành giao diện đầu cáp UTP 25 đôi. Sử dụng cáp UTP 25 đôi để dẫn tín
hiệu từ các Patch Panel đến các Cross Connect tại mỗi đầu tầng. Tiếp tục dùng cáp
UTP 4 đôi để dẫn tín hiệu từ Cross Connect đến các hộp đấu dây (Wall place)
trong các phòng và sau đó nối đến các máy tính cá nhân.
Các dịch vụ mạng đang được sử dụng
- Mạng LAN hoạt động ngang hàng.
- Truy cập Internet.
4.2. Đề xuất mô hình quản trị mới
1. Mạng vật lý
Được xây dựng dựa trên cơ sở phần cứng như trình bày ở trên và có
thay đổi bổ sung theo mô hình mới như sau :
Sinh Viên : Cao Đắc Thức
GVHD: Vũ Hồng Phương
20
Hub
Router
Modem ISDN
Internet
Switch
Web server
Proxy
server
Mail server
Client
Client
Client
Bài Thực Tập Nghề Nghiệp Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà
- Mô tả: Mô hình đề xuất sử dụng máy chủ Proxy Server nhằm bảo vệ
mạng nội bộ một cách an toàn với Internet. Mặt khác, ta có thể kiểm soát được sự
truy cập Internet của các máy tính bên trong mạng nội bộ. Để đảm bảo mạng của
toàn công ty hoạt động ổn định cho hiện tại và trong tương lai, mô hình mới đề
xuất thêm hai máy chủ: Mail Server, Web Server nhằm giảm tải cho một máy chủ.
Ba máy này kết nối trực tiếp đến Switch và từ Switch dẫn cáp đến các máy trong
các phòng của công ty. Mô hình đề xuất có ưu điểm hơn mô hình mà công ty đang
sử dụng là: Tạo mô hình mạng thống nhất, an toàn và dễ quản trị hơn (nếu một
máy sự cố sẽ không ảnh hưởng đến các máy khác). Ta cũng có thể chỉ cần sử dụng
một máy chủ bao gồm các dịch vụ: Proxy Server, Web Server, Mail Server như
hiện tại, nhưng nếu có sự cố thì các dịch vụ trên sẽ ngừng hoàn toàn. Mô hình mới
cũng đề xuất thay modem ADSL bằng cách sử dụng đường truyền tích hợp số
ISDN kết nối với router, sao đó kết nối tới Hub và từ Hub cắm cáp vào máy chủ
Proxy server, Mail server và Web server, đồng thời đăng ký tên miền của công ty
trên mạng Internet để có thể đưa trang Web của công ty lên mạng Internet, và dịch
vụ mail của công ty không chỉ là mail nội bộ.
2. Mạng logic
Cài đặt và cấu hình các dịch vụ sau:
- Dịch vụ quản trị thư mục Active Directory.
- Dịch vụ phân giải tên miền DNS.
- Quản trị Account.
- Dịch vụ cấp phát địa chỉ IP động DHCP.
- Dịch vụ Web.
- Dịch vụ thư tín điện tử Mail Server.
- Dịch vụ truyền File qua Web.
- Dịch vụ máy chủ uỷ quyền Proxy Server.
- An toàn bảo mật mạng.
4.3. Cài đặt và cấu hình các dịch vụ trên mô hình quản trị mới
1. Dịch vụ quản trị thư mục AD
9
- Giới thiệu AD
+ Ba mục đích cơ bản của AD là:
- Cung cấp các dịch vụ đăng nhập và xác thực người dùng.
- Cho phép nhà quản trị tổ chức và quản lý các tài khoản người
dùng, các nhóm và tài nguyên mạng.
- Cho phép những người sử dụng hợp pháp dễ dàng định vị tài
nguyên mạng.
9
Active Directory
Sinh Viên : Cao Đắc Thức
GVHD: Vũ Hồng Phương
21
Bài Thực Tập Nghề Nghiệp Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà
+ Quản trị thư mục AD tập trung chủ yếu vào việc như mở tài khoản máy
tính, kết nối máy tính vào vùng.
- Cài đặt Active Directory: Để cài AD bạn phải cấu hình và có địa chỉ IP
tĩnh trước.
2. Dịch vụ phân giải tên miền DNS
10
- Giới thiệu DNS
+ Hệ thống tên miền DNS : Do địa chỉ IP khó nhớ đối với người sử
dụng nên người ta đặt tên máy tính theo hệ thống tên miền. Trong Windows 2000
Server cung cấp dịch vụ ánh xạ tên máy tính ở dạng DNS sang địa chỉ IP tương
ứng. Mỗi tên máy tính ở dạng DNS có thể gồm nhiều trường phân cách nhau bởi
một dấu chấm.
+ DNS là cơ sở dữ liệu phân tán được thiết kế để cung cấp các ánh
xạ tĩnh giữa tên máy tính và địa chỉ IP. DNS dùng để tổ chức các nhóm máy tính
thành vùng có cấu trúc phân cấp.
- Cài đặt dịch vụ DNS
Tất cả các máy điều khiển vùng đều có khả năng vận hành như máy
phục vụ DNS, hệ thống có thể nhắc bạn cài và lập cấu hình DNS trong tiến trình
cài đặt AD cho máy điều khiển vùng. Bạn không cần phải cài đặt lại.
- Cấu hình dịch vụ DNS
Vùng nào cũng phải có máy phục vụ DNS chính, có thể tích hợp với
Active Directory hay vận hành như máy phục vụ chính thông thường. Máy phục
vụ chính phải có khu vực dò xuôi và khu vực dò ngược thích hợp. Khu vực dò
xuôi (forward lookup zone) giúp phân giải tên vùng thành địa chỉ IP. Khu vực dò
ngược (reserve lookup zone) rất cần thiết với việc phân giải địa chỉ IP thành tên
vùng hay tên máy chủ.
3. Quản trị Account
- Cấp Accoutnt cho các thành viên của vùng (domain) : Khi một máy ở
trong mạng muốn truy cập được tài nguyên của vùng do máy chủ nào quản lý thì
người sử dụng phải đăng ký xin cấp account với người quản trị mạng.
- Account (Tài khoản người dùng) gồm có 3 thông tin :
+ User name : là tên được dùng để đăng nhập vùng.
+ Password : dùng để bảo vệ account, tránh sự đăng nhập bất hợp
pháp.
+ Domain : tên của vùng cần đăng nhập
Xét đến phạm vi khu vực tài khoản sử dụng ta có:
+ Tài khoản người dùng vùng (domain user account).
+ Tài khoản người dùng cục bộ (local user account).
4. Dịch vụ cấp phát địa chỉ IP động DHCP
11
10
Domain Name System
11
Dynamic Host Configuration Protocol
Sinh Viên : Cao Đắc Thức
GVHD: Vũ Hồng Phương
22
Bài Thực Tập Nghề Nghiệp Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà
- Giới thiệu dịch vụ DHCP
+ DHCP là dịch vụ hỗ trợ việc định cấu hình TCP/IP tự động cho
các máy trạm trong mạng. Khi đã cài đặt dịch vụ DHCP, bạn sẽ dựa vào máy phục
vụ DHCP để cung cấp thông tin cơ bản cần thiết cho hoạt động nối mạng.
+ DHCP được dùng để gán thông tin cấu hình về địa chỉ IP cho máy
khách mạng.
- Cài đặt DHCP
- Cấu hình dịch vụ DHCP
+ Kiểm tra dịch vụ DHCP trên Server.
+ Cấu hình IP tự động cho máy Client
5. Dịch vụ WEB
- Giới thiệu dịch vụ Web
+ IIS
12
là phần mềm web server của Microsoft được tích hợp vào hệ
điều hành mạng Windows 2K server. IIS một nền tảng phần mềm đầy đủ tính năng
hỗ trợ HTTP
13
, FTP
14
, NNTP
15
…
+ IIS hỗ trợ cho các trang Web động cũng tốt như hỗ trợ các trang
Web tĩnh, và nó cũng hỗ trợ đầy đủ các kết nối với các nguồn cơ sở dữ liệu khác
như Microsoft Access hay Microsoft SQL Server
+ Dịch vụ Web Server hỗ trợ việc xây dựng Website trên Internet và
Intranet.
- Xây dựng và định cấu hình Web site
6. Dịch vụ truyền File qua Web
- Giới thiệu về dịch vụ truyền File
+ Dịch vụ File là dịch vụ nhằm chia sẻ nguồn tài nguyên trên mạng
như: tập tin, thư mục, ổ đĩa… Để chia sẻ dữ liệu trong mạng cục bộ, bạn phải là
thành viên trong nhóm có quyền. Quyền của bạn không những phụ thuộc vào
quyền truy cập tài nguyên dùng chung mà còn phụ thuộc vào quyền truy cập thư
mục.
+ Trên máy chủ lưu trữ các chương trình để dùng chung và các
thông tin về người dùng, cấu trúc thành các thư mục. Để đảm bảo an toàn cho các
chương trình dùng chung, chúng chỉ được chia sẻ với quyền truy cập là Read Only
(chỉ đọc). Người dùng nào có nhu cầu thì down về máy tính cá nhân của mình để
sử dụng.
- Cài đặt FTP Server
- FTP Client
12
Internet Information Server
13
Hypertext Transfer Protocol
14
File Transfer Protocol
15
Network News Transport Protocol
Sinh Viên : Cao Đắc Thức
GVHD: Vũ Hồng Phương
23
Bài Thực Tập Nghề Nghiệp Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà
+ Không dùng một user name và password để log on vào FTP
server.
+ Dùng một user name và password.
7. Dịch vụ thư tín điện tử (Mail Server)
- Giới thiệu Mail Server
+ Mail Server là một dịch vụ quan trọng trên Internet, cho phép
người sử dụng gửi thông điệp tới bất kỳ địa chỉ nào trên thế giới mà không cần
phân biệt vị trí địa lý của người nhận một cách nhanh chóng và thuận tiện.
+ Để sử dụng được dịch vụ email thì DNS phải được cấu hình thích
hợp cũng như Gateway, nếu không bạn không thể gửi và nhận email trong
Internet.
- Cài đặt Mail Server
+ Ta sử dụng phần mềm MDeamon server 7.2.1 để gửi và nhận mail.
MDeamon Server cho phép bạn quản lý không hạn chế số lượng domain, tạo hiệu
suất cho mạng, sử dụng giao thức IMAP4 cho phép bạn xử lý email của mình ngay
trên server mà không cần phải dowload các chương trình Email client.
+ Tạo account mới: công ty có thêm thành viên và người đó có nhu
cầu giao tiếp qua thư địên tử, khi đó bạn có thể tạo ra account mới thành viên mới
đó. Trong trưòng hợp bạn muốn đồng thời gửi thư cho nhiều người với cùng nội
dung, bạn có thể tạo acccount nhóm và add các account thành viên vào nhóm đó.
Khi bạn gửi thư cho nhóm thì MDeamon sẽ tự động gửi thư tới tất cả thành viên
của nhóm.
- Cài đặt Mail client: tại máy trạm bạn đăng nhập vào hòm thư bình
thường, với user và password mà bạn đã đăng ký với quản trị. Sau khi vào bạn có
thể thay đổi giao diện tiếng Việt và password của mình tại thẻ Options.
8. Dịch vụ máy chủ uỷ quyền (Proxy Server)
- Giới thiệu Proxy Server
+ Proxy Server là một dạng bộ đệm nằm giữa máy tính và tài nguyên
Internet mà bạn đang truy cập. Dữ liệu được yêu cầu, trước tiên sẽ được Server
chuyển đến Proxy trước, rồi chính Proxy sẽ chuyển đến cho bạn.
+ Thông thường, Proxy Server dùng để tăng tốc độ truy cập vào
Internet, bằng cách lưu trữ các file thường hay được yêu cầu vào một cơ sở dữ liệu
đặc biệt, gọi là “cache”. Vì thế những thông tin mà bạn cần đã có sẵn trong cache
ngay tại thời điểm bạn yêu cầu, và thế là Proxy cung cấp nó ngay tức thời.
+ Ưu điểm của Proxy:
- Tốc độ truyền dữ liệu được cải thiện.
- Cải tạo chất lượng truy cập cho các dịch vụ Internet trong
mạng nội bộ.
- Proxy Server tăng tính bảo mật và tính riêng tư
- Ngoài ra, Proxy còn mang tính bảo vệ ngăn người dùng truy
cập vào các site không được phép.
Sinh Viên : Cao Đắc Thức
GVHD: Vũ Hồng Phương
24
Bài Thực Tập Nghề Nghiệp Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà
- Cài đặt Proxy Server
Có nhiều phần mềm để làm proxy, ở đây sử dụng phần mềm ISA
Server 2000.
Bước 1: Cấu hình các 2 Card mạng.
- Card dùng cho mạng nội bộ của công ty.
- Card ngoài nối mạng Internet.
Bước 2: Cài đặt ISA SERVER 2000
- Windows Server 2000/2003 đã xác lập các thông số và cài đặt các dịch vụ
cần thiết (DNS và DHCP), tiếp theo cài đặt ISA SERVER 2000.
- Nếu chưa cài đặt bản Service Pack, hot fixes cho Windows 2000/2003 thì giờ là
thời điểm thích hợp để cài đặt trước khi cài đặt ISA server 2000.
Bước 3: Cấu hình ISA server
- IIS services nên được disabled trên Firewall này vì những lý do an toàn và
hiệu quả của ISA.
- Site and Content Rules: những nguyên tắc được xác lập ở đây sẽ điều khiển
những nội dung liên quan đến HTTP và FTP khi chúng chuyển đến dịch vụ Web
Proxy.
- Protocol Rules: một trong những nội dung cơ bản của ISA Server. Việc
cho phép các LAT hosts (các máy nội bộ) truy cập các tài nguyên Internet thông
qua các Rule.
- IP Routing: vấn đề tiếp theo, đảm bảo rằng các tất cả các luồng lưu thông
SecureNAT Clients không bị ngăn trở (tất nhiên các rule tại Protocol rules ở trên
phải cho phép điều này). ISA Server mặc định đã vô hiệu hoá “Enable IP
Routing”. Khi được Enable ISA Server mới cho phép yêu cầu từ LAT ra
Internet.
- Tại Local Address table, xuất hiện dải địa chỉ client trong mạng nội bộ mà bạn
cho phép những máy này truy cập Internet qua ISA . Nếu có bất kỳ sự thay đổi
như từ chối hay thêm client nào thì bạn phải cấu hình lại LAT.
Bước 4: Cấu hình ISA client
- Dùng Internet Expolorer làm một ví dụ về cấu hình ISA client. Mở
Internet Expolorer \ Tools\ Internet Options\ Connections\ LAN settings\ và thiết
lập thông tin cấu hình cho client.
9. Vấn đề an toàn bảo mật mạng
- Nhằm bảo vệ tài nguyên máy tính, hạn chế sự truy cập bất hợp pháp từ
bên ngoài.
- Tăng tính bảo mật của hệ thống.
- Hạn chế đến tối đa sự phá hoại của Virus máy tính.
1. Sử dụng các bản vá lỗi (Service Pack)
2. Proxy server
- Là một biện pháp hay để bảo vệ hệ thống mạng cục bộ có kết nối Internet,
chống được sự phá hoại của hacker từ Internet.
Sinh Viên : Cao Đắc Thức
GVHD: Vũ Hồng Phương
25