1
Câu 1 : Định nghĩa
vật chất của Lê Nin
_Định nghĩa : “
Vật chất là phạm
trù Triết học dùng
để chỉ thực tại
khách quan được
đem lại cho con
người trong cảm
giác , được cảm
giác của chúng ta
chép lại ,chụp lại ,
phản ánh và tồn
tại không phụ
thuộc vào cảm
giác “
Nội dung định
nghĩa :
Thứ nhất : Cần
phân biệt khái niệm
“vật chất” với tư
cách là phạm trù
triết học với khái
niệm “vật chất ”
được sử dụng trong
cá khoa học chuyên
ngành .
*Lênin đã phân biệt
sự khác nhau cơ
bản về khái niệm
vât chất giữa 2 tư
cách khác nhau , từ
đó :
- Khắc phục được
hạn chế trong quan
niệm về vật chất
của chủ nghĩa duy
vật cũ
- Cung cấp căn cứ
nhận thức khoa học
để xác định những
gì thuộc về vật chất
- Tạo lập cơ sở lí
luận cho việc xây
dựng quan điểm
duy vật về lịch sử
,khắc phục
được những hạn
chế duy tâm trong
quan niệm về xã
hội .
Thứ hai :
Thuộc tính cơ bản
nhất ,phổ biến nhất
của vật chất là
thuộc tính tồn tại
khách quan,tức là :
- Thuộc tính tồn tại
ngoài ý thức ,độc
lập , không phụ
thuộc vào ý thức
của con người cho
dù con người có
nhận thức được hay
không nhận thức
được nó .
- Vật chất luôn là
cái có trước ý thức
còn với ý thức thì
ngược lại ,ý thức có
sau vật chất và phụ
thuộc vào vật chất
* Con người có thể
nhận thức được
thực tại khách quan
thong qua sự “ chép
lại,chụp lại, phản
ánh” của con người
đối với thực tại
khách quan
Thứ ba : vật chất là
cái có thể gây nên
cảm giác ở con
người khi nó trực
tiếp hay gián tiếp
tác động đến giác
quan của con người
.Ý thức của con
người là sự phản
ánh đối với vật chất
,còn vật chất là cái
được ý thức phản
ánh .
* Định nghĩa vật
chất của Lênin
còn chống lại các
quan điểm duy tâm
về vật chất, tạo cơ
sở lý luận để khắc
phục quan điểm duy
tâm về đời sống xã
hội.
Câu 2 : Nguồn gốc
và bản chất của ý
thức :
1.Nguồn gốc của ý
thức
a.Nguồn gốc tự
nhiên của ý thức :
- Nguồn gốc tự
nhiên của ý thức là
bộ óc con người và
hoạt động của nó
cùng mối quan hệ
giữa con người với
thế giới khách quan
; trong đó thế giới
khách quan tác
động đến bộ óc con
người tù đó tạo ra
khả năng hình
thành ý thức của
con người về thế
giới khách quan
- Về bộ óc con
người : Ý thức là
thuộc tính của 1
dạng vật chất có tổ
chức cao là bộ óc
người ,là chức năng
của bộ óc ,là kết
quả hoạt động sinh
lí thần kinh của bộ
óc .Bộ óc càng
hoàn thiện ,hoạt
động sinh lí thần
kinh cảu bộ óc càng
có hiệu quả ,ý thức
của con người càng
phong phú và sâu
sắc .
- Về mối quan hệ
giữa con người với
thế giới khách
quan tạo ra quá
trình phản ánh
năng động ,sang
tạo : Quan hệ giữa
con người và thế
giới khách quan là
quan hệ tất yếu
ngay từ khi con
người xuất hiện
.Trong mối quan hệ
này ,thế giới khách
quan được phản
ánh thông qua hoạt
động của các giác
quan đã tác động
đến bộ óc người
,hình thành nên ý
thức.
- Phản ánh là sự tái
tạo những đặc điểm
của dạng vật chất
này ở dạng vật chất
khác trong quá
trình tác động qua
lại lẫn nhau giữa
chúng .
- Dạng vật chất tác
động được gọi là
cái được phản ánh
.Cái được phản ánh
là những dạng cụ
thể của vật chất .
- Những đặc điểm
mang thông tin của
dạng vật chất tác
động được gọi là
2
cái phản ánh. Cái
phản ánh là những
đặc điểm chứa
đựng thông tin của
dạng vật chất tác
động (cái được
phản án h ) ở 1
dạng vật chất khác
(dạng vật chất nhận
sự tác động ).
- Phản ánh là thuộc
tính của tất cả các
dạng vật chất ,song
phản ánh được thể
hiện dưới nhiều
hình thức :
+ Phản ứng vật lí
,hóa học là hình
thức thấp nhất ,đơn
giản nhất ở giới vô
sinh, thể hiện qua
các quá trình biến
đổi cơ, lý, hoá khi
có sự tác động qua
lại lẫn nhau giữa
các dạng vật chất
vô cơ .Hình thức
này mang tính thụ
động ,chưa ó định
hướng lựa chọn của
vật nhận tác động
.+ Phản ánh sinh
học : là hình thức
phản ánh cao hơn
,đặc trung cho giới
tự nhiên hữu sinh
,thể hiện qua tính
kích thích ,tính cảm
ứng ,phản xạ : Tính
kích thích là phản
ứng của thực vật và
động vật bbạc thấp
bằng cách thay đổi
chiều hướng sinh
trưởng ,phát triển
,cấu trúc ,hình
thái…khi nhận
được sự tác động
của môi trường
sống .Tính cảm ứng
là phản ứng của
động vật có hệ thần
kinh tạo ra năng lực
cảm giác ,được
thực hiện trên cơ sở
điều khiển của quá
trình thần kinh qua
các cơ chế phản xạ
không điều kiện,khi
có sự tác động từ
bên ngoài lên cơ thể
sống
+ Phản ánh tâm lí
: là phản ánh của
động vật có hệ thần
kinh trung ương
đươqcj thực hiện
trên cơ sở điều
khiển của hệ thần
kinh thông qua cơ
chế phản xạ có điều
kiện .
+ Phản ánh năng
động ,sáng tạo : là
hình thức phản ánh
cao nhất ,có tổ chức
cao nhất là bộ óc
người ,được thực
hiện qua quá trình
hoạt động sinh lí
thần kinh của bộ
não người khi thế
giới khách quan tác
động lên các giác
quan của con người
.Đây là sự phản ánh
có tính chủ động
lựa chọn thông tin
để tạo ra những
thông tin mới ,phát
hiện ý nghĩa của
thông tin .Sự phản
ánh năng động
,sáng tạo này được
gọi là ý thức .
b.Nguồn gốc xã
hội của ý thức :Có
nhiều yếu tố cấu
thành nguồn gốc xã
hội của ý thức
nhưng trong đó căn
bản nhất và trực
tiếp nhất là nhân tố
lao động và ngôn
ngữ :
- Lao động là quá
trình con người sử
dụng công cụ tác
động vào giới tự
nhiên nhằm thay
đổi giới tự nhiên
phù hợp với nhu
cầu của con người
,là quá trình trong
đó bản thân con
người đóng vai trò
môi giới ,điều tiết
sự trao đổi vật chất
giữa người với giới
tự nhiên .Trong quá
trình lao động ,con
người tác động vào
thế giới khách quan
làm thế giới khách
quan bộc lộ những
thuộc tính ,những
kết cấu ,những quy
luật vận động của
nó ,biểu hiện thành
những hiện tượng
nhất định mà con
người có thể quan
sát được . Thông
qua hoạt động của
các giác quan ,hoạt
động của bộ não
người ,tạo ra khả
năng hình thành
nên tri thức nói
riêng và ý thức nói
chung .
- Ngôn ngữ là hệ
thống tín hiệu vật
chất chứa đựng
thông tin mang nội
dung ý thức .Không
có ngôn ngữ ,ý thức
không thể tồn tại và
thể hiện.Nhờ ngôn
ngữ con người đã
không chỉ giao tiếp
, trao đổi mà còn
khái quát ,tổng kết
,đúc kết thực tiễn
,truyền đạt kinh
nghiệm ,tư tưởng từ
thế hệ này sang thế
hệ khác.
- Sự ra đời của
ngôn ngữ gắn liền
với lao động . Mối
quan hệ giữa các
thành viên trong lao
động nảy sinh ở họ
nhu cầu phải có
phương tiện để giao
tiếp ,trao đổi tư
tưởng. Nhu cầu này
làm ngon ngữ nảy
sinh và phát triển
ngay trong quá
trình lao động.
Như vậy, nguồn
gốc cơ bản,trực tiếp
nhất quyết định sự
ra đời và phát triển
của ý thức là nhân
tố lao động. Sau lao
động và đồng thời
với lao động là
ngôn ngữ ;đó là 2
sức kích thích chủ
yếu đã ảnh hưởng
3
đến bộ óc của con
vượn,đã làm cho bộ
óc đó dần dần biến
chuyển thành bộ óc
của con người,tâm
lí động vật dần dần
chuyển hóa thành ý
thức.
2.Bản chất của ý
thức :
-Ý thức là sự phản
ánh năng động
,sáng tạo thế giới
khách quan của bộ
óc con người; là
hình ảnh chủ quan
của thế giới khách
quan.
- Tính chất năng
động ,sáng tạo của
sự phản ánh ý thức
được thể hiện ở khả
năng hoạt động tâm
- sinh lý của con
người trong việc
định hướng tiếp
nhận thông tin,chọn
lọc thông tin,xử lí
thông tin,lưu giữ
thông tin và trên cơ
sở những thông tin
đã có nó có thể tạo
ra những thông tin
mới và phát hiện ý
nghĩa của thông tịn
được tiếp nhận .
- Ý thức là hình ảnh
chủ quan của thế
giới khách quan
nghĩa là : ý thức là
hình ảnh về thế giới
khách quan ,hình
ảnh ấy bị thế giới
khách quan quy
định về cả nội dung
và hình thức nhưng
nó không còn y
nguyên như thế giới
khách quan mà nó
đã cải biến thông
qua lăng kính chủ
quan của con
người.
- Ý thức là 1 hiện
tượng xã hội và
mang bản chất xã
hội. Sự ra đời và
tồn tại của ý thức
gắn liền với hoạt
động thực tiễn, chịu
sự chi phối không
chỉ của các quy luật
tự nhiên mà còn
chủ yếu là của các
quy luật xã hội. Với
tính năng động, ý
thức đã sáng tạo lại
hiện thực theo nhu
cầu của thực tiễn xã
hội.
Câu 3 : Mối quan
hệ biện chứng
giữa vật chất và ý
thức
Ý nghĩa phương
pháp luận
I .Mối quan hệ
biện chứng giữa
vật chất và ý thức
:
a.Vai trò của vật
chất đối với ý thức
- Vật chất là cái có
trước ,ý thức là cái
có sau : (bằng
chứng khoa học)
con người là kết
quả quá trình phát
triển lâu dài của thế
giới
- Vật chất là nguồn
gốc của ý thức :
Các yếu tố tạo
thành nguồn gốc tự
nhiên ,nguồn gốc
nguồn gốc xã hội
của ý thức đều là
chính bản than thế
giới vật chất hoặc là
những dạng tồn tại
của vật chất
- Vật chất quyết
định ý thức ,ý thức
là sự phản ánh đối
với vật chất :
Những yếu tố thuộc
lĩnh vực vật chất (
các quy luật sinh
học, quy luật xã
hội, sự tác động của
môi trường sống
…) quyết định nội
dung ,hình thức
biểu hiện cũng như
mọi sự biến đổi của
ý thức
b,Vai trò của ý
thức đối với vật
chất
- Ý thức có thể tác
động trở lại vật
chất thông qua
hoạt động thức tiễn
của con người:Ý
thức trang bị cho
còn người tri thức
về thực tại khách
quan,chính vì vậy
,sức mạnh của ý
thức trong sư tác
động này phụ thuộc
vào trình độ phản
ánh của ý thức
,mức độ thâm
nhập ý thức vào
những người hành
động ,trình độ tổ
chức của con người
trong điều kiện
,hoàn cảnh vật chất
nhất định .
- Sự tác động này
diễn ra theo 2
hướng tích cực và
tiêu cực :
Tích cực : nếu con
người có nhận thức
đúng dắn ,tri thức
khao học ,ý chí
hành động ,tình
cảm …thì hành
động của con người
sẽ phù hợp với quy
luật khách quan,có
khả năng vượt qua
thách thức để thực
hiện đc mục đích
của mình , thế giới
đc cải tạo.
Trái lại,nếu theo
hướng tiêu cực :
lúc đó ,hành động
của con người sẽ đi
ngược lại các quy
luật khách quan,sẽ
tác động xấu tới
thực tiễn khách
quan.
định hành động của
con người đúng hay
sai, thành công hay
thất bại ,hiệu quả
hay không
II . Ý nghĩa
phương pháp luận
:
- Trong mọi hoạt
động nhận thức và
4
thực tiễn đòi hỏi
phải xuất phát từ
thực tế khách quan
,tôn trọng khách
quan : có thái độ
tôn trọng đối với
hiện thực khách
quan,vai trò quyết
định của đời sống
vật chất đối với đời
sống tinh thần ,lấy
thực tế khách quan
làm cơ sở để hành
động.
- Đồng thời phát
huy tính năng động
chủ quan : tôn
trọng , tích cực rèn
luyện , nghiên cứu
, truyền bá tri thức
khoa học ; tự giác
tu dưỡng ,rèn luyện
,củng cố nhân sinh
quan,tình cảm ,nghị
lực…để có sự
thống nhất hữu cơ
giữa tính khoa học
và tính nhân văn
trong định hướng
hành động .
chống , khắc phục
bệnh chủ quan duy
ý chí , chống chủ
nghĩa kinh nghiệm ,
xem thường tri thức
khoa học, xem
thường lý luận ,bảo
thủ , trì trệ , thụ
động…
Câu 4 : Hai
nguyên lí cơ bản
của phép biện
chứng duy vật.
Nội dung và ý
nghĩa phương
pháp luận .
Nguyên lí về mối
liên hệ phổ biến :
1.Nội dung :
* Khái niệm :
-Mối liên hệ dung
để chỉ sự quy định,
sự tác động và
chuyển hóa lẫn
nhau giữa các sự
vật, hiện tượng, hay
các mặt ,các yếu tố
của mỗi sự vật ,hiện
tượng trong thế
giới.
-Mối liên hệ phổ
biến dung để chỉ
tính phổ biến của
các mối liên hệ của
các sự vật ,hiện
tượng của thế giới;
dùng để chỉ mối
liên hệ tồn tại ở
nhiều sự vật ,hiện
tượng của thế giới .
* Tính chất của
các mối liên hệ :
-Tính khách quan
-Tính phổ biến
-Tính đa dạng
,phong phú
2.Ý nghĩa phương
pháp luận :
-Trong hoạt động
nhận thức và thực
tiễn cần phải có
quan điểm toàn
diện (phải xem xét
sự vật trong mối
quan hệ biện chứng
qua lại giữa các bộ
phận ,giữa các yếu
tố ,giữa các mặt của
chính sự vật và
trong sự tác động
qua lại giữa sự vật
đó với các sự vật
khác)
-Đồng thời phải kết
hợp với quan điểm
lịch sử - cụ thể
(phải xem xét đến
những tính chất đặc
thù của đối tượng
nhận thức; phải xác
định rõ vị trí ,vai
trò khác nhau của
mỗi mối liên hệ cụ
thể trong những
tình huống cụ thể)
Nguyên lí về sự
phát triển :
1 Nội dung
* Khái niệm :
-Trong quan điểm
siêu hình: Sự phát
triển chỉ là sự tăng
,giảm thuần túy về
lượng ,không có sự
thay đổi về chất của
sự vật
-Trong phép biện
chứng : Phát triển
dùng để chỉ quá
trình vận động của
sự vật theo hướng
đi lên : Từ trình độ
thấp đến trình độ
cao ,từ kém hoàn
thiện đến hoàn
thiện hơn
* Tính chất của sự
phát triển :
-Phát triển là thuộc
tính tất yếu ,khách
quan ,không phụ
thuộc vào ý thức
của con người .
-Tính phổ biến :
Được thể hiện ở
quá trính phát
triển diễn ra trong
mọi lĩnh vực tự
nhiên ,XH và tư
duy
-Tính đa dạng
,phong phú : Phát
triển khuynh hướng
chung của mọi sự
vật ,hiện tượng
,song mỗi sự vật
,mỗi hiện tượng
.mỗi lĩnh vực hiện
thực lại có quá trình
phát triển không
hoàn toàn giống
nhau.
2.Ý nghĩa phương
pháp luận :
-Trong mọi nhận
thức , thực tiễn cần
phải có quan điểm
phát triển toàn diện
(phải khắc phục tư
tưởng bảo thủ ,trì
trệ, định kiến ,đối
lập với sự phát triển
)
-Phải đặt sự vật
,hiện tượng theo
khuynh hướng đi
lên của nó; phải
nhận thức đc tính
quanh co , phức tạp
của sự vật, hiện
tượng – tức là phải
có quan điểm lịch
sử - cụ thể trong
nhận thức và giải
quyết các vấn đề
thực tiễn .
Câu 5 : Lý luận về
phạm trù .Phân
tích nội dung , ý
5
nghĩa phương
pháp luận về 1 cặp
phạm trù (tự
chọn)
1,Phạm trù
nguyên nhân ,kết
quả :
- Phạm trù nguyên
nhân : dùng để chỉ
sự tác động lẫn
nhau giữa các mặt
trong 1 sự vật hiện
tượng hoặc giữa
các sự vật ,hiện
tượng với nhau ,từ
đó tạo ra sự biến
đổi nhất định .
- Phạm trù kết quả
: dùng để chỉ
những biến đổi xuất
hiện do sự tác động
giữa các mặt ,các
yếu tố trong 1 sự
vật ,hiện tượng
,hoặc giữa các sự
vật ,hiện tượng .
2, Mối quan hệ
biện chứng giữa
nguyên nhân và
kết quả :
- Mối quan hệ giữa
nguyên nhân và kết
quả là mối quan hệ
khách quan ,bao
hàm tính tất yếu:
ko có nguyên nhân
nào ko dẫn tới kết
quả nhất định và ko
có kết quả nào ko
có nguyên nhân.
- 1 nguyên nhân có
thể sinh ra 1 hoặc
nhiều kết quả và 1
kết quả có thể do 1
hoặc nhiều nguyên
nhân tạo nên.
- Sự tác động của
nhiều nguyên nhân
dẫn đến hình thành
1 kết quả có thể
diễn ra theo các
hướng thuận -
nghịch khác nhau
đều có ảnh hưởng
đến sự hình thành
kết quả ,nhưng vị
trí ,vai trò của
chúng khác nhau :
nguyên nhân gián
tiếp ,trực tiếp ,bên
trong ,bên ngoài
…Ngược lại , 1 ng
nhân có thể dẫn đến
nhiều kết quả trong
đó có kết quả chính
,phụ , bên trong
,bên ngoài ,gián
tiếp,trực tiếp …
- Trong sự vận
động của thế giới
vật chất ,ko có
nguyên nhân đầu
tiên và kết quả cuối
cùng.
3, Ý nghĩa phương
pháp luận rút ra
từ mối liên hệ
nhân – quả :
- Phải phân biệt
chính xác các loại
nguyên nhân .
- Trong nhận thực
tiễn cần phải có
cách nhìn toàn diện
và lịch sử - cụ thể
trong phân tích ,giải
quyết và ứng dụng
quan hệ nhân quả .
Câu 6 :
Quy luật lượng –
chất :
1.Nội dung :
* Khái niệm :
- Khái niệm về chất
:
+ Dùng để chỉ tính
quy định khách
quan vốn có của sự
vật ,hiện tượng ; là
sự thống nhất hữu
cơ các thuộc tính
cấu thành nó ,phân
biệt nó với cái khác
.
+ Chất không được
xác định bởi chất
của các yếu tố cấu
thành nó mà còn
bởi cấu trúc và
phương thức liên
kết giữa chúng
,thông qua các mối
liên hệ cụ thể .
- Khái niệm về
lượng :
+ Dúng để chỉ tính
quy định khách
quan vốn có của sự
vật về các phương
diện : số lượng các
yêu tố cấu thành ,
quy mô của sự tồn
tại tốc độ ,nhịp điệu
của các quá trình
vận động ,phát
triển của sự vật =>
1 sự vật có thể tồn
tại nhiều loại lượng
khác nhau .
- Sự phân biện
giữa chất và lượng
trong quá trính
nhận thức về sự vật
chỉ có ý nghĩa
tương đối .
* Quan niệm
biện chứng giữa
chất và lượng :
- Bất kì sự vật, hiện
tượng nào cũng là 1
thể thống nhất giữa
2 mặt chất và lượng
,2 mặt đó ko tách
rời nhau mà tác
động lẫn nhau 1
cách biện chứng
.Sự thay đổi về
lượng tất yếu sẽ dẫn
tới sự chuyển hóa
về chất của sự vật
,hiện tượng .
- Ở 1 giới hạn nhất
định sự thay đổi về
lượng chưa dẫn đến
sự thay đổi về chất
.Giới hạn đó gọi là
độ
- Sự vận động ,biến
đổi cảu sự vật hiện
tượng thường bắt
đầu từ sự thay đổi
về lượng. Khi
lượng thay đổi đến
1 giới hạn nhất
định sẽ tất yếu dẫn
đến sự thay đổi về
chất. Giới hạn đó
chính là điểm nút.
Sự thay đổi về
lượng khi đạt tới
điểm nút ,với
những điều kiện
nhất định tất yếu sẽ
dẫn đến sự ra đời
của chất mới. Đó là
bước nhảy trong
quá trình vận động
,phát triển của sự
vật .
- Bước nhảy là sự
kết thúc 1 giai đoạn
6
vận động ,phát
triển ;đồng thời đó
cũng là điểm khởi
đầu cho 1 giai đoạn
mới , là sự gián
đoạn trong quá
trình vận động,
phát triển liên tục
của sự vật. Trong
thế giới luôn luôn
diễn ra quá trình
biến đổi tuần hoàn
về lượng dẫn đến
bước nhảy về chất
,tạo ra 1 đường nút
vô tận .Các bước
nhảy nhanh và
chậm , lớn và nhỏ
,cục bộ và toàn bộ,
tự phát và tự giác
…
- Khi chất mới ra
đời lại có sự tác
động trở lại lượng
cảu sự vật ,làm thay
đổi kết cấu , quy
mô ,trình độ , nhịp
điệu của sự vận
động và phát triển
của sự vật.
2.Ý nghĩa phương
pháp luận :
- Trong nhận thức
và thực tiễn cần
phải coi trọng cả 2
loại chỉ tiêu về chất
và lượng của sự vật
,tạo nên sự nhận
thức toàn diện về
sự vật .
- Tùy theo mục
đích cụ thể ,cần
từng bước tích lũy
về lượng để có thể
làm thay đổi về
chất ;đống thời ,có
thể phát huy tác
động của chất mới
theo hướng làm
thay đổi về lượng
của sự vật.
- Trong công tác
thực tiễn cần phải
khắc phục tư tưởng
nôn nóng tả khuynh
(hành động bất
chấp quy luật)
,khắc phục tư tưởng
bảo thủ hữu khuynh
(sự biểu hiện tư
tưởng bảo thủ ,trì
trệ).
- Trong nhận thức
và thực tiễn cần
phải vận dụng linh
hoạt các hình thức
củ bước nhảy cho
phù hợp với từng
điều kiện ,từng lĩnh
vực cụ thể .Trong
đời sống xã hội,
quá trình phát triển
còn phụ thuộc vào
nhân tố chủ quan
của con ng => phải
nâng cao tính tích
cực, chủ động của
chủ thể .
Quy luật phủ định
của phủ định
1.Nội dung :
* Khái niệm :
- QL phủ định của
phủ định là quy
luật về khuynh
hướng cơ bản ,phổ
biến của mọi sự vận
động ,phát triễn
diễn ra trong các
lĩnh vực tự nhiên
,XH và tư duy ;đó
là khuynh hướng
vận động ,phát
triển của sự vật
thông qua những
lần phủ định biện
chứng , mang tính
chu kì “phủ định
của phủ định ”
- Sự phủ định là sự
thay thế hình thái
tồn tại này bằng
hình thái tồn tại
khác của cùng 1 sự
vật trong quá trình
vận động ,phát triẻn
của nó ; sự phủ
định là tiền đề cho
sự phát triển của sự
vật gọi là sự phủ
định biện chứng .
- Phủ định biện
chứng có 2 đặc
điểm cơ bản là tính
khách quan (vì
nguyên nhân của sự
phủ định nằm trong
chính bản than sự
vật) và tính kế thừa
(kế thừa những
nhân tố hợp quy
luật và loại bỏ nhân
tố trái quy luật)
* Phủ định của
phủ định :
- Trong sự vận
động vĩnh viễn của
thế giới vật chất
,phủ định biện
chứng là 1 quá trình
vô tận, tạo nên
khuynh hướng phát
triển của sự vật từ
trình độ thấp đến
trình độ cao hơn,
diễn ra có tính chu
kì theo hình thức
“xoáy ốc ” .Mỗi
lần phủ định biện
chứng đều tạo ra
những điều kiện
,tiền đề cho sự phát
triển tiếp theo của
nó. Trải qua nhiều
lần phủ định ,tức
“phủ định của phủ
định ” sẽ tất yếu
dẫn đến kết quả là
sự vận động theo
chiều hướng đi lên
của sự vật .
- Tính chất chu kì
của các quá trình
phát triển thường
diễn ra theo hình
thức xoáy ốc .đi
cùng là tính chất
“phủ định của phủ
định” .Mỗi chu kì
phát triển của sự
vật thường trải qua
2 lần phủ định cơ
bản với 3 hình thái
(
của phủ định)
,trong đó hình thái
cuối cùng mỗi chu
kì lặp lại những đặc
trưng cơ bản của
hình thái ban đầu
chu kì đó nhưng
trên cơ sở cao hơn
về trình độ phát
triển.
- QL PĐ của PĐ
khái quát tính chất
chung ,phổ biến của
sự phát triển : đó
không phải là sự
phát triển theo hình
thức 1 con đường
thẳng, mà là sự phát
7
triển theo hình thức
con đường xoáy ốc
.Mỗi vòng mới của
đường xoáy ốc
,dường như lặp lại
,nhưng với 1 trình
độ cao hơn .Sự tiếp
nối của các vòng
trong đường xoáy
ốc phản ánh quá
trình phát triển vô
tận từ thấp đến cao
của sự vật ,hiện
tượng.
trong phép biện
chứng duy vật phản
ánh mối quan hệ
biện chứng giữa cái
phủ định và cái
khẳng định trong
quá trình phát triển
cảu sự vật. Điều
kiện cho sự phát
triển ,cái mới ra đời
là kết quả của sự kế
thừa những nội
dung tích cực từ
trong sự vật cũ
,phát huy nó trong
sự vật mới và tạo
nên tính chu kỳ của
sự phát triển.
2.Ý nghĩa phương
pháp luận :
- Quá trình vận
động ,phát triển của
sự vật, hiện tượng
diễn ra quanh co,
phức tạp, gồm
nhiều giai đoạn
,nhiều quá trình
hiện khuynh hướng
chung , khuynh
hướng tiến lên theo
quy luật . Cần phải
nắm đc đặc điểm
,bản chất ,các mối
liên hệ của sự vật
,hiện tượng để tác
động tới sự phát
triển ,phù hợp với
yêu cầu hoạt động.
Khẳng định niềm
tin vào xu hướng tất
yếu là phát triẻn
tiến lên của cái tiến
bộ.
- Trong đời sống
XH ,cái mới ra đời
trên cơ sở hoặt
động có mục đích
,có ý thức tự giác
và sáng tạo của con
Cần nâng
cao tính tích cực
của nhân tố chủ
quan .
- Quá trình PĐ cái
cũ phải theo nguyên
tắc kế thừa có phê
phán ; kế thừa
những nhân tố hợp
QL và lọc bỏ ,vượt
qua ,cải tạo cái tiêu
cực ,trái QL nhằm
thúc đẩy sự vật phát
triển theo hướng
tiến bộ .
Câu 7 : Thực tiễn
.Vai trò của thực
tiễn :
* Thực tiễn :
- Là hoạt động vật
chất có mục đích
,mang tính lịch sử -
XH của con người
nhằm cải biến tự
nhiên ,XH và tư duy
.
- Hoạt động thực
tiễn là loại hoạt
động mà con người
sử dụng những
công cụ vật chất tác
động làm biến đổi
chúng theo mục
đích của mình .Đó
là hoạt động đặc
trưng và bản chất
con người .Nó đc
thực hiện 1 cách tất
yếu khách quan và
ko ngừng phát triển
bởi con người qua
các thời kì lịch sử .
Hoạt động thực tiễn
bao h cũng là hoạt
động vật chất mang
tính chất sáng tạo
và có tính mục đích
,tính lịch sử - XH .
* Vai trò của thực
tiễn :
- Thực tiễn đóng
vai trò là cơ sở
,động lực, mục
đích của nhận
thức:
- Thực tiễn là
điểm xuất phát trực
tiếp của nhận thức ;
nó đề ra nhu cầu
,nhiệm vụ ,cách
thức ,khuynh hướng
vận động và phát
triển của nhận thức
.Sự tác động đó làm
cho các sự vật, hiện
tượng bộc lộ những
thuộc tính ,những
mối liên hệ và quan
hệ khác nhau giữa
chúng ,đem lại
những tài liệu cho
nhận thức ,giúp cho
nhận thức nắm bắt
đc bản chất ,các
quy luật vận động
và phát triển của
thế giới .
- Nhờ có hoạt
động thực tiễn mà
các giác quan của
con người ngày
càng đc hoàn thiện;
năng lực tư duy
logic ko ngừng
được củng cố và
phát triển; các
phương diện nhận
thức ngày càng hiện
đại, có tác dụng
“nối dài” các giác
quan của con người
trong việc nhận
thức thế giới.
- Thực tiễn đóng
vai trò kiểm tra
tính chân lí của
quá trình thực tiễn
:
- Thực tiễn là thước
đo giá trị của những
tri thức đã đạt được
trong nhận thức
- Thực tiễn không
ngừng bổ sung,
điều chỉnh, sửa
chữa, phát triển và
hoàn thiện nhận
thức.
tiễn mà con người
phải chứng minh
chân lý
- Vai trò của thực
tiễn đối với nhận
thức đồi hỏi chúng
8
ta phải luôn luôn
quán triệt quán
điểm thực tiễn.
Nhận thức phải
xuất phát từ thực
tiễn, dựa trên cơ sở
thực tiễn, đi sâu
vào thực tiễn, phải
coi trọng công tác
tổng kết thực tiễn.
Việc nghiên cứu lý
luận phải liên hệ
với thực tiễn, học
đi đôi với hành.
Nếu xa rời thực tiễn
sẽ dẫn đến sai lầm
của bệnh chủ quan,
duy ý chí, giáo
điều, máy móc,
quan liêu. Ngược
lại, nếu tuyệt đối
hóa vai trò của thực
tiễn sẽ rơi vào chủ
nghĩa thực dụng và
chủ nghĩa kinh
nghiệm.
Câu 8 : Nhận
thức. bản chất của
nhận thức
* Nhận thức :
- Quan điểm duy
vật biện chứng :
nhận thức là một
quá trình phản ánh
tích cực, tự giác và
sáng tạo thế giới
khách quan vào bộ
óc con người trên
cơ sở thực tiễn,
nhằm sáng tạo ra
những tri thức về
thế giới khách
quan.
* Bản chất của
nhận thức :
Con đường : Thực
Tư duy trìu tượng
tiễn
- Thừa nhận thế
giới vật chất tồn tại
khách quan độc lập
với ý thức của con
người
- Thừa nhận con
người có khả năng
nhận thức được thế
giới khách quan,
coi nhận thức là sự
phản ánh thế giới
khách quan vào
trong bộ óc của con
người
- Khẳng định sự
phản ánh đó là một
quá trình biện
chứng, tích cực, tự
giác và sáng tạo.
Quá trình phản ánh
đó diễn ra theo
trình tự từ chưa biết
đến biết, từ biết ít
đến biết nhiều, từ
cảm tính đến lý
tính…
- Coi thực tiễn là
cớ sở chủ yếu và
trực tiếp nhất của
nhận thức; là động
lực, mục đích của
nhận thức và là tiêu
chuẩn để kiểm tra
chân lý
- Nhận thức bao
gồm : nhận thức
cảm tính (cảm giác
, tri giác .biểu
tượng) và nhận thức
lí tính (tiến sâu vào
bản chất sự vật
,khái niệm ,phán
đoán ,suy luận)
.Không cóc ảm tính
thì ko có lí tính
.Không có cảm tính
thì không có số liệu
cung cấp cho lí tính
,lí tính là cái gián
tiếp ,dễ bay bổng
do không tiếp xúc
với thực tế ,không
chắc chắn nên phải
kiểm tra bằng thực
tiễn .
vật biện chứng :
Nhận thức là một
quá trình. Đó là
quá trình đi từ trình
đọ nhận thức kinh
nghiệm đến trình độ
nhận thức lý luận;
nhận thức thông
thường đến nhận
thức khoa học …
Câu 9 : Quy luật
quan hệ sản xuất
phù hợp với trình
độ phát triển của
lực lượng sản xuất
1.Khái niệm :
- Bất kì 1 quá trình
sản xuất vật chất
nào cũng cần phải
có các nhân tố
thuộc về :
+ Người lao động
(năng lực ,kĩ năng,
tri thức …của
người lao động)
+ Các tư liệu sản
xuất (đối tượng lao
động ,công cụ
lao động ,cá tư liệu
phụ trợ của quá
trình sản xuất … )
- Người lao động là
nhân tố giữ vai trò
quyết định vì :
+ Các tư liệu sản
xuất chỉ là sản
phẩm lao động của
con người
+ Giá trị và hiệu
quả thực tế của các
tư liệu sản xuất phụ
thuộc vào trình độ
thực tế và sáng tạo
của người lao động
- Công cụ lao
động là nhân tố
phản ánh rõ nhất
trình độ phát triển
của lực lượng sản
xuất và thể hiện
tiêu biểu trình độ
sản xuất của con
người chinh phục
giới tự nhiên
- Quan hệ sản xuất
là mối quan hệ giữa
người với người
trong trong quá
trính sản xuất (sản
xuất và tái sản xuất)
bao gồm : quan hệ
sở hữu đối với tư
liệu sản xuất, quan
hệ trong tổ chức–
quản lí quá trình
sản xuất và quan hệ
trong phân phối kết
quả của quá trình
đó
Chúng có quan
hệ biện chứng với
nhau
9
2. Mối quan hệ
biện chứng giữa
lực lượng sản xuất
và quan hệ sản
xuất :
+ Mối quan hệ
thống nhất biện
chứng ,trong đó lực
lượng sản xuất
quyết định quan hệ
sản xuất và quan hệ
sản xuất tác động
trở lại lực lượng
sản xuất :
- LLSX và
QHSX là 2 mặt cơ
bản ,tất yếu của quá
trính sản xuất
,trong đó LLSX là
“nội dung vật chất”
của quá trình sản
xuất vật chất ,còn
QHSX là “hình
thức XH” của quá
trình đó .
- LLSX và
QHSX tồn tại trong
tính quy định lẫn
nhau ,thống nhất
với nhau. Tương
ứng với thực trạng
phát triển của
LLSX cũng tất yếu
đòi hỏi phải có
QHSX phù hợp với
thực trạng đó trên
cả 3 phương diện :
sở hữu tư liệu sản
xuất ,tổ chức - quản
lí , phân phối và
phát triển trong 1
hình thức kinh tế xã
hội nhất định.
- Mối quan hệ
thống nhất giữa
LLSX và QHSX
tuân theo nguyên
tắc khách quan :
QHSX phải phụ
thuộc vào thực
trạng phát triển của
lực lượng phát triển
trong mỗi giai đoạn
lịch sử xác định vì
QHSX chỉ là hình
thức kinh tế - XH
của quá trình sản
xuất ,còn LLSX là
nội dung vật chất
,kĩ thuật của quá
trình đó .
- QHSX luôn
có khả năng tác
động ngược trở lại
tới sự vận động và
phát triển của
LLSX theo chiều
hướng tích cực
hoặc tiêu cực ,điều
đó phụ thuộc vào
tính phù hợp
- (QHSX tạo
địa bàn đầy đủ cho
LLSX phát huy hết
tác dụng ,khai thác
hết khả năng của
LLSX) hay không
phù hợp của QHSX
với thực trạng và
nhu cầu khách quan
của sự vận động
,phát triển của
LLSX. Nêu phù
hợp sẽ có tác động
tích cực ,nếu không
phù hợp sẽ có tác
dụng tiêu cực.
QHSX ngày càng
sự phù hợp hiện tại
vòng lặp được lặp
đi lặp lại.
+ Mối quan hệ giữa
LLSX và QHSX là
mối quan hệ thống
nhất có bao hàm
khả năng chuyển
hóa thành các mặt
đối lặp và phát sinh
mâu thuẫn :
- Nhờ có cuộc
cách mạng XH mà
những QHSX cũ
của XH đc thay thế
bằng 1 QHSX mới
,phù hợp với sự
phát triển của
LLSX .
- Trong phạm
vi phân tích sự phát
triển XH ,mâu
thuẫn và sự vận
động của mâu thuẫn
giữa LLSX và
QHSX chính là nội
dung cơ bản chính
là nội dung cơ bản
của “Quy luật
QHSX phù hợp với
trình độ phát triển
của LLSX”. Sự tác
động của quy luật
này tạo ra nguồn
gốc và động lực cơ
bản nhất đối với sự
vận động ,phát triển
của nền sản xuất
vật chất .
Câu 10:khái niệm
cơ sở hạ tầng kiến
trúc thượng
tầng,mối quan hệ
biện chứng ,ý
nghĩa việc mắn
vững mqh này
đối với sựđổi mới
ở mước ta
-K/n:
+ Cơ sở hạ tầng là
toàn bộ những quan
hệ sx hợp thành cơ
cấu kinh tế của 1
hình thái kinh tế
XH nhất
định.CSHT phản
ánh chức năng XH
của các QHSX với
tư cách là cơ sở
kinh tế của các hiện
tương XH.Bao
gồm:QHSX thống
trị,QHSX tàn
dư,QHSX mới
+ Trong đó QHSX
thống trị đóng vai
trò chủ đạo đóng
vai trò cho phối
QHSX khác
đồngthời quyết
định xu hướng
chung của 1 đời
sống XH.Trong1
CSHT có nhiều
thành phầnkinh tế
nhiều kiểu QHSX
thì bao giừo QHSX
thống trị cũng đóng
vai trò chủ đạo chiu
phói thành phần
kinh tế và QHSX
khác.Trong XH giai
cấp đối kháng thì
tính giai cấp của
CSHT do QHSX
thống trị quy định
đồng thời đãn tới
mâu thuẫn giai cấp
,đấu tranh giai cấp
từ có sở hạ tầng
10
+ Kiến trúc thượng
tầng :là 1 khái niệm
dung để chỉ toàn bộ
hệ thống ,kết cấu
,cac hình thức XH
cùng các thiết bị
chính trị -XH tương
ứng được hình
thành trên 1 CSHT
nhất định
Mỗi 1 yếu tố của
kiến trúc
thượngtầng có
những đặc điểm
riêng,quy luật phát
triển riêng nhưng
chúng lại có mối
quan hệ chặt
chẽ,tác động lẫn
nhau và được nảy
sinh trên CSHT
nhất định
KTTT trong XH có
giai cấp bao giừo
cũng bao gồm hệ tư
tưởng .thiết chế của
giai cấp thống trị
những tàn dư của
quan điểm XH cũ
để lại cũng nhưu
các quan điểm của
giai cấp mới ra đời
Trong KTTT có
quyền lực mạnh
nhất là nhà nước
đólà công cụ của
giai cấp thống trị
,tiêu biểu cho 1 chế
độ XH về mặtchính
trị tư tưởng
*Mối quan hệ biên
chứng giữa CSHT-
KTTT:
-CSHT quyết định
KTTT :
+Mỗi CSHT sẽ
hình thành nên 1
KTTT tương ứng
cho nên tính chất
của KTTT do
CSHT quyết định
+Khi CSHT biến
đổi thì KTTT cũng
biến đổi theo
+Các mâu thuẫn
trong kinh tế sẽ
quyết định những
mâu thuẫn trong tư
tưởng trong chính
trị
-Sự tác động trở lại
của KTTT tới
CSHT:
+KTTT với tư cách
là hình thức phản
ánh và được xác lập
do nhu cầu của sự
phát triển
kinhtế,NHững yếu
tố của KTTT cũng
có tính độclậptương
đối của nó và nó
cũng tác động trở
lại CSHT
-Sự tác độngtheo 2
hương:
+Tích cực:khi
KTTT tác động
cùng chiều với quy
luật vận động của
CSHT
+Tiêu cực:khi
KTTT tác động
ngượcchiều với quy
luật vân động của
CSHT-KTTT duy
trì và bảo vệ CSHT
đã sinh ra nó đồng
thời nó đấu tranh
xoa sbỏ CSHT
,KTTT lỗi thời lạc
hậu
-Trong XH có giai
cấp đối kháng ,KTtt
bảo vệ tưu tưởng
giai cấp thống trị
Câu 11 :Mối quan
hệ tồn tại xã hội và
ý thức XH
a)khái niệm:
-tồn tại XH là toàn
bộ sinhhoạt v/c và
những điều liện
sinh hoạt v/c của
XH
Bao gồm:môi
trường tự nhiên,dan
số và phương thức
SX .Trong 3 yếu tố
này thì phương thức
SX là yếu tố quyết
định nhất vì rằng
trình độ PTSX như
thế nào sẽ quyết
định tác động của
con người với môi
trường tự nhiên và
quy mô phát triển
dân số như thế
-Ý thức XH là k/n
dung để chỉ toàn
bộ sinhhoạt tinh
thần của XH được
nảy sinh từu tồntại
Xhvà phản ánh
XH trongnhững
giai đoạn lịch sử
nhất định
+Ý thức có trong 1
con người là ý thức
cá nhân
+Ý thức có trong 1
tập đoàn ,giai cấplà
ý thức XH
Do đó giữa ý thức
XH và ý thức cá
nhân có sự liên
hệ biện chứng
nhưng chưa chắc đã
thống nhất .Có lúc
thống nhất ,có
lúcmâu thuẫn với
nhau
-Trên phương diện
khác nhau .ý thức
XH cũng khác nhau
Ý thức Xh gômg
nhiều hình thái
khác nhau ,ý thức
chính trị,pháp
quyền,đạo đức,tôn
giáo,triết học.thẩm
mĩ…
-Theo trình độ phản
ánh có thể phân biệt
được ý thức XH
thông thường và ý
thức lý luận
Suy ra ý thức XH
thông thường là
toàn bộ nhưng tri
thức những quan
điểm …của con
người trong 1 cộng
đồng người
nhấtđịnh được hình
thành một cách trực
tiếp từ hđ thực tiễn
hàng ngày ,chưa
được hệ thống hóa
,khái quát hóa
thành lý luận
Ý thức lý luận là
những tư tưởng
quan điểm đã được
hệ thống hóa ,kq
hóa thành những
học thuyết XH trình
bày dưới dạng khái
niệm quy luật phạm
trù
b)Mối quan hệ
11
biện chứng giữa
tồntại Xh và ý
thức Xh
-Vai trò quyết định
cảu tồn tại xã hội
đối với ý thức XH :
+Tồn tại Xh quyết
định ý thức XH,ý
thức XH là sự phản
ánh của tồn tại phụ
thuộc vào tồn tại
XH
+Khi tồn tại Xh
biến đổi thì ý thức
XH cũng biến đổi
theo
-Tồn tại Xh quyết
định ý thức XH ko
phải 1 cách đơn
giản,trực tiếp mà
thường thôngqua
khâu trung gian
c)tính độc lập
tương đối của ý
thức XH:
-Ý thức Xh có thể
vượt trước tồn tại
Xh ,đó là những tư
stưởng khoa học
tiến bộ đóngvai trò
tiên phong dẫn
dường trong quá
trình hđ CM
-ý thức XH thường
lạc hậu hơn so với
tồntại Xh
*nguyên nhân:
+Sự biến đổi của
tồn tại Xh thương
diễn ra với tốc đọ
nhanh mà ý thức
Xh còn có thể ko
kịp phản ánh
+ý thức XH phản
ánh tong tại XH
nên biến đổi sau
khi có sự biến đổi
của tồn tại XH
+Do sức mạnh của
thói quen ,truyền
thống tập quán
cũng như do tínhlạc
hậu bảo thủ của
một số hình thái ý
thức XH
+Ý thức XH gắn
liền với lợi ích của
những nhóm ,tập
đoàn người những
giai cấp nhất định
tư tưởng cũ lạc hậu
lưu giữ ở lực lương
Xh phản tiến bộ
+Ý thức XH có tính
kế thừa trong sự
phát triển của nso
+sự tác động qua
lại giũa cac hình
thái ý thức XH
trong sự phát triển
của chúng
+ý thức XH có k/n
tác động trở lại tồn
tại Xh
Nếu ý thức Xh lạc
hậu so với tồn tại
Xh sẽ kìm hãm sự
phát triển của
XH.ngược lại sẽ
thúc đẩy tồn tại XH
nếu ý thúc XH phát
triển tiến lên
Câu 12 : Khái
niệm và kết cấu
hình thái kinh tế
XH
-khái niệm:hình
thái kinh tế Xh là 1
phạm trù của
CNDV lịch sử dung
để chỉ XH ở từng
giai đoạn lịch sử
nhất định,với mỗi
kiểu quan hệ SX
đặc trưng cho XH
đó,phù hợp với một
trình độ nhất định
của LLSX với 1
KTTT tương
ứngđược xây dựng
trên những QHSX
ấy
-kết cấu hình thái
kinh tế -XH:
+Là 1 hệ thống
hoàn chỉnh có cơ
cấu phức tạp mà
các mặt có bản là
QHSX ,LLSX
;KTTT mỗi mặt có
1 vị trí riêng trong
hình thái kinh tế
XH,tác động qua lại
lẫn nhau thống nhất
với nhau-Trong đó:
+LLSX: là nền tảng
v/c,tinh thần của
mọi hình thái kinh
tế-XH xét đến cùng
là do LLSX quyết
định.LLSX qua các
hình thái kinh tế
XH nối tiếp nhau từ
thấp đên cao thể
hiện tính liên
tụctrong quá trình
phát triển của XH
loài người
+QHSX:
+quan hệ cơ bản
giữa người với
người trong qúa
trình SX
+quan hệ cơ bản
ban đầu và quyết
định tất cả
QHSX khác
+Nếu ko có QHSX
thì sẽ ko thành XH
+Trong 1 hình thái
kinh tế XH ,1 kiểu
quan hệ SX tương
ứng với trình độ
của LLSX
+QHSX là tính chất
khách quan để phân
biệt chế độ XH này
với chế độ XH khác
Suy ra QHSX là bộ
xương của cơ thể
XH hợp thành
CSHT của XH,từ
đó hìnhthành nên
quan điểm chính trị
tư tưởng pháp lý
đạo đức
+KTTT:chức năng
XH là bảo vệ duy
trì và phát triển
CSHT đã sinh ra
nó
+Ngoài ra trong các
hình thái kinh tế
XH còn có các
quan hệ :gia
đình,dân tộc tôn
giáo…