đ
ã
làm
cho
ta
th
ấ
t b
ạ
i
nh
ỉ
?
K
hông, không
có
cái
gì
c
ả
.
Ta
đ
ã
đ
i
xa
quá!
Đ
ó
là
phầ
n
ng
ầ
m
c
ủ
a
“
t
ả
ng
b
ă
ng
trôi
”
mà
Hêminguây
mu
ố
n
g
ử
i
g
ắ
m
b
ạ
n
đọ
c:
M
ọi khát vọng
đề
u
đẹ
p,
đề
u đáng yêu. Khát vọng quá
lớn, vượt xa khả năng hi
ệ
n thực thì sẽ thất bạ
i
. Hình
ảnh
lão
chài
Xanchiagô
trong
c
ả
nh
“đương
đầu vớ
i
đ
àn
cá
d
ữ”
này
cho
ta
bài
h
ọ
c
v
ề
s
ứ
c
m
ạ
nh,
khí
phách
và
ni
ề
m
tin
trong
lao
độ
ng
và
-
cu
ộ
c
s
ố
ng.
Tác
gi
ả
Sôlôkh
ố
p
(1905
–
1984)
là
nhà
v
ă
n
l
ỗ
i
l
ạc
c
ủ
a
n
ước
Nga,
đượ
c
gi
ả
i
th
ưở
ng
Nobel
v
ề
v
ă
n
ch
ươ
ng
n
ăm
1965.
Ông
c
ũng
là
m
ộ
t
trong
s
ố
nh
ữ
ng
nhà
v
ăn
t
ự
h
ọ
c
mà
thành
tài.
N
ăm
1926,
Sôlôkhôp
lầ
n
đầ
u
xu
ấ
t
hi
ệ
n
trên
v
ă
n đ
àn
vớ
i
2
tậ
p
truy
ệ
n
ng
ắ
n: “
Truy
ện
sông
Đông
”
và
“
Th
ả
o
nguyên
xanh
”
.
“
Đất
v
ỡ
hoang
”
và
“
Sông
đ
ông
êm
đề
m
”
là
2
cu
ố
n
ti
ể
u
thuy
ết
vĩ
đạ
i
nh
ấ
t
làm r
ạ
ng
r
ỡ
s
ự
nghi
ệ
p
v
ă
n
ch
ươ
ng
c
ủ
a
Sôlôkhôp,
đư
a
tên
tu
ổ
i
ông
vào
hàng
ng
ũ
“
nh
ữ
ng
nhà
v
ă
n
xuôi
l
ớn
nh
ấ
t
th
ế k
ỷ
20
”
. Năm
1957, Sôlôkhôp vi
ế
t truy
ệ
n “Số phận con ngườ
i
” mô tả
chiế
n tranh trong bộ mặt thật củ
a
nó,
biể
u
dương khí phách
anh hùng của người lính Xô Vi
ế
t, khám phá chi
ề
u sâu tính cách Nga bình d
ị
, nhân ái -
t
ấ
t c
ả
được
th
ể
hi
ệ
n
b
ằ
ng
m
ộ
t
bút
pháp
ngh
ệ
thu
ậ
t
độ
c
đ
áo
đầ
y
sáng
t
ạ
o,
h
ấ
p d
ẫ
n
vô
cùng.
Tóm
t
ắ
t
truy
ệ
n
“
S
ố
ph
ậ
n
con
ng
ười”
G
ầ
n
m
ộ
t
n
ă
m
sau
chi
ế
n
tranh
th
ế
gi
ớ
i
l
ầ
n
th
ứ 2 k
ế
t
thúc,
mùa
xuân
n
ăm
1946,
trên
đườ
ng
đ
i
công
tác,
tác
gi
ả
g
ặ
p
Xôcôl
ốp
và
anh
đ
ã
k
ể
cho
tác
gi
ả
nghe
v
ề
cu
ộc
đờ
i
vô
cùng
gian
truân
và
đ
au
kh
ổ
c
ủ
a
mình.
C
hi
ế
n
tranh
bùng
n
ổ,
anh
ra
tr
ậ
n để
l
ạ
i
quê
nhà
v
ợ
và
3
con.
Sau
m
ộ
t
nă
m
chi
ế
n
đấ
u,
hai
l
ầ
n
anh
b
ị
th
ươ
ng
nh
ẹ
vào
tay
và
chân.
Ti
ế
p đ
ó,
anh
b
ị
b
ắ
t
làm
tù
binh,
b
ị
đ
ày
đọ
a
su
ốt 2 n
ă
m
trờ
i
trong
các
trạ
i
t
ập
trung
c
ủ
a
phát
xít
Đứ
c. Lao d
ị
ch,
nh
ụ
c
hình,
đói rét, tử
th
ầ
n đ
êm
ngày
đe dọ
a.
N
ă
m
1944,
gi
ặ
c b
ị
thua
to
trên
m
ặt
trận
Xô
-
Đức,
b
ọ
n
phát
xít
b
ắ
t
tù
binh
làm
lái
xe.
N
hân
c
ơ
h
ộ
i
đ
ó,
Xôcôl
ốp đ
ã
bắ
t số
ng
m
ộ
t
tên
trung
tá
Đứ
c,
lái
xe
ch
ạ
y
thoát
v
ề
phía
H
ồ
ng
quân.
Lúc
này,
anh
mớ
i
b
i
ế
t
tin
v
ề
v
ợ
và
2
con
gái
anh
đã b
ị
bom
gi
ặc
gi
ế
t
h
ạ
i.
Anatôli,
c
ậ
u
con
trai
gi
ỏ
i
toán
c
ủ
a
anh
nay
đ
ã
tr
ở
thành
đạ
i
uý
pháo
binh
H
ồ
ng
quân.
Hai
cha
con
cùng
tham
d
ự
chi
ế
n
d
ị
ch
công
phá
Beclin,
sào
huy
ệt
c
ủ
a
Hitle.
Đúng
ngày
9/5/1945
ngày
chi
ế
n
th
ắ
ng,
m
ộ
t
tên
thi
ệ
n
x
ạ
Đứ
c đã
b
ắ
n
lén
gi
ết
chế
t
Anatôli,
ni
ề
m
hy
v
ọ
ng
cu
ố
i
cùng
củ
a
anh.
C
hi
ế
n
tranh
k
ế
t
thúc,
Xôcôl
ốp
đượ
c
gi
ả
i
ng
ũ
,
nh
ư
ng
anh
không
tr
ở
v
ề
Vôrônegi
ơ
quê
hươ
ng
n
ữ
a.
M
ộ
t
đồ
ng
độ
i
b
ị
th
ươ
ng
đ
ã
gi
ả
i
ng
ũ
có
lầ
n
m
ời
anh
v
ề
nhà
chơi,
Xôcôl
ố
p
nh
ớ
ra
và
tìm
đế
n
Uriupinxc
ơ
.
Anh
xin
đượ
c
làm
lái
xe
ch
ở
hàng
hóa
v
ề
các
huy
ệ
n
và
ch
ở
lúa
mì
v
ề
thành
ph
ố.
M
ỗ
i
l
ầ
n đư
a
xe
v
ề
thành
ph
ố
anh
l
ạ
i
t
ạt
vào
c
ử
a
hi
ệ
u
gi
ả
i
khát
u
ố
ng
m
ộ
t
li
r
ượ
u
l
ử
ng
ườ
i.
Anh
đ
ã
gặp
bé
Vania
đầ
u tóc rố
i
bù,
áo
quầ
n rách b
ươ
m
x
ơ
m
ướp
nh
ư
ng
c
ặp
mắ
t
nh
ư
nh
ữ
ng
ngôi
sao
sáng
ngờ
i
sau
trậ
n
m
ư
a
đ
êm.
Nó
ă
n
ngay
ở
hi
ệ
u
gi
ả
i
khát,
ai
cho
gì
thì
ă
n
n
ấ
y.
B
ạ đ
âu
ngủ
đ
ó.
Xôcôl
ố
p
xúc
độ
ng
quy
ế
t
định:
“
M
ình
s
ẽ
nh
ậ
n
nó
làm
con
nuôi!
”
Xôcôl
ố
p
nói
v
ớ
i
bé
Vania:
“
Là bố
c
ủ
a
con
”
khi
nó
ngh
ẹn
ngào
h
ỏ
i:
“
Th
ế
chú
là
ai?
”
Đưa
Vania
v
ề
nhà
v
ợ
ch
ồ
ng
ng
ườ
i
b
ạn,
Xôcôl
ố
p
tắm
r
ử
a;
cắt
tóc,
sắm
áo
quần
cho
bé.
Nhìn
nó
ă
n
xúp
b
ắ
p
c
ả
i,
v
ợ
ng
ườ
i
b
ạ
n
l
ấ
y
t
ạ
p dề
che
m
ặ
t
khóc.
Lầ
n
đầ
u
tiên
sau
chi
ế
n
tranh,
Xôcôl
ốp
đượ
c
ng
ủ
m
ộ
t
gi
ấc
yên
lành.
Còn
bé
Vania
rúc
vào
nách
b
ố
nuôi
nh
ư
con
chim
sẻ
d
ướ
i
mái
r
ạ
,
ngáy
khe
kh
ẽ
.
Ngày
và
đ
êm,
bé
Vania
không
ch
ị
u
rời
Xôcôl
ố
p.
M
ộ
t
chuy
ệ
n
r
ủ
i
ro
x
ẩ
y
đế
n,
Xôcôl
ốp b
ị
ng
ườ
i
ta
t
ướ
c
m
ấ
t b
ằ
ng
lái
xe.
M
ấ
t
vi
ệc,
anh
đư
a
bé
Vania
đ
i
b
ộ đế
n
Kasar
ư
s
ố
ng.
N
hìn
2
b
ố
con
đ
i
xa
d
ầ
n
v
ới
m
ộ
t
n
ỗ
i
bu
ồ
n
th
ấ
m
thía,
chợt
đứ
a
bé
quay
lạ
i
nhìn
nhà
v
ă
n,
v
ẫ
y
v
ẫ
y
bàn
tay
bé
xíu
h
ồ
ng
h
ồ
ng.
N
h
ư
có
móng
s
ắ
c
nh
ọ
n
bóp
lấ
y
tim
mình,
tác
gi
ả
v
ộ
i
quay
m
ặ
t
đ
i
…
Phân
tích
nhân
v
ậ
t
Xôcôl
ốp
Trong
truy
ệ
n
“
Số
ph
ậ
n
con
ng
ườ
i
”
c
ủ
a
nhà
v
ă
n
Sôlôkh
ốp
để
cho
th
ấ
y,
nhi
ệ
t
tình
t
ố
cáo
thả
m
h
ọ
a
chi
ế
n
tranh,
mô
t
ả
chi
ế
n tranh
trong
b
ộ
m
ặ
t
th
ật
c
ủ
a
nó,
bi
ể
u
d
ươ
ng
khí
phách
anh
hùng
c
ủ
a
ng
ườ
i
lính
Xô
vi
ế
t,
khám
phá
chi
ề
u
sâu
tính
cách
N
ga
bình
d
ị
,
nhân
ái
”
-
đượ
c
th
ể
hi
ệ
n
b
ằ
ng
m
ộ
t
bút
pháp
ngh
ệ
thu
ậ
t
đ
iêu
luy
ệ
n,
độ
c
đ
áo.
BÀI
LÀM
Hêminguây
(1899
-
1960)
văn
hào
M
ỹ
,
đượ
c
gi
ả
i
th
ưởng
Nôbel
về
v
ă
n
ch
ươ
ng
n
ă
m 1954 đ
ã
t
ừ
ng
vi
ế
t:
“
Tôi
r
ấ
t
thích
v
ă
n
h
ọc Nga…
Trong
các
nhà
vă
n
hi
ệ
n
đạ
i
tôi
thích
Sôlôkh
ốp
”
.
Là
nhà
văn
Xô
Viế
t
đượ
c
gi
ả
i
th
ưởng
Nobel
v
ề
v
ă
n
h
ọ
c
nă
m
1965,
Sôlôkh
ốp
đượ
c
ca
ngợ
i
là
“
m
ộ
t
trong
nh
ữ
ng
nhà
v
ă
n
xuôi
l
ớ
n
nh
ấ
t
th
ế
k
ỷ
20
”
.
“
Đất
v
ỡ
hoang
”
,
“
Sông
Đ
ông
êm
đề
m
”
,…
và
“
Số
ph
ận
con
ngườ
i
”
đã đ
em
đế
n
vinh
quang
cho
Sôlôkh
ố
p.
Truy
ệ
n “Số
phận con ngườ
i
”
xu
ấ
t
hi
ệ
n trên báo
“
Sự
th
ậ
t
”
vào
cu
ố
i
n
ăm
1956.
Hình
ả
nh
nhà
v
ă
n
Xôcôl
ốp để
l
ại
trong
lòng
ta
bao
ám
ả
nh
v
ề
s
ố
ph
ậ
n
con
ng
ườ
i
đầ
y b
ất
hạ
nh
th
ươ
ng
đau. Qua số
ph
ậ
n
nhân
v
ật
này,
ta
cả
m
nh
ận
sâu
sắ
c
nhi
ệ
t
tình
t
ố
cáo
thả
m
h
ọ
a
chi
ế
n
tranh,
mô
t
ả
chi
ế
n
tranh
trong
b
ộ
m
ặ
t
th
ật
c
ủ
a
nó;
bi
ể
u
d
ươ
ng
khí
phách
anh
hùng
c
ủ
a
ng
ườ
i
lính
Xô
vi
ế
t,
khám
phá
chi
ều
sâu
tính
cách
Nga
bình
d
ị
,
nhân
ái
-
đượ
c thể
hi
ệ
n b
ằ
ng
m
ộ
t
bút
phát
ngh
ệ
thu
ậ
t đ
iêu
luy
ệ
n, độc đáo c
ủ
a nhà v
ă
n Sôlôkh
ốp.
Đọc
“Số phậ
n
con
ng
ườ
i
”
ta
vô
cùng
xúc
độ
ng
tr
ướ
c
trang
đờ
i
đầ
y
n
ướ
c
m
ắ
t
và
máu
c
ủ
a
nhân
v
ậ
t
Xôcôl
ốp. N
ăm
1941,
phát
xít
Đức
bấ
t
ng
ờ
t
ấ
n
công
Liên
Xô.
Cùng
với
hàng
tri
ệ
u
ng
ườ
i
Xô
vi
ế
t c
ầ
m
vũ
khí
đứ
ng
lên,
Xôcôl
ố
p
ra
trậ
n.
Anh
n
ế
m
tr
ả
i
nh
ữ
ng
gian
tru
ậ
n,
th
ấ
t b
ạ
i
bu
ổ
i
đầ
u
c
ủ
a
Liên
Xô.
Hai
l
ầ
n
bị
th
ương
vào
chân
và
tay.
R
ồ
i
anh
b
ị
gi
ặ
c b
ắt,
bị
đày
đọ
a
su
ố
t
hai
n
ă
m
trong
nhi
ề
u
tr
ạ
i
t
ậ
p
trung.
S
ố
ng
bằ
ng
xúp
lõng
bõng,
bánh
mì
l
ẫ
n
m
ạ
t cư
a.
Áo
quầ
n
x
ơ
xác,
lao
độ
ng
kh
ổ
sai,
ng
ườ
i
tù
ra
b
ọ
c
x
ươ
ng.
Hàng
tr
ă
m
tù
binh
b
ỏ
m
ạ
ng.
Tù
binh
N
ga
b
ị
bọ
n
phát
xít
đ
ánh
b
ằ
ng
thanh
s
ắ
t,
thanh
g
ỗ,
thanh
c
ủi,
đ
ánh
b
ằ
ng
báng
súng,
đấm
bằng
tay,
đạ
p b
ằng
chân
vô
cùng
dã
man.
B
ọ
n
chỉ
huy
tr
ạ
i
đấm
vào
mặt,
vào
m
ũ
i
tù
binh
cho
h
ộ
c
máu
ra;
chúng
g
ọ
i
đ
ó
là
trò
“
phòng
bệ
nh
cúm
”
.
C
húng
“
sáng
t
ạ
o
”
ra
m
ọ
i
cách
c
ự
c
k
ỳ
man
r
ợ để đ
ánh
đậ
p b
ắ
n
gi
ế
t
tù
binh.
Đ
êm
và
ngày,
lúc
lao
độ
ng
kh
ổ
sai
và
lúc
bị
nh
ố
t
sau
hàng
rào
dây
thép
gai,
Xôcôl
ốp c
ũng
nh
ư
các
tù
binh
khác
b
ị
cái
ch
ế
t b
ủ
a
vây,
b
ị
t
ử
th
ầ
n
rình
r
ậ
p.
Sau 5 n
ă
m
chi
ế
n
tranh,
hơ
n
20
triệ
u
ng
ườ
i
Xô
vi
ế
t b
ị
ch
ế
t,
hàng
ngàn
thành
ph
ố,
hàng
v
ạ
n
làng
m
ạ
c b
ị
bom
đạ
n
phát
xít
bi
ế
n
thành
tro
tàn.
Gia
đ
ình
Xôcôl
ố
p
gánh
ch
ị
u
bao
m
ấ
t
mát
đ
au
th
ươ
ng.
V
ợ
và
2
con
gái
b
ị
gi
ặ
c
ném
bom
gi
ế
t
h
ạ
i.
C
on
trai
-
đạ
i
uý
pháo
binh
Anatôli,
ni
ề
m
t
ự
hào
cu
ố
i
cũ
ng
đ
ã
ngã
xu
ố
ng
trong
ngày
chi
ế
n
th
ắ
ng
bở
i
viên
đạ
n b
ắ
n
lén
c
ủ
a
m
ộ
t
tên
thi
ệ
n
x
ạ
phát
xít!
Th
ế
là
h
ế
t! Nỗ
i
đ
au
kh
ủ
ng
khi
ếp
làm
cho
Xôcôl
ốp
“
nh
ư
ng
ườ
i
m
ất
h
ồ
n
”
.
C
hi
ến
tranh
kế
t
thúc,
được
giả
i
ng
ũ
nh
ư
ng
anh
không
mu
ố
n
v
ề
l
ạ
i
Vôrônegi
ơ
quê
h
ươ
ng
vì
đ
âu
còn
gia
đ
ình
n
ữ
a.
Bé
Vania
c
ũng
là
hi
ệ
n
thân
cho
th
ả
m
h
ọ
a
chi
ế
n
tranh.
Cha
“
ch
ế
t
ở
m
ặt
trậ
n
”
.
“
Mẹ
b
ị
bom
ch
ế
t
trên
tàu
h
ỏ
a
khi
m
ẹ
con
cháu
đ
ang
đ
i
tàu
”
.
Bé
c
ũ
ng
không
bi
ế
t,
không
nh
ớ
t
ừ
đ
âu
đế
n.
Bà
con
thân
thu
ộ
c
“
không
có
ai
c
ả
”
.
Và
ch
ỉ
bi
ế
t
“
b
ạ
đ
au
ngủ
đ
ó
”
,
“
ai
cho
gì
thì
ă
n
n
ấ
y!
”
Áo
quầ
n
em
“
rách
bươ
m
x
ơ
m
ướ
p
”
,
“
đầ
u
tóc
r
ố
i
bù
”
;
“
m
ặ
t
m
ũ
i
thì
bê
b
ế
t
n
ước
d
ư
a
h
ấ
u,
lem
lu
ố
c
b
ụ
i
b
ặ
m,
b
ẩ
n
nh
ư
ma
lem
”
…
Hình
ảnh
bé
Vania
c
ũ
ng
nh
ư
cu
ộc
đờ
i
Xôcôl
ốp
được
tác
gi
ả
miêu
t
ả
m
ộ
t
cách
chân
thậ
t c
ảm
độ
ng
th
ể
hi
ệ
n
nhi
ệ
t
tình
t
ố
cáo
th
ả
m
h
ọ
a
chi
ế
n
tranh,
mô
t
ả
chi
ế
n
tranh
trong
b
ộ
m
ặ
t
th
ậ
t c
ủ
a
nó.
Cái
giá
c
ủ
a
chi
ế
n
th
ắ
ng
mà
m
ọ
i
dân
t
ộc
c
ũng
nh
ư
nhân
dân
Liên
Xô
trong
th
ế
chi
ến
2
phả
i
tr
ả
là
c
ự
c
k
ỳ
kh
ủng
khi
ế
p. Ch
ỉ
còn
l
ạ
i
m
ộ
t
phần
ba
s
ố
binh
s
ĩ
ra
trậ
n
tr
ở
v
ề
,
trong
s
ố đó,
nhi
ề
u
ng
ườ
i
trên
mình
mang
đầ
y
th
ươ
ng
t
ậ
t. Sứ
c
kh
ỏe sa sút, c
ạ
n
ki
ệ
t.
Chi
ế
n
tranh
đã đ
i
qua,
nh
ư
ng
m
ộ
t
n
ăm
sau
Xôcôl
ốp
cả
m
th
ấy
qu
ả
tim
mình,
“
đã r
ệu
rã
lắm
r
ồ
i
”
,
nhi
ều
khi
“
t
ự
nhiên
nó
nhói
lên,
th
ắ
t
l
ạ
i,
và
gi
ữ
a
ban
ngày
mà
t
ố
i
t
ă
m
m
ặ
t
m
ũ
i
”
.
Nh
ư
ng
cái
đ
au
kh
ổ
nh
ất
do
bão
t
ố
chi
ế
n
tranh
đ
em
đế
n
cho
con
ng
ườ
i
không
ch
ỉ
là
m
ấ
t
mát,
tang
th
ươ
ng,
đ
iêu
tàn
…
mà
còn
là
nh
ữ
ng
v
ế
t
th
ươ
ng
lòng
r
ỉ
máu,
nh
ữ
ng
ám
ả
nh
kinh
hoàng
còn
mãi
trong
ký
ứ
c,
c
ứ
xi
ế
t
ch
ặ
t
l
ấ
y
tâm
h
ồ
n
ng
ườ
i
lính
th
ờ
i
h
ậ
u
chi
ế
n.
Bé
Vania
v
ố
n
ho
ạt
bát
có
lúc
lạ
i
“
l
ặ
ng
thinh,
t
ư
l
ự
”
có
lúc
l
ạ
i
“
th
ở
dài
”
.
Cái
áo
bành
tô
da
c
ủ
a
b
ố
ngày
nào
c
ứ
ri
ế
t
l
ấ
y
tâm
h
ồ
n
c
ủ
a
em
nh
ư
m
ột ám
ả
nh
không
nguôi!
Còn
Xôcôl
ố
p
thì
n
ỗ
i
đ
au
nh
ư
vô
tậ
n
“
không
ở
lâu
mãi
m
ộ
t
ch
ỗ đượ
c
”
,
n
ỗ
i
bu
ồ
n
không
bao
gi
ờ
nguôi,
“
hai
b
ố
con
c
ứ
cu
ốc bộ
kh
ắ
p n
ướ
c Nga
”
…
H
ầ
u
nh
ư
đ
êm
nào
anh
c
ũ
ng
chiêm
bao
th
ấ
y
nh
ữ
ng ng
ườ
i
thân
bị
gi
ặ
c
gi
ế
t
“
g
ặ
p
l
ạ
i
v
ợ
con
sau
hàng
rào
dây
thép
gai
”
…,
“
ban
ngày
tr
ấ
n
t
ĩ
nh
đượ
c,
không
h
ở
ta
m
ộ
t
ti
ế
ng
th
ở
dài,
m
ộ
t
l
ời
than
vãn
nh
ư
ng
ban
đ
êm
thì
g
ố
i
ướ
t
đầ
m
n
ước
mắ
t
…
”
.
Xôcôl
ố
p
và
bé
Vania
trở
thành
“
côi
cút,
hai
h
ạt
cát
đã b
ị
s
ứ
c
m
ạ
nh
phũ
phàng
c
ủ
a
bão
t
ố
chi
ế
n
tranh
th
ổ
i
b
ạ
t
tớ
i
nh
ữ
ng
mi
ề
n
xa
l
ạ
…
”
N
hân
v
ật
Xôcôl
ố
p
là
m
ộ
t
con
ng
ườ
i
N
ga
chân
chính,
tiêu
bi
ể
u
cho
khí
phách
anh
hùng
c
ủ
a
ng
ườ
i
lính
Xô
vi
ế
t
trong
cu
ộ
c
chi
ế
n
tranh
v
ệ
qu
ố
c
vĩ
đại.
V
ố
n
là
m
ộ
t
nông
dân
r
ồ
i
làm
th
ợ
,
m
ộ
t
lái
xe.
M
ộ
t
gia
đ
ình
ổ
n
đị
nh,
êm
ấ
m:
m
ộ
t
v
ợ
và
ba
con.
Anh
đ
ã
ra
trậ
n
nh
ư
hàng
tri
ệ
u
công
dân
vớ
i
ý
th
ức
“
T
ổ
qu
ố
c
hay
là
ch
ế
t!
”
Hai
l
ầ
n
b
ị
th
ươ
ng
vào
chân
và
tay;
v
ế
t
th
ươ
ng
lành,
anh
l
ại
cầ
m
súng
đ
ánh
gi
ặ
c rồ
i
bị
b
ắ
t
làm
tù
binh.
Lao
độ
ng
kh
ổ
sai
trong
m
ư
a,
n
ắ
ng,
tuy
ế
t; b
ị
đ
ánh
bằ
ng
báng
súng,
b
ằ
ng
thanh
sắ
t, b
ằ
ng
g
ộc. Áo qu
ầ
n
t
ả
t
ơi,
bánh
mì
l
ẫ
n
m
ạt
c
ư
a,
l
ư
ng
bát
xúp
lõng
bõng.
Anh
đã đứ
ng
v
ữ
ng
tr
ướ
c
m
ọ
i
th
ử
thách
ác
li
ệt.
K
iên
quy
ế
t
tr
ừ
kh
ử
tên
phả
n
b
ộ
i
đố
n
m
ạ
t!
Hiên
ngang
tr
ước
m
ũ
i
súng
tên
hung
th
ầ
n
Muynle
,
ch
ỉ
huy
tr
ạ
i
t
ậ
p
trung.
Với
đ
ôi
m
ắ
t
bình
th
ả
n,
anh
nhìn
th
ẳng
vào
h
ọ
ng
súng
l
ụ
c
tên
phát
xít.
T
ự
kìm
ch
ế
s
ự đ
ói
khát
khi
đứ
ng
trước
bàn
tiệ
c c
ủ
a lũ
gi
ặc.
Đàng
hoàng
u
ố
ng
r
ượ
u,
không
ch
ỉ
u
ố
ng
m
ộ
t
c
ố
c
mà
còn
u
ố
ng
n
ữ
a
để
m
ừ
ng
cái
ch
ết
c
ủa
mình
kinh
ng
ạ
c
khâm
ph
ục
nói:
“
Mày
là
m
ộ
t
th
ằ
ng
lính
Nga
chân
chính.
Tao
c
ũ
ng
là
lính
và
tao
tr
ọ
ng
nh
ữ
ng
đị
ch
th
ủ
có
khí
ti
ế
t. Tao sẽ
không
bắ
n
mày
n
ữ
a
”
.
T
ầm
vóc
c
ủ
a
Xôcôl
ốp, c
ủ
a
ng
ườ
i
lính
N
ga
trong
máu
l
ử
a
đượ
c
miêu
t
ả
m
ộ
t
cách
chân
th
ự
c,
hào
hùng
làm
cho
truy
ệ
n
“
Số
ph
ậ
n
con
ng
ườ
i
”
mang
v
ẻ
đẹ
p
m
ộ
t
“
ti
ể
u
anh
hùng
ca
”
.
Q
ua
nhân
v
ậ
t
Xôlôl
ố
p,
tác
giả
đ
ã
khám
phá
chi
ề
u
sâu
tính
cách
Nga
bình
dị
và
nhân
ái.
Sau
chi
ế
n
tranh
anh
v
ẫ
n
nh
ớ
hoài
cái
giây
phút
t
ừ
bi
ệt
vợ
con
để
ra
tr
ậ
n,
anh
đẩ
y
Irina
ra
khi
ch
ị
c
ứ
níu
l
ấ
y
anh,
không
th
ả
…
Bình
d
ị
tr
ướ
c
bi
ế
n
c
ố
tr
ọ
ng
đạ
i
khi
lị
ch
s
ử đư
a
s
ố
ph
ậ
n
anh
lên
“
đ
i
ể
m
t
ự
a
”
th
ử
thách!
L
ử
a
chi
ế
n
tranh
đ
ã
tắ
t
hơ
n
m
ộ
t
n
ă
m
r
ồ
i,
mà
lòng
Xôcôl
ố
p
mãi
không
nguôi
đ
au.
Anh
đ
ã
tìm
đế
n
r
ượ
u,
“
u
ố
ng
m
ộ
t
ly
r
ượ
u
l
ử
ng
ườ
i
”
,
anh
đ
ã
“
quá
say
mê
cái
món
nguy
h
ạ
i
ấ
y!
”
Đ
ang
s
ố
ng
âm
th
ầ
m
trong
bị
k
ị
ch,
anh
t
ưở
ng
không
có
l
ố
i
thoát.
Nh
ư
ng
r
ồ
i
tình
c
ả
m
ng
ườ
i
cha,
-
tình
th
ươ
ng
đồ
ng
lo
ạ
i
đ
ã
th
ứ
c
dậ
y,
làm
cho
v
ế
t
th
ươ
ng
lòng
r
ỉ
máu
bấ
y
nay,
nh
ư đượ
c
m
ọ
c
lên
m
ộ
t
lớ
p
da
non.
Gặp
bé
Vania
“
đầu
tóc
r
ố
i
bù
”
,
“
rách
b
ươ
m
x
ơ
m
ướ
p
”
,
s
ố
ng
bơ
v
ơ
n
ơ
i
hi
ệ
u
gi
ải
khát,
bạ
đ
âu
ngủ
đ
ó…
ai
cho
gì
thì
ă
n
m
ấ
y
”
,
nh
ấ
t
là
khi
nhìn
th
ấy
cặ
p
m
ắ
t c
ủ
a
em
“
nh
ư
nh
ữ
ng
ngôi
sao
sáng
ngời
sau
tr
ậ
n
m
ưa đ
êm
”
,
Xôcôl
ố
p
th
ấ
y
“thích nó”
và
“nhớ nó”,
c
ố
cho
xe
chạ
y
nhanh
để
được
v
ề
“gặp nó”.
Anh
đ
ã
quy
ế
t
đị
nh:
“
K
hông
th
ể
để
cho
mình
v
ớ
i
nó
chìm
ngh
ỉ
m
riêng
r
ẽ đượ
c!
Mình
s
ẽ
nh
ậ
n
nó
làm
con!
”
M
ộ
t quy
ế
t
định
đầ
y
nhân
ái.
Anh
đ
ã
c
ứ
u
bé
Vania,
và
anh
đ
ã
t
ự
c
ứ
u
mình!
N
h
ư
có
m
ộ
t
phép
thầ
n
bi
ế
n
c
ả
i:
“
N
gay
lúc
đ
ó
tâm
h
ồ
n
tôi
b
ỗ
ng
nh
ẹ
nhõm
và
b
ừ
ng
sáng
lên!
”
Câu
nói
kh
ẽ
c
ủ
a
Xôcôl
ố
p:
“
Là bố
c
ủ
a
con
”
khi
nghe
bé
Vania
ngh
ẹ
n
ngào
h
ỏ
i:
“
Th
ế
chú
là
ai?
”
t
ưở
ng
là
bình
d
ị
nh
ư
ng
đầ
y
n
ước
mắ
t,
ch
ứa đự
ng
c
ả
m
ộ
t
bi
ể
n
tình
th
ươ
ng
mênh
mông!
Tr
ướ
c
nh
ữ
ng
cái
hôn
vào
má,
vào
môi,
vào
trán,
tr
ướ
c
nh
ữ
ng
c
ử
ch
ỉ
“yêu thương bố
…
”
c
ủ
a
bé
Vania
Xôcôl
ố
p
vô
cùng
xúc
độ
ng:
“
Mắ
t
tôi
thì
m
ờ
đ
i,
cả
ng
ườ
i
cũ
ng
run
lên,
hai
bàn
tay
l
ẩ
y
b
ẩ
y
…
”
Xôcôl
ốp đ
ã
nh
ậ
n
bé
Vania
làm
con.
Anh
đã t
ắm
r
ửa, đưa bé đ
i
cắt
tóc,
may
áo
quầ
n
mớ
i,
să
n
sóc
em.
Hai
linh
h
ồn đ
au
kh
ổ
t
ự
a
vào
nhau
làm
cho
n
ỗ
i
m
ất
mát,
đ
au
th
ươ
ng
sau
chi
ế
n
tranh
được
d
ị
u
l
ạ
i.
Gi
ấ
c
ng
ủ
đượ
c
yên
lành
hơ
n:
“
L
ầ
n
đầ
u
tiên,
sau
nhi
ề
u
n
ăm
tôi
đượ
c
ng
ủ
m
ộ
t
gi
ấc
yên
lành.
Còn
bé
Vania
thì
rúc
vào
nách
b
ố
nuôi
“
nh
ư
con
chim
s
ẻ
d
ướ
i
mái
r
ạ
,
ngáy
khe
khẽ
…
”
H
ạ
nh
phúc
là
san
s
ẻ
.
Xôcôl
ố
p
lòng
vui
không
lờ
i
nào
tả
xi
ế
t, đ
êm
đ
êm
th
ức d
ậ
y
đ
ánh
diêm
ng
ắ
m
nhìn
bé
Vania
ng
ủ
ngon
lành.
Đờ
i
anh
đ
ã
có
m
ột sự đổ
i
thay
kì
di
ệ
u:
“
Trái
tim
đ
ã
suy
ki
ệt,
đ
ã
b
ị
chai
s
ạ
n
vì
đ
au
kh
ổ,
nay
tr
ở
nên
êm
d
ị
u
h
ơn.
V
ế
t
th
ươ
ng
lòng
đ
âu
d
ễ
nguôi?
Vì
th
ế
mà
Xôcôl
ố
p
phả
i
cõng
đứ
a
con
nuôi
bé
b
ỏ
ng
đ
i
kh
ắ
p
n
ước
Nga.
Ch
ỉ
đế
n
m
ộ
t
lúc
nào
đ
ó,
bé
Vania
lớn
lên
vào
h
ọ
c
m
ộ
t
trườ
ng
ổn
đị
nh
thì
Xôcôl
ốp
“
m
ới
có
th
ể ở
yên
m
ộ
t
ch
ỗ
”
.
Anh
đ
ang
ch
ị
u
đự
ng
và
v
ượ
t
qua
s
ố
ph
ậ
n
b
ằ
ng
tình
th
ươ
ng
c
ủ
a
ng
ườ
i
b
ố đố
i
v
ớ
i
đứ
a
con.
Cuộ
c
gặ
p b
ất
ch
ợ
t
v
ới
“
hai
con
ngườ
i
côi
cút
”
và
câu
chuy
ệ
n đ
au
lòng
c
ủ
a
h
ọ đã để
l
ạ
i
trong
lòng
tác
gi
ả
bao
n
ỗ
i
bu
ồ
n
th
ấ
m
thía,
nh
ư
ng
ông
v
ẫ
n
tin
vào
d
ũ
ng
khí
và
lòng
nhân
ái
c
ủ
a
ng
ườ
i
N
ga,
v
ẫ
n
tin
vào
t
ươ
ng
lai,
cho
dù
bão
t
ố
chi
ế
n
tranh
có
th
ổ
i
b
ạ
t
h
ọ
t
ớ
i
nh
ữ
ng
mi
ề
n
xa
l
ạ
.
“
C
ái
gì
đ
ang
ch
ờ
đón
họ
ở
phía
tr
ướ
c?
Thi
ế
t
ngh
ĩ
r
ằ
ng
con
ng
ườ
i
N
ga
đ
ó,
con
ng
ườ
i
có
ý
chí
kiên
c
ườ
ng,
s
ẽ đứ
ng
v
ữ
ng
được
và
s
ố
ng
bên
c
ạ
nh
b
ố,
chú
bé
kia
m
ộ
t
khi
lớn
lên
s
ẽ
có
th
ể đươ
ng
đầ
u
với
m
ọ
i
th
ử
thách,
s
ẽ
v
ượ
t
qua
m
ọ
i
ch
ướ
ng
ng
ạ
i
trên
đườ
ng,
n
ế
u
nh
ư
T
ổ
qu
ố
c
kêu
g
ọ
i
”
.
Truy
ệ
n
“
Số
ph
ận
con
ngườ
i
”
có k
ế
t c
ấ
u
“
truy
ệ
n
l
ồ
ng
trong
truy
ệ
n
”
đã tô
đậ
m
nh
ữ
ng
đ
au
kh
ổ,
nh
ữ
ng
ph
ẩ
m
ch
ấ
t cao
đẹ
p
c
ủ
a
nhân
v
ậ
t
Xôcôl
ốp, kh
ắ
c
h
ọ
a
đậ
m
nét
tính
cách
và
tâm
h
ồ
n
Nga,
đ
em
đế
n
cho
ng
ườ
i
đọ
c
nhi
ề
u
xúc
độ
ng
th
ấ
m
thía
v
ề
s
ố
ph
ậ
n
con
ng
ườ
i
trong
chi
ế
n
tranh
và
thờ
i
h
ậ
u
chi
ế
n.
V
ớ
i
nh
ữ
ng
chi
ti
ế
t,
tình
ti
ế
t
r
ấ
t
s
ố
ng,
r
ấ
t
đ
i
ể
n
hình
và
chân
th
ự
c,
tác
gi
ả
đ
ã
mô
t
ả
m
ặ
t
th
ật
c
ủ
a
chi
ế
n
tranh
,
ca
ngợ
i
ng
ườ
i
lao
độ
ng
bình
th
ườ
ng
trong
cu
ộc
đờ
i,
anh
binh
nhì
trong
máu
l
ử
a,
ngườ
i
cha
trong
cu
ộc số
ng
ph
ức t
ạ
p,
nhi
ều
khó
khă
n
thờ
i
k
ỳ
sau
chi
ế
n
tranh.
Q
ua
nhân
v
ậ
t
Xôcôl
ố
p,
ng
ườ
i
đọ
c
cả
m
nh
ậ
n
đượ
c
nh
ữ
ng
ý
t
ưở
ng
sâu
s
ắ
c
mà
Sôlôkh
ốp gử
i
g
ắ
m
qua
ki
ệt
tác
này:
Với
lòng
d
ũ
ng
c
ả
m
mà
con
ng
ườ
i
v
ượ
t
qua
nh
ữ
ng
th
ử
thách
chi
ế
n
tranh;
với
lòng
nhân
ái
có
th
ể
làm
d
ị
u
bớ
t
n
ỗ
i
đ
au
mà
chi
ế
n
tranh
gieo
r
ắc,
để
l
ạ
i.
Đ
o
ạ
n
tr
ữ
tình
ngo
ạ
i
đề
làm
cho
c
ả
m
h
ứ
ng
nhân
đạ
o
thêm
lung
linh
chói
sáng.
Nhân
dân
Việt
Nam
v
ừa tr
ải
qua
30
nă
m
chi
ế
n
tranh.
Hình
ả
nh
Xôcôl
ốp r
ất
gầ
n
g
ũ
i
v
ới
m
ỗ
i
chúng
ta.
Nhân
vật
này
rấ
t
s
ố
ng,
r
ấ
t
đ
áng
th
ươ
ng
nh
ư
ng
vô
cùng
cao
đẹ
p
x
ứ
ng
đ
áng
đượ
c
m
ọ
i
ng
ườ
i
yêu
m
ế
n,
c
ả
m
ph
ụ
c.
Kiể
u
sáng
tác
1.
Kiể
u sáng tác văn họ
c
là
nh
ữ
ng
ki
ể
u
v
ă
n
h
ọ
c
xu
ấ
t
hi
ệ
n
trong
t
ừ
ng
thờ
i
đạ
i
và
t
ừ
ng
trào
l
ư
u
v
ă
n
h
ọ
c.
M
ỗ
i
ki
ể
u
sáng
tác
v
ă
n
h
ọ
c
th
ể
hi
ệ
n
m
ộ
t
phươ
ng
th
ức c
ả
m
nh
ậ
n
đờ
i
s
ố
ng,
m
ộ
t
ki
ể
u
nhà
v
ă
n,
ki
ể
u
th
ể
lo
ạ
i,
m
ộ
t
phươ
ng
th
ứ
c
biể
u
hi
ệ
n
g
ắ
n
vớ
i
ki
ể
u
t
ự
ý
th
ứ
c
c
ủ
a
con
ng
ườ
i.
2. Có 3 ki
ể
u sáng tác văn họ
c:
ki
ể
u sáng tác thần thoại, ki
ể
u sáng tác truy
ề
n thống và ki
ểu
sáng
tác
hiệ
n đạ
i
.
a. Ki
ể
u sáng tác thần thoạ
i
là
sáng
tác
ch
ư
a
t
ự
giác,
là
s
ả
n
ph
ẩ
m
tinh
th
ầ
n
c
ủ
a
th
ờ
i
đạ
i
nguyên
thủ
y,
khi
con
ng
ườ
i
ch
ư
a
phân
bi
ệt
v
ớ
i
thiên
nhiên,
tác
gi
ả
là
t
ập
thể
.
Nó
gắ
n
li
ề
n
v
ớ
i
l
ễ
h
ộ
i,
c
ủ
a cộ
ng
đồ
ng.
Nàng
Âu
C
ơ
đẻ
ra
tră
m
tr
ứ
ng,
Bà
N
ữ Oa
độ
i
đ
á
vá
trời,
Hêraklét
l
ậ
p
12
chi
ế
n
công
…
b.
Kiể
u
sáng
tác
truy
ề
n
th
ố
ng
bao
g
ồ
m
nh
ữ
ng
sáng
tác
c
ổ đạ
i
và
sáng
tác
v
ă
n
h
ọ
c
trung
đạ
i.
Đó
là
nh
ữ
ng
sáng
tác
d
ự
a
trên
các
quy
tắ
c
chung,
ph
ươ
ng
ti
ệ
n
chung,
được
k
ế
th
ừ
a
và
phát
triển
t
ừ đờ
i
này
sang
đời
khác.
Kiểu
sáng
tác
c
ổ đạ
i
ch
ị
u
ả
nh h
ưở
ng
tr
ự
c
ti
ếp
c
ủ
a
kiể
u
t
ư
duy
quy
ề
n
uy
th
ầ
n
tho
ạ
i.
Đam
S
ă
n
g
ọ
i
Tr
ời
b
ằ
ng
c
ậ
u,
l
ấ
y
Hnhí
và
Hbhí
theo
t
ụ
c
n
ố
i
dây,
ch
ặ
t
cây
Th
ầ
n, đ
i
bắ
t
n
ữ
th
ần
Mặt
Tr
ời.
S
ử
thi
Đ
am
Săn,
Ihát
và
Ô
đ
ixê,
Ramayana,
…
tiêu
bi
ểu
cho
kiểu
sáng
tác
c
ổ đạ
i.
K
i
ể
u
sáng
tác
trung
đạ
i
hình
thành
và
phát
tri
ển
trong
xã
h
ộ
i
phong
ki
ến.
Các
quan
h
ệ
vua
–
tôi,
cha
–
con,
v
ợ -
ch
ồ
ng,
các
phạ
m
trù
đạo
lý
quy
phạ
m
nh
ư
trung
th
ầ
n v
ớ
i
ngh
ị
ch tử,
quân
t
ử
v
ớ
i
ti
ểu
nhân,
anh
hùng,
tài
t
ử,
m
ĩ
nhân,
v.v
…
được
th
ể
hi
ệ
n d
ướ
i
nh
ữ
ng
hình
th
ứ
c
ngh
ệ
thu
ậ
t
mang
tính
ướ
c
l
ệ
đị
nh
hình,
tr
ở
thành
chu
ẩ
n
m
ự
c.
Cáo,
h
ị
ch,
phú,
th
ơ
Đườ
ng,
v.v
…
là
nh
ữ
ng
sáng
tác
trung
đại,
“
Sử
ký
”
c
ủ
a
T
ư
Mã
Thiên,
th
ơ
Lý
B
ạ
ch,
Bình
N
gô
đại
cáo
c
ủ
a
Nguyễ
n
Trãi,
Truy
ện
Kiề
u
c
ủ
a
Nguyễ
n
Du,
…
là
nh
ữ
ng
tác
ph
ẩ
m
thu
ộ
c
ki
ể
u
sáng
tác
truy
ề
n
th
ố
ng.
c.
Kiể
u sáng tác hi
ệ
n đạ
i
:
trong
v
ă
n
h
ọ
c
phươ
ng
Tây
khở
i
đầ
u
t
ừ
th
ời
Ph
ụ
c
h
ư
ng,
phát
tri
ể
u
trong
xã
h
ộ
i
t
ư
b
ả
n
chủ
ngh
ĩ
a
và
xã
h
ộ
i
lo
ạ
i
ng
ườ
i
đươ
ng
đạ
i.
K
i
ể
u
sáng
tác
hi
ệ
n
đạ
i
bao
g
ồ
m
nhi
ề
u
trào
l
ư
u
v
ă
n
h
ọ
c
n
ố
i
ti
ếp
hoặc
đồ
ng
th
ờ
i
xu
ấ
t
hi
ệ
n.
Trào lưu văn họ
c
là
khuynh
h
ướ
ng
sáng
tác
c
ủ
a
các
nhà
vă
n
cùng
có
chung
m
ộ
t
cươ
ng
l
ĩ
nh,
m
ụ
c
đ
ích,
ni
ề
m
tin
và
nguyên
t
ắc
sáng
tác.
Vă
n
h
ọ
c
ph
ụ
c
h
ư
ng,
V
ă
n
h
ọ
c
c
ổ đ
i
ể
n
chủ
ngh
ĩ
a, V
ă
n
h
ọ
c
lãng
m
ạ
n
ch
ủ
ngh
ĩ
a,
Vă
n
h
ọ
c
hi
ệ
n
th
ự
c
ch
ủ
ngh
ĩ
a
…
là
nh
ữ
ng
trào
l
ư
u
v
ă
n
h
ọ
c
tiêu
bi
ể
u
nh
ấ
t
- Văn học phụ
c
h
ưng
:
lên
án
th
ầ
n
quy
ề
n, b
ạ
o
l
ự
c
trung
c
ổ,
ca
ng
ợ
i
t
ự
do,
nhân
đạ
o,
tình
yêu,
kh
ẳ
ng
định
v
ẻ
đẹ
p c
ủ
a
bả
n
tính tự
nhiên,
vậ
t ch
ấ
t c
ủ
a con ng
ườ
i. K
ị
ch c
ủ
a Secxpia,
Đ
ônkihôtê c
ủ
a Xecvantex, bộ
truy
ệ
n
Gacg
ăngchuya
và
P
ă
ngtagruyen
c
ủ
a
Rab
ơ
le
là
ti
ế
ng
c
ườ
i
h
ả
hê,
s
ả
ng
khoái
c
ủ
a
đờ
i
s
ố
ng
thân
xác
…
là
nh
ữ
ng
ki
ệt
tác
c
ủ
a
Vă
n
h
ọ
c
ph
ụ
c
h
ư
ng.
- Văn học cổ đ
i
ể
n chủ ngh
ĩ
a
:
xu
ấ
t
hi
ệ
n ở
Pháp
và
Tây
Âu
trong
th
ế kỷ 17. V
ă
n
h
ọc cổ đ
i
ể
n
ch
ủ
ngh
ĩ
a
coi
nh
ữ
ng
con
ng
ườ
i
đặ
t
lý
trí
lên
trên
tình
c
ả
m
riêng
t
ư,
chi
ế
n
th
ắ
ng
d
ụ
c
v
ọ
ng
th
ấ
p
hèn,
coi
nh
ẹ
l
ợi
ích
và
danh
d
ự
c
ủ
a
dòng
dõi
và
qu
ố
c
gia
là
đẹ
p
nh
ấ
t,
lý
t
ưở
ng
nh
ấ
t, K
ị
ch
c
ủ
a
Coocnây,
k
ị
ch
c
ủ
a
Môlie
…
tiêu
bi
ể
u
nh
ấ
t
cho
v
ă
n
h
ọ
c
c
ổ đ
i
ể
n
chủ
ngh
ĩ
a.
-
V
ă
n
h
ọ
c
lãng
m
ạ
n
chủ
ngh
ĩ
a
cả
m
nh
ậ
n
sâu
s
ắc
s
ự đố
i
l
ậ
p
gay
g
ắ
t
gi
ữ
a
th
ự
c
tạ
i
và
lý
t
ưở
ng,
ch
ỉ
rõ
s
ự b
ấ
t
mãn
vớ
i
th
ự
c
tạ
i
bế
t
ắc
là
không
có
l
ố
i
thoát,
ca
ng
ợ
i
ni
ềm
khao
khát
vươn
t
ới
trong
m
ộ
ng
ả
o ho
ặ
c
thiên
nhiên,
V
ă
n
h
ọ
c
lãng
m
ạ
n
ch
ủ
ngh
ĩ
a
phát
tri
ể
n ở
Tây
Âu
trong
2
th
ế kỷ 18, 19. Thi s
ĩ
Lamactin,
v
ăn
hào
Huygô
(Pháp),
nhà
th
ơ
Bair
ơ
n
(Anh),
thi
hào
Puskin
(Nga)
…
là
nh
ữ
ng
tên
tu
ổ
i
tiêu
bi
ể
u
cho
trào
l
ư
u
v
ă
n
h
ọ
c
lãng
m
ạ
n
chủ
ngh
ĩ
a.
Ở
Vi
ệt
Nam
ta,
t
ự
l
ự
c
vă
n
đ
oàn
với
các
nhà
th
ơ
nhà
v
ă
n
nh
ư
Nhấ
t
Linh,
K
hái
H
ư
ng,
Xuân
Di
ệ
u,
…
là
nh
ữ
ng
v
ă
n
s
ĩ
c
ủ
a
trào
l
ư
u
v
ă
n
h
ọ
c
lãng
m
ạn
1930
–
1945.
- Văn họ
c
hiệ
n thực chủ ngh
ĩ
a
xu
ấ
t
hi
ệ
n
ở
Tây
Âu
trong
th
ế
kỷ 19. Nó c
ả
m
nh
ậ
n
th
ế
gi
ới
khách
quan
qua
các
chi
ti
ết
c
ụ
th
ể
,
xác
th
ự
c;
khẳ
ng
đị
nh
quy
lu
ậ
t c
ủ
a
môi
tr
ườ
ng
xã
h
ộ
i
đố
i
vớ
i
bả
n
ch
ất
con
ngườ
i,
miêu
t
ả đờ
i
s
ố
ng
n
ộ
i
tâm
nh
ư
m
ộ
t
quá
trình
có
n
ả
y
sinh
phát
tri
ển
và
biế
n đổ
i.
Tính
hi
ệ
n
th
ự
c
chân
th
ự
c
là
thướ
c đ
o
giá
tr
ị
tác
phẩ
m
v
ă
n
ch
ươ
ng.
Banz
ắc
(Pháp),
Đickenx
(Anh),
Sêkh
ố
p
(Nga),
v.v
…
là
nh
ữ
ng
nhà
v
ă
n
tiêu
bi
ểu
c
ủ
a
trào
l
ư
u
v
ă
n
h
ọ
c
hi
ệ
n
th
ự
c
ch
ủ
ngh
ĩ
a.
Ở
Vi
ệt
Nam
ta,
các
nhà
v
ă
n
N
guy
ễ
n
Công
Hoan,
Nam
Cao,
Nguyên
H
ồ
ng,
Vũ
Tr
ọ
ng
Ph
ụng,
…
là
nh
ữ
ng
nhà
v
ă
n
hi
ệ
n
th
ự
c
1930
– 1945.
Phong
cách
ngh
ệ
thu
ậ
t
1. Phong cách ngh
ệ
thuật
là
m
ộ
t
cái
nhìn
m
ớ
i
m
ẻ
,
khám
phá
và
độ
c
đ
áo
có
tính
phát
hi
ệ
n đố
i
v
ới
đờ
i
s
ố
ng.
C
ái
nhìn
mớ
i
m
ẻ
ấ
y
đượ
c
th
ể
hi
ệ
n
b
ằ
ng
m
ộ
t
bút
pháp
ngh
ệ
thu
ậ
t
đặc
sắ
c
mang
d
ấ
u
ấ
n
riêng,
v
ẻ
đẹ
p
riêng
c
ủ
a
m
ỗ
i
nhà
v
ă
n.
Nhà
v
ăn
có
th
ự
c
tài
mới
có
phong
cách.
Phong
cách
ch
ỉ
có
thể
được
đị
nh
hình
qua
hàng
lo
ạt
tác
phẩ
m
xu
ấ
t
s
ắc.
Phong
cách
c
ủ
a
nhà
v
ă
n
v
ừ
a
th
ố
ng
nh
ấ
t
v
ừ
a
đ
a
dạ
ng,
phát
tri
ể
n
t
ạ
o
nên
cây
bút
đ
a
phong
cách.
2.
T
ừ
“
Vang
bóng
m
ộ
t
thờ
i
”
đế
n
“
Sông
Đ
à
”
,
“
T
ờ
hoa
”
,
“
Trong
hoa
”
,… -
phong
cách
ngh
ệ
thu
ật
c
ủ
a
N
guy
ễ
n
Tuân
là
uyên
bác, tài hoa, độ
c
đáo.
Th
ơ
T
ố
H
ữ
u
là
th
ơ
tr
ữ
tình
chính
tr
ị
th
ố
ng
nh
ấ
t
trong
c
ả
m
h
ứ
ng
lý
t
ưở
ng,
T
ổ
qu
ố
c,
nhân
dân,
v
ề
ni
ề
m
vui
l
ớn
cách
m
ạ
ng,
và
ân
tình
th
ủ
y
chung.
Sâu
s
ắc
v
ề
lý
trí,
dào
dạt
về
tình
c
ả
m,
ng
ọ
t
ngào,
sâu
l
ắ
ng,
thi
ết
tha.
Có
lúc
nh
ư
dân
ca.
Có
lúc
nh
ư
th
ơ
K
i
ề
u,
có
lúc
nghe
nh
ư
Th
ơ
m
ớ
i.
H
ồ
C
hí
Minh
là
m
ộ
t
nhà
vă
n đ
a
phong
cách.
Vi
ế
t b
ằ
ng
ti
ế
ng
Pháp,
ti
ế
ng
Hán
và
ti
ế
ng
Vi
ệt,
th
ố
ng
nh
ấ
t
trong
tính
gi
ả
n d
ị
,
h
ồ
n
nhiên,
thâm
thuý.
Truy
ệ
n
ký
thì
s
ắ
c s
ảo,
hóm
h
ỉ
nh.
Th
ơ
ch
ữ
Hán
giàu
ch
ấ
t
Đườ
ng
thi.
Th
ơ
chúc
t
ết
thì
dân
dã,
d
ễ
hi
ể
u.
V
ă
n
chính
lu
ậ
n
r
ấ
t
khúc
chi
ế
t. đ
anh
thép,
hùng
h
ồn. C
ả
m
h
ứ
ng
yêu
n
ướ
c
th
ương
dân
là
cả
m
h
ứ
ng
chủ
đạo
trong
v
ă
n
th
ơ
c
ủ
a
Ngườ
i.
Độ
c
l
ập,
t
ự
do
và
chủ
ngh
ĩ
a
xã
h
ộ
i
là
đề
tài
nh
ấ
t
quán
trong
tác
ph
ẩ
m
H
ồ
C
hí
Minh.
Các
giá
tr
ị vă
n
h
ọc
Vă
n
h
ọ
c
(ngh
ệ
thu
ậ
t)
là
s
ả
n
ph
ẩ
m
tinh
th
ần
cao
quý
c
ủ
a
con
ng
ườ
i.
Nó
là
th
ước
đ
o
trình
độ
v
ă
n
minh,
t
ầm
vóc
và
bả
n
s
ắc
v
ă
n
hóa
c
ủ
a
m
ỗ
i
dân
t
ộ
c.
Giá tr
ị
thẩm m
ĩ
,
giá
tr
ị ngh
ệ
thuật và nhân văn
là
nh
ữ
ng
giá
tr
ị
mà
v
ă
n
ch
ươ
ng
đ
ích
th
ự
c
mang
l
ạ
i
cho
ng
ườ
i
đọc. Nộ
i
dung
c
ủ
a
tác
phẩm
và
cả
m
h
ứ
ng
c
ủ
a
nhà
v
ă
n
chân
chính,
có
th
ự
c
tài
sẽ
t
ạo
nên
tính
tư tưởng, giá trị tư tưởng, tính nhân dân, tư tưởng nhân văn
.
Tính
chân
th
ự
c
là
n
ền
tả
ng,
là
c
ơ
sở
lâu
b
ề
n
c
ủ
a
giá
trị
v
ă
n
h
ọ
c.
Có
tác
phẩ
m
v
ă
n
h
ọc s
ớ
m
n
ở
t
ố
i
tàn,
l
ạ
i
có
thiên
c
ổ
hùng
v
ă
n,
thiên
c
ổ k
ỳ
bút,
…
là
nh
ư
v
ậ
y.
T
iế
p
nh
ậ
n
v
ă
n
h
ọc
Mu
ố
n
ti
ếp
nhậ
n
v
ă
n
h
ọ
c
đ
i
ề
u
ki
ệ
n
tiên
quy
ết
là
yêu văn họ
c
và
ham mê đọ
c
sách
. Ng
ườ
i
đọ
c
sách
phả
i
có
trình
độ
h
ọ
c
v
ấ
n,
có chất văn hoá, tích cực chủ động thâm nhập
vào
tác
phẩ
m
v
ă
n
h
ọ
c.
Đọ
c
mà
không
hi
ể
u,
không
c
ả
m
đượ
c
cái
hay
cái
đẹ
p c
ủ
a
tác
phẩ
m
thì
đọ
c
sách
c
ũ
ng
vô
ích.
Ph
ả
i
có trí tu
ệ
và tâm hồn
mớ
i
ti
ế
p
nh
ậ
n
v
ă
n
h
ọ
c
đ
úng
vớ
i
ý
ngh
ĩ
a c
ủ
a
ngôn
t
ừ
này.
Vă
n
h
ọc đ
ích
th
ự
c
v
ố
n
đ
a
ngh
ĩ
a.
Có
ngườ
i
đọ
c
th
ơ
v
ă
n
để
gi
ả
i
trí.
C
ó
ng
ườ
i
đọ
c
tác
phẩ
m
để
h
ọ
c
tậ
p,
để
nghiên
c
ứ
u.
Tùy
năng lực cảm thụ và thị
hiế
u
c
ủ
a
ng
ườ
i
đọc để
xác
đị
nh
yêu
c
ầ
u
và
m
ức độ
ti
ếp
nhậ
n
v
ă
n
h
ọc. Ch
ỉ
khi
nào
đọ
c
sách
v
ớ
i
thái độ trân trọng, đối thoại
v
ới
tác
gi
ả
,
bi
ế
t khám phá và đồng sáng tạo, đọc sách để
gi
ả
i
trí
hay
h
ọc
t
ậ
p, đọ
c
sách
vì
m
ộ
t
nhu
c
ầ
u
nhân
sinh
…
thì
m
ới
có
th
ể
nói
là
bi
ế
t
ti
ế
p
nh
ậ
n
v
ă
n
h
ọc. Ng
ườ
i
có
v
ăn
hóa,
có
tâm
h
ồn
đẹ
p
mới
yêu
sách,
ham
mê
đọ
c
sách.
Sách
là
ngườ
i
th
ầy,
là
bạ
n
hi
ề
n.
Giàu
v
ố
n
s
ố
ng
mà
đọ
c
sách
thì
s
ự
ti
ếp
nhậ
n
v
ă
n
h
ọc đ
ã
t
ừ
l
ượng
biế
n
thành
ch
ất
vô
giá.
Đọ
c
sách
nh
ả
m
nhí
thì
đừ
ng
có
nói
đế
n
chuy
ệ
n
ti
ế
p
nh
ậ
n
v
ă
n
h
ọ
c
n
ữ
a.
SÁCH
K
Ể
CHUYỆN
HAY
…
SÁCH
CA
HÁT
…
N
hi
ề
u
l
ầ
n
tôi
khóc
khi
đọ
c
sách:
sách
k
ể
chuy
ệ
n
hay
bi
ết
bao
về
con
ng
ườ
i,
h
ọ
tr
ở
nên
đ
áng
yêu
và
g
ầ
n
gũ
i
b
i
ết
bao.
Là
m
ộ
t
th
ằng
bé
b
ị
công
vi
ệ
c
ngu
độ
n
là
cho
ki
ệ
t
l
ự
c,
luôn
luôn
ph
ả
i
h
ứ
ng
l
ấ
y
nh
ữ
ng
l
ời
ch
ử
i
m
ắ
ng
đầ
n độ
n,
tôi
tr
ị
nh
tr
ọ
ng
h
ứ
a
v
ớ
i
mình
là
l
ớn
lên,
tôi
s
ẽ
giúp
đỡ
m
ọ
i
ng
ườ
i,
h
ế
t
lòng
ph
ụ
c
vụ
h
ọ.
Nh
ư
nh
ữ
ng
con
chim
kì
diệ
u
trong
truy
ện
c
ổ
tích,
sách
ca
hát
v
ề
vi
ệc
cu
ộc số
ng
đa d
ạ
ng
và
phong
phú
nh
ư
th
ế
nào,
con
ng
ườ
i táo b
ạo
nh
ư
th
ế
nào
trong
khát
v
ọ
ng
đạ
t t
ới
cái
thi
ện
và
cái
đẹ
p. Và càng đọ
c,
trong
lòng
tôi
càng
tràn
đầ
y
tinh
th
ầ
n
lành
m
ạ
nh
và
h
ă
ng
hái.
Tôi
tr
ở
nên
đ
i
ề
m
t
ĩ
nh
h
ơn,
tin
ở
mình
h
ơn,
làm
vi
ệ
c
hợ
p
lý
h
ơn
và
ngày
càng
ít
để ý
đến
vô
s
ố
nh
ữ
ng chuy
ệ
n
b
ự
c
b
ộ
i
trong
cu
ộ
c
s
ố
ng.
M
ỗ
i
cu
ố
n
sách
đề
u
là
m
ộ
t
bậ
c
thang
nh
ỏ
mà
khi
b
ướ
c
lên,
tôi
tách
kh
ỏ
i
con
thú
để
lên
t
ớ
i
g
ầ
n
con
ng
ườ
i,
t
ớ
i
g
ầ
n
quan
ni
ệ
m
v
ề
cu
ộ
c
s
ố
ng
t
ố
t
đẹ
p
nh
ấ
t
và
v
ề
s
ự
thèm
khát
cu
ộ
c
s
ố
ng
ấ
y
…
S
ự
nghi
ệ
p
V
ă
n
th
ơ
H
ồ
Chí
Minh
H
ồ
Chí
Minh
-
Nguy
ễn
Ái
Qu
ố
c
(1890
–
1969)
là
ng
ườ
i
anh
hùng
gi
ả
i
phóng
dân
t
ộ
c,
nhà
th
ơ
l
ớn
c
ủ
a
đấ
t
n
ướ
c
ta
trong
th
ế
k
ỷ
20. Sự
nghi
ệ
p
chính
c
ủ
a
Ngườ
i
là
hy
sinh
ph
ấ
n
đấ
u
cho
độ
c
l
ập
t
ự
do
và
c
ơm
áo
hoà
bình
c
ủ
a
nhân
dân
ta.
Ng
ườ
i
đ
ã
l
ấ
y
v
ă
n
th
ơ
làm
v
ũ
khí
chi
ế
n
đấ
u
s
ắ
c
bén.
Thông
minh
b
ẩ
m
sinh,
giàu
tâm
h
ồ
n
ngh
ệ
s
ĩ
,
Ngườ
i
đ
ã
tr
ở
thành
m
ộ
t
cây
bút
chính
lu
ậ
n
ki
ể
u
m
ẫ
u,
m
ộ
t
nhà
th
ơ
l
ỗ
i
l
ạc
c
ủ
a
đấ
t
n
ước.
Hồ Chí Minh
là
m
ộ
t
cây
bút
đ
a
phong
cách,
th
ể
hi
ệ
n một cốt cách cổ đ
i
ể
n và những sáng tạo hi
ệ
n
đạ
i.
V
ă
n
th
ơ
H
ồ
C
hí
Minh
phong
phú,
đ
a
dạ
ng,
độ
c
đ
áo,
vi
ết
bằ
ng
3
th
ứ
ngôn
ng
ữ
:
ti
ế
ng Pháp, chữ Hán và Ti
ếng
Việ
t.
Nh
ữ
ng
n
ăm
20
c
ủ
a
th
ế
k
ỷ
này,
N
guy
ễ
n
Ái
Q
u
ố
c
vi
ế
t
“
B
ả
n
án
ch
ế độ
th
ự
c
dân
Pháp
”
và
nhi
ề
u
truy
ệ
n,
ký
nh
ư
“
Vi
hành
”,
“Lời than vãn của Bà Trư
ng
Tr
ắ
c
”.
Tính
t
ư
li
ệ
u
phong
phú,
tính
chi
ế
n
đấ
u
mãnh
li
ệ
t
ở
th
ể
v
ă
n
phóng
s
ự;
ngh
ệ
thu
ậ
t tự
s
ự
h
ấ
p d
ẫn,
châm
biế
m
hóm
h
ỉ
nh
ở
nhi
ề
u
truy
ện
ký.
Th
ơ
Ti
ế
ng
Vi
ệt,
phầ
n
lớ
n
là
l
ụ
c
bát,
thất
ngôn,
hay
nhất
là
nh
ữ
ng
bài
th
ơ
“Chúc t
ế
t”, “Cảnh khuya”, “Cảnh rừng Vi
ệ
t Bắ
c
”, “Đi thuy
ề
n trên sông Đ
áy
”
…
Các bài thơ
tuyên
truy
ề
n,
gi
ả
n d
ị
m
ộ
c
m
ạ
c,
g
ầ
n
gũ
i
v
ới
ca
dao,
tiêu
bi
ể
u
là
các
bài
“Ca sợ
i
ch
ỉ
”, “
Hòn
đá”, “Con cáo và tổ ong”,
v.v
…
Th
ơ
ch
ữ Hán có “Ngục trung nhật ký” và trên 30 bài thơ
khác
viế
t từ
n
ă
m 1942
đến
ngày
Ngườ
i
qua
đờ
i. “Vọng
nguyệ
t”, “Vãn cảnh”, “
Báo
tiệ
p”,
v.v
…
là
nh
ữ
ng
bài
th
ơ
tuy
ệ
t
bút,
đậ
m
đ
à
phong
vị
Đườ
ng
thi:
“Yêu ba thâm xứ đàm quân sự,
D
ạ
bán
quy
lai
nguyệ
t mãn thuy
ề
n”
“Tuyên ngôn độc lập”, “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chi
ế
n”,…
tiêu
bi
ểu
cho
phong
cách
chính
luậ
n c
ủ
a Hồ
C
hí
M
inh:
s
ắc
bén,
đ
anh
thép,
hùng
h
ồ
n.
Tóm
l
ại,
tình yêu nước, tình nhân ái
t
ỏ
a
sáng
vă
n
th
ơ
H
ồ
C
hí
M
inh:
“
Chúng
ta
thà
hy
sinh
t
ấ
t c
ả
,
ch
ứ
nh
ấ
t
đị
nh
không
ch
ị
u
m
ấ
t
n
ước,
nhấ
t
đị
nh
không
ch
ị
u
làm
nô
l
ệ
!
”
Nhà
th
ơ
T
ố
H
ữ
u
cả
m
nh
ậ
n
ti
ế
ng
nói
H
ồ
C
hí
Minh
là
“
Lờ
i
Non
Nước
”
. C
ụ
Bùi
B
ằ
ng
Đoàn,
ti
ế
n
s
ĩ
tri
ề
u
N
guy
ễ
n,
m
ộ
t
nhân
s
ĩ
yêu
n
ướ
c,
tham
gia
C
hính
phủ
kháng
chi
ế
n,
trong
m
ộ
t
bài
th
ơ
h
ọ
a
đ
ã
vi
ế
t:
“
Tri
công
qu
ố
c
s
ự vô dư hạ,
Thao bút nhưng thành thoái lỗ thi”
V
ầ
n
th
ơ
H
ồ
C
hí
M
inh
là
v
ầ
n
“Thắng”,
là
v
ầ
n
th
ơ
“đuổ
i
gi
ặ
c
”.
Phần thứ
nh
ất
S
Ổ
TAY
V
ĂN
H
Ọ
C
12
-
PH
Ổ
THÔNG
TRUNG
H
Ọ
C
Bài
s
ố
1.
Sự
nghi
ệ
p
vă
n
th
ơ
H
ồ
Chí
Minh
Bài
s
ố
2.
Vi
hành
Bài
s
ố
3.
Mộ
Bài
s
ố
4.
T
ả
o
gi
ả
i
Bài
s
ố
5.
Vãn
c
ả
nh
Bài
s
ố
6.
Tân
xuấ
t
ngục,
h
ọc
đă
ng
s
ơ
n
Bài
s
ố
7.
Tâm
tư
trong
tù
Phần thứ hai.
VĂ
N
H
Ọ
C
VI
Ệ
T
NAM
T
Ừ
1945
ĐẾ
N
1975
Bài
s
ố
8.
Di
ệ
n
m
ạ
o
v
ă
n
h
ọ
c
Vi
ệ
t Nam t
ừ
cách m
ạ
ng
Tháng
tám
1945
đến
1975
Bài
s
ố
9
.
Tuyên
ngôn
độc
l
ậ
p
Bài
s
ố
10.
Báo
tiệ
p
Bài
s
ố
11.
Tây
Ti
ế
n
Bài
s
ố
12.
Bên
kia
sông
Đu
ố
ng
Bài
s
ố
13.
Đất
n
ước
Bài
s
ố
14
.
T
ố
Hữu
Bài
s
ố
15.
Vi
ệ
t
B
ắ
c
Bài
s
ố
16.
Kính
gử
i
c
ụ
Nguy
ễ
n
Du
Bài
s
ố
17.
Ti
ế
ng
hát
con
tàu
Bài
s
ố
18.
Các
v
ị
La
Hán
chùa
Tây
Ph
ươ
ng
Bài
s
ố
19.
Sóng
Bài
s
ố
20.
Đất
n
ước
Bài
s
ố
21.
Đ
ôi
m
ắ
t
Bài
s
ố
22.
V
ợ
chồ
ng
A
Phủ
Bài
s
ố
23.
V
ợ
nh
ặ
t
Bài
s
ố
24.
Mùa
l
ạ
c
Bài
s
ố
25.
Ng
ười
lái
đò
sông
Đ
à
Bài
s
ố
26.
Rừ
ng
xà
nu
Bài
s
ố
27.
Những
đứ
a con trong gia
đ
ình
Bài
s
ố
28.
M
ả
nh
tr
ă
ng
cu
ối
r
ừng
Phần thứ ba.
VĂ
N
THƠ
N
ƯỚ
C
NG
OÀI
-
LÝ
LU
Ậ
N
V
Ă
N
H
Ọ
C
Bài
s
ố
1.
Mac
Tuên
và
"Nh
ững
cu
ộc
phiêu
l
ư
u c
ủa
Tom
Xoy
ơ
"
Bài
s
ố
2.
Gorki
và
truy
ệ
n
"M
ộ
t con ng
ườ
i ra
đờ
i"
Bài
s
ố
3.
Êxênin
và
bài
"thư
gử
i
mẹ
"
Bài
s
ố
4.
Aragông
và
bài
th
ơ
"
Enxa
ng
ồi
trướ
c g
ươ
ng"
Bài
s
ố
5.
Hêminguây
v
ớ
i
"Ông
già
và
bi
ể
n c
ả
"
Bài
s
ố
6.
Sôlôkhố
p
và
truy
ệ
n
"S
ố
ph
ậ
n
con
ng
ườ
i"
Bài
s
ố
7.
Kiể
u
sáng
tác
và
phong
cách
ngh
ệ
thu
ậ
t
Bài
s
ố
8.
Các giá tr
ị
v
ă
n
h
ọ
c
và
ti
ế
p
nh
ận
vă
n
h
ọc.