ác
li
ệ
t
và
gian kh
ổ.
“
Báo
ti
ệ
p
”
n
ằ
m
trong
chùm
th
ơ
ch
ữ
Hán
c
ủ
a
Ngườ
i
vi
ế
t
t
ạ
i
chi
ế
n
khu
Vi
ệ
t
B
ắ
c
trong
kháng
chi
ế
n
ch
ố
ng
Pháp.
1.
Hai
câu
đầ
u
ghi
l
ạ
i
cu
ộc đố
i
tho
ạ
i
gi
ữa trăng v
ớ
i
thi
nhân
.
Ngôn
ng
ữ
th
ơ
tao
nhã
t
ự
nhiên.
Tr
ăng
có
c
ử
chỉ
thân
tình,
đẩy
c
ử
a
s
ổ
h
ỏ
i:
“
th
ơ
xong
ch
ư
a
”
(thi
thành
v
ị
?)
Chắc
là
mong
đợ
i
th
ơ
s
ố
t
ru
ộ
t
nên
mới
h
ỏ
i
nh
ư
v
ậ
y?
Thi
nhân
nh
ẹ
nhàng
xin
kh
ấ
t
thơ
.
Lý
do
là
“
b
ậ
n
vi
ệc
quân
”
.
Tr
ă
ng
đượ
c
nhân
hóa
tr
ở
thành
b
ạ
n
tri
âm
c
ủ
a
thi
s
ĩ
.
Ngườ
i
đ
ang
đố
i
tho
ạ
i
v
ớ
i
tr
ă
ng
là
nhà
quân
s
ự
mang
c
ố
t
cách
thi
s
ĩ
,
ngh
ĩ
a là bên
“
thanh
g
ươm
nghìn
cân
ra
trậ
n
”
còn có
b
ầ
u r
ượ
u,
túi
thơ
.
V
ố
n
yêu
tră
ng
nh
ư
ng
không
được
rả
nh
r
ỗ
i
để
th
ưở
ng
tr
ă
ng
vì
su
ố
t
đ
êm
ngày
b
ậ
n
b
ị
u
vi
ệ
c
quân.
Ý
thơ
“
b
ậ
n
vi
ệ
c
quân
”
,
“
bàn
bạ
c
vi
ệ
c
quân
”
xu
ấ
t
hi
ệ
n
nhi
ề
u
trong
th
ơ
ch
ữ
Hán
c
ủ
a
H
ồ
C
hí
Minh
thời
kháng
chi
ế
n.
Lúc
thì
“
Quân
v
ụ
nh
ư
ng
mang
v
ị
t
ố
thi”
(
Báo
tiệp).
Lúc
thì
“
Yên
ba
thâm
x
ứ đ
àm
quân
s
ự
”
(
Nguyên
tiêu).
Có
trườ
ng
hợ
p
“
Hu
ề
tr
ượ
ng
đă
ng
sơ
n
quan
trậ
n
đị
a
”
(
Đă
ng
sơ
n).
Có
th
ể
nói,
cu
ộc đố
i
tho
ạ
i
gi
ữa tr
ă
ng
với
thi
nhân
đ
ã
th
ể
hi
ệ
n
m
ộ
t
tâm
h
ồ
n
th
ơ
tuy
ệ
t
đẹ
p,
m
ộ
t
cu
ộ
c
s
ố
ng
kháng
chi
ế
n
sôi
n
ổ
i
đầ
y
ch
ấ
t
thơ
.
2.
Câu
3
nói
v
ề
l
ầ
u
núi
(sơn
lâu),
ti
ế
ng
chuông
(chung
h
ưởng)
và
“
thu
m
ộ
ng
”
(
gi
ấc
m
ộ
ng
đ
êm
thu).
Thi
li
ệ
u
mang
màu
s
ắc
ướ
c
l
ệ
,
c
ổ đ
i
ể
n.
V
ừ
a
th
ự
c
v
ừ
a
m
ộ
ng.
N
gôi
nhà
sàn
gi
ữ
a
núi
r
ừ
ng
chi
ế
n
khu
Vi
ệ
t
B
ắc
c
ủ
a
H
ồ
Ch
ủ
t
ị
ch
đ
i
vào
th
ơ
đ
ã
tr
ở
thành
l
ầ
u
núi
(s
ơn
lâu).
C
âu
th
ơ
d
ị
ch
tuy
b
ỏ
m
ấ
t
ch
ữ
“núi”
(
s
ơ
n)
nh
ư
ng
khá
hay:
“
Chuông
l
ầ
u
ch
ợt t
ỉ
nh
gi
ấc thu”
T
ừ
câu
chuyể
n
(3)
v
ề
câu
hợp
(4)
t
ứ
th
ơ
v
ậ
n
độ
ng
bi
ế
n
hoá
kỳ
di
ệ
u:
“
Ấ
y
tin
th
ắ
ng
tr
ậ
n
Liên
khu
báo
v
ề
”
Đ
ã
có
tră
ng
đẹ
p.
Có
gi
ấ
c
m
ộ
ng
đ
êm
thu
đẹp.
Lạ
i
có
thêm
tin
th
ắ
ng
tr
ận
t
ừ
ti
ề
n
tuy
ến
báo
về
.
Th
ế
là
Bác
đ
ã
có
th
ơ
, một bài thơ
đẹp, một bài
thơ vui. C
ấ
u
trúc
bài
th
ơ
r
ấ
t độ
c
đ
áo,
thể
hi
ệ
n
m
ộ
t
bút
pháp
đ
iêu
luy
ện.
Có
thể
nói
đ
ây
là
m
ộ
t
bài
th
ơ
tr
ă
ng
đặc
sắ
c c
ủ
a
H
ồ
C
hí
Minh.
Màu
s
ắc
c
ổ đ
i
ể
n
và
ch
ấ
t
hi
ệ
n
đạ
i
l
ị
ch
s
ử k
ế
t
hợp
m
ộ
t
cách
hài
hòa
đầ
y
thi
v
ị
.
N
goài
tình
yêu
tr
ăng,
Ngườ
i
còn
có
ni
ề
m
vui
l
ớn,
ấ
y
là
ni
ề
m
vui
th
ắ
ng
tr
ận.
M
ộ
t
h
ồ
n
th
ơ đẹ
p.
Bài
th
ơ
cho
thấ
y
phong
thái
ung
dung,
tinh
th
ầ
n
l
ạc
quan
c
ủ
a Bác Hồ
trong
kháng
chi
ế
n
gian
kh
ổ
và
ác
li
ệ
t. C
ả
m
h
ứ
ng
“
th
ắ
ng
tr
ậ
n
”
là
c
ả
m
h
ứ
ng
chủ
đạ
o
trong
th
ơ
H
ồ
C
hí
M
inh
th
ờ
i
ch
ố
ng
Pháp
và
ch
ố
ng
Mỹ
xâm
l
ược.
Tác
gi
ả
và
xu
ấ
t
x
ứ
1.
Quang
D
ũ
ng
(1921
–
1988)
tham
gia
kháng
chi
ế
n,
v
ừ
a
làm
lính
đ
ánh
gi
ặc
v
ừ
a
làm
thơ
.
M
ộ
t
h
ồ
n
th
ơ
tài
hoa,
bút
pháp
lãng
m
ạ
n.
T
ậ
p
th
ơ
tiêu
bi
ể
u
nh
ất
c
ủ
a
ông:
“
Mấ
y
đầ
u
ô
”
,
trong
đ
ó
có
bài
“
Tây
Ti
ế
n
”
vi
ế
t
n
ăm
1948.
2.
Tây
Ti
ế
n
là
phiên
hi
ệ
u
c
ủ
a
m
ộ
t
đơ
n
v
ị
quân
độ
i
ta
đượ
c
thành
l
ập
vào
đầ
u
n
ăm
1947,
g
ồ
m
nhi
ề
u
thanh
niên
h
ọ
c
sinh
Hà
Nộ
i,
chi
ế
n
đấ
u
trên
núi
r
ừ
ng
mi
ề
n
Tây
Thanh
Hóa,
t
ỉ
nh
Hòa
Bình
ti
ế
p
giáp
với
S
ầm
N
ứ
a,
Lào.
3.
Sau
h
ơn
m
ộ
t
nă
m
chi
ế
n
đấ
u
trong
đ
oàn
binh
Tây
Ti
ế
n,
Quang
D
ũ
ng
đ
i
nh
ậ
n
nhi
ệ
m
v
ụ
m
ới,
mùa
xuân
1948,
vi
ế
t
“
Nhớ
Tây
Ti
ế
n
”
sau
đổ
i
thành
“
Tây
Ti
ế
n
”
.
Ch
ủ
đề
Bài
th
ơ
nói
lên
nỗ
i
nh
ớ và
niề
m tự hào
v
ề
đồ
ng
độ
i
thân
yêu,
nh
ữ
ng
chi
ế
n
s
ĩ
hào
hoa,
d
ũ
ng
c
ả
m,
giàu
lòng
yêu
n
ướ
c
trong
đ
oàn
binh
Tây
Ti
ế
n
đ
ã
chi
ế
n
đấ
u
và
hy
sinh
vì
T
ổ
qu
ố
c.
Nh
ữ
ng
v
ầ
n
th
ơ đ
áng
nh
ớ
1.
Dòng
sông
Mã
và
đ
oàn
binh
Tây
Ti
ế
n
g
ắ
n bó v
ới
tâm
h
ồ
n
nhà
th
ơ
bao
n
ỗ
i
nh
ớ
chơi
vơ
i,
nh
ớ
mãi,
nh
ớ
không
bao
gi
ờ
nguô
i:
“
Sông
Mã
xa
r
ồ
i
Tây
Ti
ế
n
ơ
i!
Nhớ
v
ề
r
ừ
ng
núi,
nh
ớ
chơ
i
v
ơ
i
”
2. N
ẻ
o
đườ
ng
hành
quân
chi
ế
n
đấ
u
vô
cùng
gian
kh
ổ.
Ph
ả
i
v
ượ
t qua bao cồ
n
mây,
d
ố
c
thẳm,
phả
i
v
ượ
t
qua
nh
ữ
ng
đỉnh
núi
“
ngàn
th
ướ
c lên cao…
”
ph
ả
i
l
ầ
n b
ướ
c trong đ
êm,
trong
màn
m
ưa rừ
ng.
Lấy
cái
gian
kh
ổ
vô
cùng
để
ca
ng
ợ
i b
ả
n
l
ĩ
nh chi
ế
n
đấ
u
và
chí
can
tr
ườ
ng
c
ủ
a
đ
oàn
binh
Tây
Ti
ế
n.
Đó
là
m
ộ
t
nét
v
ẽ
lãng
m
ạ
n:
“
D
ố
c
lên
khúc
khu
ỷ
u,
d
ố
c
th
ă
m
th
ẳ
m
Heo
hút
c
ồ
n
mây,
súng
ng
ử
i
tr
ờ
i
Ngàn
thướ
c
lên
cao,
ngàn
th
ướ
c
xu
ố
ng
Nhà
ai
Pha
Luông
m
ư
a
xa
khơ
i
”
3. Nhữ
ng
k
ỷ
ni
ệ
m
đẹ
p
m
ộ
t
thờ
i
tr
ậ
n
m
ạc
đ
ã
tr
ở
thành
hành
trang
c
ủ
a
ng
ườ
i
lính
Tây
Ti
ến.
Nhớ
h
ộ
i
đ
u
ộ
c
hoa,
nh
ớ
“
nàng
e
ấ
p
”
,
nh
ớ
“
khèn
man
đ
i
ệ
u
”
:
“
Doanh
tr
ạ
i
b
ừ
ng
lên
h
ộ
i
đ
u
ố
c
hoa,
Kìa
em
xiêm
áo
t
ự
bao
giờ
K
hèn
lên
man
đ
i
ệ
u
nàng
e
ấ
p
Nhạ
c
v
ề
Viên
C
h
ă
n
xây
h
ồ
n
th
ơ
”
Nhớ
h
ươ
ng
vị
núi
r
ừ
ng
đậm
đ
à
tình
quân
dân.
Nhớ
“
Mai
Châu
mùa
em
thơm
n
ế
p
xôi
”
.
Nh
ớ
cô
gái
mi
ền
Tây
–
bông
hoa
r
ừ
ng
m
ộ
t
chi
ề
u
s
ươ
ng
cao
nguyên
C
hâu
M
ộ
c
trên
con
thuy
ề
n
độ
c
m
ộ
c:
“
Ngườ
i
đ
i
Châu
M
ộ
c
chi
ề
u
s
ươ
ng
ấ
y
Có
thấ
y
h
ồ
n
lau
n
ẻ
o b
ế
n
bờ
Có
nh
ớ
dáng
ng
ườ
i
trên
độ
c
m
ộ
c
Trôi
dòng
n
ướ
c
l
ũ
hoa
đ
ong
đư
a
”
Nh
ữ
ng
k
ỷ
ni
ệm
đẹ
p
ấy
cho
thấ
y
tâm
h
ồ
n
tr
ẻ
trung,
yêu
đờ
i,
h
ồ
n
nhiên,
hào
hoa
c
ủ
a
ng
ườ
i
chi
ế
n
sĩ
Tây
Ti
ế
n.
Đ
ó c
ũ
ng
là
nh
ữ
ng
nét
v
ẻ
lãng
m
ạ
n
đ
áng
yêu.
4.
Hình
ả
nh
đ
oàn
binh
Tây
Ti
ế
n
đượ
c
kh
ắ
c
h
ọa b
ằ
ng
nh
ữ
ng
chi
ti
ết
v
ừ
a
hi
ệ
n
th
ự
c
v
ừ
a
lãng
m
ạn.
Nế
m
tr
ả
i
nhi
ề
u
gian
kh
ổ,
thi
ế
u
th
ố
n
gi
ữ
a
chi
ến
trườ
ng
núi
r
ừ
ng
ác
li
ệ
t
nên
“
quân
xanh
màu
lá
”
,
“
không
m
ọ
c
tóc
”
.
O
ai
phong
l
ẫ
m
li
ệ
t
trong
l
ử
a
đạ
n:
“
m
ắ
t tr
ừ
ng
”
(
hoán
d
ụ
),
“
dữ
oai
hùm
”
(
ẩ
n d
ụ
).
L
ạ
c quan và yêu
đờ
i
với
nh
ữ
ng
gi
ấ
c mộ
ng
và
m
ơ
tuy
ệt
v
ờ
i.
Bao
chiế
n sĩ đ
ã
ngã
xu
ố
ng
trên
chi
ế
n
tr
ườ
ng,
“đã v
ề
đấ
t”
v
ớ
i
manh
chi
ế
u
–
áo
bào
đơ
n
sơ
.
Coi
cái
ch
ế
t
nh
ẹ
t
ự
a
lông
h
ồ
ng,
s
ẵ
n
sàng
hi
ế
n
dâng
c
ả
tu
ổ
i
xanh,
đời
xanh
cho
Độ
c l
ậ
p, tự do c
ủ
a Tổ
qu
ốc.
Đ
o
ạn
th
ơ
nh
ư
m
ột t
ượ
ng
đ
ài
bi
tráng
v
ề
anh
b
ộ độ
i
C
ụ
H
ồ,
nh
ữ
ng ng
ườ
i
con
thân
yêu
c
ủ
a
Hà
N
ộ
i
đ
ã
“
Q
uy
ế
t
t
ử
cho
T
ổ
qu
ố
c
quy
ế
t
sinh
”
:
“
Tây
Ti
ế
n
đ
oàn
binh
không
m
ọ
c
tóc,
Q
uân
xanh
màu
lá
d
ữ
oai
hùm
Mắ
t
tr
ừ
ng
g
ử
i
m
ộ
ng
qua
biên
giớ
i
Đêm
m
ơ
Hà
N
ộ
i
dáng
ki
ề
u
th
ơm.
Rả
i
rác
biên
c
ươ
ng
m
ồ
vi
ễ
n
x
ứ
C
hi
ế
n
tr
ườ
ng
đ
i
ch
ẳ
ng
ti
ếc
đờ
i
xanh
Áo
bào
thay
chiế
u
anh
v
ề
đấ
t
Sông
Mã
gầ
m
lên
khúc
độ
c
hành!
”
5.
Ý
th
ơ
c
ổ
“
Nhất
kh
ứ b
ất
ph
ụ
c
hoàn
”
được
Quang
D
ũ
ng
di
ễn
tả
r
ất
hay,
rấ
t
xúc
độ
ng
ở
kh
ổ
cu
ố
i.
Th
ươ
ng
ti
ếc,
t
ự
hào,
man
mác:
“
Tây
Ti
ế
n
ng
ườ
i
đ
i
không
h
ẹ
n
ước. Đườ
ng
lên
th
ă
m
th
ẳ
m
m
ộ
t
chia
phôi Ai
lên
Tây
Ti
ế
n
mùa
xuân
ấ
y
H
ồ
n
v
ề
S
ầm
N
ứ
a
ch
ẳ
ng
v
ề
xuôi
”
.
T
ác
gi
ả
và
xu
ấ
t
x
ứ
bài
th
ơ
1.
Hoàng
Cầ
m
-
nhà
th
ơ
K
inh
B
ắ
c,
n
ổ
i
ti
ế
ng
tài
hoa.
Có
nhi
ề
u
k
ị
ch
th
ơ
tr
ướ
c
n
ăm
1945:
“
K
i
ề
u
Loan
”
;
“
H
ận
Nam
Quan
”
,
“
Lên
đườ
ng
”
.
M
ộ
t
s
ố
t
ậ
p
thơ
,
tiêu
bi
ể
u
nh
ấ
t
là
“
M
ư
a
Thu
ậ
n
Thành
”
,
“
V
ề
K
inh
B
ắc
”
…
K
háng
chi
ế
n
bùng
n
ổ,
Hoàng
C
ầ
m
đ
i
b
ộ độ
i,
làm
công
tác
v
ă
n
ngh
ệ
trong
Q
uân
độ
i.
2.
M
ột đ
êm
tháng
4/1948,
t
ạ
i
Vi
ệ
t
B
ắ
c,
đượ
c
tr
ự
c
ti
ế
p
nghe
tin
gi
ặ
c đ
ánh
phá
quê
h
ươ
ng
mình,
Hoàng
C
ầ
m
xúc
độ
ng
và
ngay
đ
êm
ấ
y
vi
ế
t
bài
th
ơ
“
Bên
kia
sông
Đ
u
ố
ng
”
,
m
ộ
t
trong
nh
ữ
ng
bài
th
ơ
hay
nh
ất
c
ủ
a
ông.
Ch
ủ
đề
Bài
th
ơ
th
ể
hi
ệ
n
tình
yêu m
ế
n, thương nhớ và tự hào đố
i
vớ
i
quê
hươ
ng
kinh
B
ắ
c;
c
ăm giận
quân
xâm
l
ượ
c
đ
ang
giày
xéo
quê
h
ươ
ng;
niề
m tin
vào
m
ộ
t
ngày
mai
gi
ả
i
phóng,
quê
h
ươ
ng
tr
ở
l
ạ
i
thanh
bình.
Nh
ữ
ng
tình
c
ả
m
đẹp về
quê
h
ươ
ng
và
nh
ữ
ng
câu
th
ơ
hay
đ
áng
nh
ớ
1.
Hai
câu
th
ơ mở đầu vớ
i
tiế
ng “em” thần tình
.
Không
xác
đị
nh.
Có
th
ể
là
ng
ườ
i
th
ươ
ng
trong
n
ỗ
i
nh
ớ
đồ
ng
v
ọ
ng.
Có
th
ể
là
m
ộ
t
nhân
v
ậ
t
tr
ữ
tình
xu
ấ
t
hi
ệ
n
m
ơ
h
ồ
trong
tâm
t
ưở
ng
thi
nhân?
C
ũ
ng
có
th
ể
là
s
ự
phân
thân
c
ủ
a
tác
gi
ả?
“Em”
xu
ấ
t
hi
ệ
n,
gợ
i
nh
ớ
g
ợ
i
th
ươ
ng,
để
v
ỗ
v
ề
an
ủ
i
và
chia
x
ẻ
n
ỗ
i
đ
au
bu
ồ
n,
th
ươ
ng
nh
ớ
. C
ũng
là
để
thi
s
ĩ
khơ
i
ngu
ồ
n
c
ả
m
xúc
đ
ang
dào
d
ạ
t
trong
lòng.
Ý
vị
đậm
đ
à
ch
ấ
t
th
ơ
c
ủ
a
bài
“
Bên
kia
sông
Đ
u
ố
ng
”
là
ở
ti
ế
ng
“
em
”
và
2
câu
th
ơ
này:
“
Em
ơ
i
bu
ồ
n
làm
chi
Anh
đư
a
em
v
ề
sông
Đ
u
ố
ng
”
2.
Dòng
sông
tu
ổi thơ
Với
Hoàng
C
ầ
m
thì
sông
Đ
u
ố
ng
là
dòng
sông
th
ơ
ấ
u
với
bao
th
ươ
ng
nhớ
.
Con
sông
đ
ã
gắn
bó
v
ới
tâm
h
ồ
n
nhà
thơ
.
Nhớ
không
nguôi
“
cát
tr
ắ
ng
ph
ẳ
ng
lì”
,
nh
ớ
nao
nao
lòng
“
Sông
Đ
u
ố
ng
trôi
đ
i
-
M
ộ
t
dòng
l
ấ
p
lánh
”
;
l
ấ
p
lánh
ánh
bình
minh,
l
ấ
p
lánh tr
ăng
sao
soi
vào
gươ
ng
sông
trong
xanh.
Nh
ớ
v
ề
dáng
hình,
v
ề
th
ế
đứ
ng
c
ủ
a
nó
trong
l
ị
ch
s
ử
:
“
N
ằ
m
nghiêng
nghiêng
trong
kháng
chi
ế
n
tr
ườ
ng
k
ỳ
”
.
Câu
th
ơ
mang
hàm
ngh
ĩ
a
th
ế đứ
ng
hiên
ngang
củ
a
quê
h
ươ
ng
trong
kháng
chi
ế
n.
Đôi
b
ờ
dòng
sông
quê
h
ươ
ng
là
m
ộ
t
màu
“
xanh
xanh
”
bát
ngát,
là
sắc
“
biêng
bi
ếc
”
c
ủ
a
bãi
mía,
bờ
dâu,
c
ủ
a
ngô
khoai.
B
ứ
c
tranh
quê
trù
phú,
giàu
đẹ
p
th
ậ
t
“
nh
ớ
ti
ếc
”
và
“
xót
xa
”
vô
cùng:
“
Xanh
xanh
bãi
mía
b
ờ
dâu
Ngô
khoai
biêng
bi
ếc
Đứ
ng
bên
này
sông
sao
nh
ớ
ti
ếc
Sao
xót
xa
nh
ư
r
ụ
ng
bàn
tay
”
3. Quê hươ
ng
có
nề
n văn hóa lâu đờ
i
đang b
ị
quân thù giày xéo tàn phá
.
Nhà
thơ
s
ử d
ụng
ngh
ệ
thu
ậ
t
t
ươ
ng
ph
ả
n
đố
i
l
ậ
p để
làm
n
ổi b
ật
n
ỗ
i
nh
ớ
ti
ế
c, nỗ
i
xót
xa,
n
ỗi đ
au
đớ
n c
ă
m
hờ
n
…
T
ương
phả
n xưa
và
nay
,
thu
ở bình
yên v
ớ
i từ
ngày
kh
ủng
khi
ế
p, đố
i
l
ậ
p
gi
ữ
a
cả
nh
tưng bừ
ng
r
ộ
n
rã
vớ
i
bây
gi
ờ tan tác v
ề
đ
âu…
-
Gi
ặc
Pháp
cướ
p
n
ướ
c
là
k
ẻ
đ
ã
gây
ra
c
ả
nh
chém
gi
ế
t
đ
au
th
ươ
ng
và
đ
iêu
tàn
kh
ủng
khi
ế
p:
“
Quê
h
ươ
ng
ta
t
ừ
ngày
kh
ủng
khi
ế
p
Giặ
c
kéo
lên
ngùn
ng
ụ
t
l
ử
a
hung
tàn
Ru
ộ
ng
ta
khô
Nhà
ta
cháy
Chó
ng
ộ
m
ộ
t
đ
àn
Lưỡ
i
dài
lê
s
ắ
c
máu
…
”
X
ư
a
kia,
vùng
Thu
ậ
n
Thành,
bên
kia
sông
Đ
u
ố
ng,
quê
h
ươ
ng
thân
yêu
c
ủ
a
nhà
th
ơ
là
m
ộ
t
vùng
giàu
đẹp,
có
hươ
ng
lúa
n
ế
p
“
th
ơ
m
n
ồ
ng
”
,
có
làng
tranh
Đông
H
ồ
n
ổ
i
ti
ế
ng,
s
ự k
ế
t
tinh
nh
ữ
ng
tinh
hoa
v
ă
n
hóa
c
ổ
truy
ề
n
giàu
b
ả
n
s
ắc
dân
t
ộ
c:
“
Bên
kia
sông
Đ
u
ố
ng
Quê
hươ
ng
ta
lúa
n
ế
p
thơ
m
n
ồ
ng
Tranh
Đông
H
ồ
gà
l
ợn
nét
t
ươ
i
trong
Màu
dân
t
ộ
c
sáng
b
ừ
ng
trên
gi
ấ
y
đ
i
ệ
p
”
N
ay
gi
ặc
kéo
đế
n
thì
“
Ru
ộ
ng
ta
khô
–
Nhà
ta
cháy
”
, đ
iêu
tàn,
tan
tác,
đ
au
th
ươ
ng.
N
ỗ
i
tang
tóc
trùm
lên,
đ
è
n
ặ
ng
m
ọ
i
k
i
ế
p
ng
ườ
i.
H
ạ
nh
phúc
và
ướ
c
m
ơ
b
ị
giày
xéo,
b
ị
chà
đạ
p. Sự
s
ố
ng
b
ị
hủy
di
ệ
t
đế
n
ki
ệ
t
cùng:
“
K
i
ệ
t
cùng
ngõ
th
ẳ
m
b
ờ
hoang.
Mẹ
con
đ
àn
l
ợn
âm
d
ươ
ng
Chia
lìa
đ
ôi
ng
ả
Đám
c
ướ
i
chu
ộ
t
đ
ang
t
ư
ng
b
ừ
ng
r
ộ
n
rã
Bây
gi
ờ
tan
tác
v
ề
đ
âu
”
Tranh
Đông
H
ồ
trong
th
ơ
Hoàng
C
ầ
m
không
chỉ
là
nét
đẹ
p
riêng
r
ấ
t
t
ự
hào
c
ủ
a
quê
h
ươ
ng
mình
mà
còn
là
m
ộ
t
bi
ể
u
t
ượ
ng
c
ủ
a
h
ạ
nh
phúc,
đ
oàn
t
ụ
,
yên
vui
trong
thanh
bình,
là
n
ỗ
i
đ
au
trước
s
ự
tàn
phá,
đ
iêu
tàn,
tan
tác
c
ủ
a
m
ộ
t
mi
ề
n
v
ă
n
hóa
lâu
đờ
i
th
ờ
i
máu
l
ử
a.
Thu
ậ
n
Thành,
K
inh
B
ắ
c
có
núi
sông
m
ĩ
l
ệ
,
chùa
chi
ề
n
th
ắ
ng
c
ả
nh
với
bao
l
ễ
h
ộ
i
t
ư
ng
b
ừ
ng
mang
theo
bao
huy
ề
n
tho
ạ
i,
s
ự
tích
th
ầ
n
k
ỳ
,
v
ớ
i
nh
ữ
ng
gác
chuông,
nh
ữ
ng
tháp,
nh
ữ
ng
t
ượ
ng
Ph
ật
c
ổ
kính
bao
đờ
i
nay.
C
hùa
Ph
ậ
t
Tích,
núi
Thiên
Thai,
chùa
Dâu,
chùa
Bút
Tháp,
t
ượ
ng
Ph
ậ
t
Q
uan
Âm
nghìn
m
ắ
t
nghìn
tay.
Ca
dao:
“
Dù
ai
đ
i
đẩ
u đ
i
đ
âu
- Cứ
nhìn
th
ấ
y
tháp
Chùa
Dâu
mà
v
ề
”
.
T
ụ
c
ng
ữ
:
“
M
ồ
ng
bả
y
h
ộ
i
K
hám,
m
ồ
ng
tám
h
ộ
i
Dâu,
m
ồ
ng
chín
đ
âu
đ
âu
c
ũ
ng
v
ề
h
ộ
i
Gióng
”
.
Phan
Huy
Chú
đ
ã
vi
ế
t trong
“
L
ị
ch
tri
ề
u
hi
ế
n
ch
ươ
ng
lo
ạ
i
chí
”
:
“
K
inh
B
ắ
c có m
ạch
núi
cao
chót
vót,
nhiề
u
sông
quanh
vòng,
là
m
ạn
trên
c
ủ
a
nước
ta
…
Mạ
ch
đấ
t
t
ố
t
tụ
vào
đấ
y
nên
càng
nhi
ề
u
ch
ỗ
có
dấ
u
tích
đẹ
p,
tinh
hoa
hợ
p
vào
đấ
y
nên
sinh
ra
nhi
ề
u
danh
th
ầ
n
”
.
Trong
chi
ế
n
tranh,
đư
a
con
ly
h
ươ
ng
nh
ớ
ti
ế
c,
xót
xa
quê
h
ươ
ng:
“
Ai
v
ề
bên
kia
sông
Đ
u
ố
ng
Cho
ta
g
ử
i
t
ấ
m
the
đ
en
Mấ
y
tr
ă
m
n
ă
m
th
ấ
p
thoáng
m
ộ
ng
bình
yên
Nh
ữ
ng
h
ộ
i
hè
đ
ình
đ
ám
Trên
núi
Thiên
Thai
Trong
chua
Bút
Tháp
Gi
ữ
a
huy
ệ
n
Lang
Tài
G
ử
i
v
ề
may
áo
cho
ai
Chuông
chùa
v
ă
ng
v
ẳ
ng
nay
ng
ườ
i
ở
đ
âu
”
…
4. Nhớ
con
ng
ườ
i
quê
h
ương
Nhớ
sông
Đ
u
ố
ng,
nh
ớ
bãi
mía
b
ờ
dâu,
nh
ớ
h
ươ
ng
lúa
n
ếp
th
ơm
n
ồ
ng
…
Nh
ớ
mãi,
nh
ớ
nhi
ề
u
nh
ữ
ng
h
ộ
i
hè
đ
ình
đ
ám,
nh
ớ
tranh
gà
lợn,
nh
ớ
gi
ấ
y đ
i
ệp.
Nh
ớ
núi
Thiên
Thai,
nh
ớ
chuông
chùa
ngân
nga
…
Nhớ
“
nàng
môi
c
ắ
n
ch
ỉ
qu
ết
trầ
u
”
,
nh
ớ
c
ụ
già
“
ph
ơ
ph
ơ
tóc
trắ
ng
”
,
nh
ớ
“
nh
ữ
ng
em
s
ột so
ạt
quầ
n
nâu
”
.
Nh
ớ bồ
i
h
ồ
i
“
t
ừ
ng
khuôn
m
ặ
t búp sen -
Nh
ữ
ng
cô
hàng
xén
ră
ng
đ
en
- C
ườ
i
nh
ư
mùa
thu
t
ỏ
a
nắ
ng
”
.
Nh
ớ
“
nh
ữ
ng
nàng
d
ệ
t s
ợi
–
Đ
i
bán
l
ụ
a
mầ
u
”
…
nh
ớ
“
Nh
ữ
ng
ng
ườ
i
th
ợ
nhu
ộm -
Đồ
ng
T
ỉ
nh,
Huê
C
ầ
u
…
”
.
Câu
th
ơ
“
Bây
gi
ờ
tan
tác
về
đ
âu
”
và
“
Bây
gi
ờ
đ
i
đ
âu
v
ề
đ
âu
”
đượ
c
nh
ấ
n
đ
i
nh
ấ
n
l
ạ
i
nhi
ề
u
l
ầ
n,
v
ừ
a
gợ
i
t
ả
n
ỗ
i
đ
au
th
ươ
ng
tan
tác,
v
ừ
a
th
ể
hi
ệ
n
n
ỗ
i
nh
ớ
ứ
a
máu
tơi
bờ
i,
n
ỗ
i
xót
xa
và
c
ă
m
gi
ậ
n
l
ũ
hung
tàn
c
ướ
p
n
ước. Nh
ữ
ng
câu
th
ơ
nói
v
ề
n
ỗ
i
th
ươ
ng
nh
ớ
đ
àn
con
th
ơ
và
m
ẹ
già
r
ấ
t
xúc
độ
ng:
-
Th
ươ
ng
m
ẹ
già
:
“
Mẹ
ta
lòng
đ
ói
d
ạ
sầ
u
Đườ
ng
tr
ơ
n
m
ư
a
l
ạ
nh
mái
đầ
u
b
ạ
c
phơ
”
-
Th
ươ
ng
đ
àn
con
thơ
:
“
N
gày
tranh
nhau
m
ộ
t
bát
cháo
ngô
Đ
êm
líu
ríu
chui
g
ầ
m
gi
ườ
ng
tránh
đạ
n
…
”
5.
Quê
h
ươ
ng
chiế
n đấu
C
ả
nh
đ
ón
b
ộ độ
i
v
ề
làng
r
ất
cả
m
độ
ng.
C
u
ộ
c
h
ộ
i
ng
ộ
tình
quân
dân
c
ũ
ng
là
s
ự
h
ồ
i
sinh
và
ni
ề
m
vui
h
ạ
nh
phúc:
“
L
ử
a
đ
èn
leo
lét
soi
tình
m
ẹ
,
K
huôn
m
ặt
b
ừ
ng
lên
nh
ư dự
ng
tr
ă
ng
”
C
ả
nh
gi
ế
t
gi
ặ
c:
Dao
lóe
gi
ữ
a
chợ
-
G
ậ
y
lùa
cu
ố
i
thôn
–
Lúa
chín
vàng
hoe,
gi
ặc
mấ
t
h
ồ
n
…
Chúng
mày
phát
đ
iên
–
Quay cu
ồ
ng
nh
ư
xéo
trên
đố
ng
l
ử
a
”
…
-
Đồ
ng
quê
qu
ậ
t
khở
i
đứ
ng
lên:
“
Mà
cánh
đồ
ng
ta
còn
chan
ch
ứ
a
Bao
nhiêu
n
ắ
ng
đẹ
p
mùa
xuân
Gió
đư
a
ti
ế
ng
hát
v
ề
g
ầ
n
Thợ
cấ
y
đ
ánh
gi
ặc,
dân
quân
cày
b
ừ
a
”
6. Ngày hộ
i
non
sông
Hoàng
Cầ
m
vi
ế
t
bài
th
ơ
“
Bên
kia
sông
Đ
u
ố
ng
”
vào
nă
m
1948,
lúc
b
ấ
y
gi
ờ
quê
h
ươ
ng
đấ
t
n
ước
ta
còn
đầ
y
bóng
gi
ặ
c,
chân
trời
th
ắ
ng
l
ợ
i
còn
xa
v
ời.
Ph
ả
i
g
ần
7
năm
sau,
ta
m
ới
có
chi
ế
n
th
ắ
ng
Đ
i
ệ
n
Biên
Ph
ủ
.
Th
ế
mà
thi
s
ĩ
đã
nói
đế
n
ngày hội non
sông
.
Th
ơ
kháng
chi
ến
hay
nói
đế
n
“
ngày
mai
”
,
m
ộ
t
ngày
mai
thanh
bình
ca
hát.
Ph
ả
i
đổ
bi
ế
t
bao x
ươ
ng
máu,
ph
ả
i
có
ngàn
v
ạ
n
chi
ế
n
s
ĩ
ngã
xu
ố
ng,
nhân
dân
ta
mới
có
“
ngày
mai
”
nh
ư
các
nhà
th
ơ
đ
ã
vi
ế
t:
“
Ph
ả
i
bao
máu
th
ấ
m
trong
lòng
đấ
t
M
ớ
i
ánh
h
ồ
ng
lên
s
ắc
t
ự
hào?
”
(
Tố
H
ữ
u)
Vì
vậy,
ta
có
th
ể
nói,
ph
ầ
n
cu
ố
i
bài
“
Bên
kia
sông
Đ
u
ố
ng
”
r
ất
hay.
Cả
m
h
ứ
ng
lãng
m
ạn
dào
dạt.
Nhân
vậ
t
“
em
”
l
ạ
i
xu
ấ
t
hi
ệ
n.
Duyên
dáng,
tr
ẻ
trung,
tình
t
ứ.
N
i
ề
m
tin
v
ề
m
ộ
t
ngày
mai
tái
h
ợp
sáng
b
ừ
ng
v
ầ
n
th
ơ
:
“
Bao
gi
ờ
v
ề
bên
kia
sông
Đ
u
ố
ng
Anh
l
ạ
i
tìm
em
Em
m
ặ
c
y
ế
m
th
ắ
m
Em
th
ắ
t
l
ụ
a
h
ồ
ng
Em
đ
i
tr
ẩ
y
h
ộ
i
non
sông
C
ườ
i
mê
ánh
sáng
muôn
lòng
xuân
xanh
”
.
K
ế
t
lu
ậ
n
Cách
chúng
ta
g
ầ
n
ba
nghìn
n
ă
m,
nhà
th
ơ
Home
(Hy
L
ạp)
đ
ã
vi
ế
t:
“Không có mảnh đất nào êm
đề
m bằng
quê cha đất m
ẹ
”.
Bài
th
ơ
“
Bên
kia
sông
Đ
u
ố
ng
”
giúp
ta
c
ả
m
nh
ậ
n
sâu
hơ
n
ý
tưở
ng
c
ủ
a
Hôme.
Con
sông
Đ
u
ố
ng
và
Thu
ậ
n
Thành,
K
inh
B
ắc
là
quê
hươ
ng
nhà
thơ
.
Nh
ư
ng
ng
ườ
i
đọ
c
thấ
y
vô
cùng
thân
thi
ết
gắn
bó
v
ới
mình.
C
ái
ý
v
ị
,
cái
hay
c
ủ
a
bài
th
ơ
là
ở
ch
ỗ
ấy.
Câu
thơ
dào
dạt
theo
cả
m
xúc
r
ấ
t
h
ồ
n
nhiên
mà
giàu
nh
ạc
đ
i
ệ
u.
Nh
ạc
đ
i
ệ
u
ng
ọ
t
ngào
c
ủ
a
dân
ca
Quan
h
ọ.
Sâu
l
ắ
ng,
thi
ế
t
tha,
b
ồ
i
h
ồ
i
là
âm
h
ưở
ng,
là
s
ắ
c đ
i
ệ
u
tr
ữ
tình
đ
ã
thấm
sâu
vào
h
ồ
n
ta
tình
yêu
quê
h
ươ
ng
đất
nước.
“Bên kia
sông Đuống”
xứng đáng là ki
ệ
t tác củ
a
thi
ca
Việ
t Nam hi
ệ
n đạ
i.
Tác
gi
ả
Tên
tu
ổ
i
N
guy
ễ
n
Đ
ình
Thi
g
ắ
n
li
ề
n
vớ
i
nh
ữ
ng
ca
khúc
nh
ư
“
Di
ệ
t
phát
xít
”
,
“
Ngườ
i Hà Nộ
i
”
,
v
ớ
i
ti
ể
u
thuy
ế
t
“
Xung
kích
”
,
“
V
ỡ
b
ờ
”
,…
v
ớ
i
m
ột số
v
ở k
ị
ch,
vớ
i
các
tập
th
ơ
:
“
Ngườ
i
chi
ế
n
s
ĩ
”
,
“
Dòng
sông
trong
xanh
”
,
“
Tia
n
ắ
ng
”
,…
Thành
t
ự
u
n
ổ
i
b
ậ
t
nh
ất
c
ủ
a
ông
là
thơ
:
cả
m
xúc
d
ồ
n
nén,
hàm
súc,
ngôn
ng
ữ
và
hình
ả
nh
đầ
y
sáng
t
ạ
o,
tính
nh
ạ
c
phong
phú
,
h
ấ
p d
ẫ
n
…
Xu
ấ
t
x
ứ
Bài
th
ơ
“
Đấ
t
n
ước
”
in
trong
t
ập
th
ơ
“
Ngườ
i
chi
ến
s
ĩ
”
.
N
guy
ễ
n
Đ
ình
Thi
đ
ã
sáng
tác
bài
thơ
này
trong
m
ộ
t
thời
gian
dài
t
ừ
1948 –
1955.
Phầ
n
đầ
u
khơ
i
ngu
ồ
n
c
ả
m
h
ứ
ng
t
ừ
2
bài
th
ơ
“
Sáng
mát
trong
”
(
1948)
và
“
Đ
êm
mít
tinh
”
(
1949).
Ch
ủ
đề
Bài
th
ơ
nói
lên
lòng
yêu
n
ước
và
niề
m
t
ự hào dân tộ
c;
nghĩ
v
ề đấ
t
nước
theo
chiề
u
dài
l
ị
ch sử;
t
ầ
m cao
c
ủ
a
gi
ố
ng
nòi;
quy
ế
t
chi
ế
n
đấ
u
và
hy
sinh
để
b
ả
o
v
ệ
và
xây
d
ự
ng
đấ
t
n
ướ
c
yêu
quý.
Nh
ữ
ng
v
ầ
n
th
ơ
hay,
nh
ữ
ng
tình
c
ả
m
đẹp
1.
Yêu
nh
ững mùa thu quê hươ
ng:
-
Mùa
thu
Hà
N
ộ
i
quá
vãng
đẹ
p
mà
bu
ồ
n:
“
Nh
ữ
ng
ph
ố
dài
xao
xác
hơ
i
may
Ngườ
i
ra
đ
i
đầ
u
không
ngo
ả
nh
l
ạ
i
Sau
l
ư
ng
th
ề
m
n
ắ
ng
lá
r
ơ
i
đầ
y
”
.
-
Mùa
thu
chi
ế
n
khu,
đấ
t
n
ướ
c
và
con
ng
ười
dào
dạ
t
m
ộ
t
s
ứ
c
s
ố
ng
và
ni
ề
m
vui
thi
ế
t
tha:
“
Gió
th
ổ
i
r
ừ
ng
tre
ph
ấp
ph
ớ
i.
Tr
ời
thu
thay
áo
mớ
i
Trong
bi
ế
c
nói
c
ườ
i
thi
ế
t
tha
”
C
ả
đấ
t
trờ
i
“
mát
trong
”
ngào
ng
ạ
t
“
h
ươ
ng
c
ố
m
m
ớ
i
”
mang
theo
trong
làn
gió
thu
nh
ẹ
:
“
Sáng
mát
trong
nh
ư
sáng
n
ă
m
x
ư
a
Gió
th
ổ
i
mùa
thu
h
ươ
ng
c
ố
m
m
ớ
i
”
Cái
hay
c
ủ
a
đo
ạ
n
th
ơ
là
giàu
c
ả
m
xúc
hoài
ni
ệ
m
hi
ệ
n
v
ề
trong
hi
ệ
n
t
ạ
i,
“
nh
ữ
ng
ngày
thu
đ
ã
xa
”
s
ố
ng
l
ạ
i
trong
“
mù
a
thu
này
”
,
t
ạ
o
nên
ch
ấ
t
th
ơ
ng
ọ
t
ngào.
2. Đất nước hùng v
ĩ
tráng
lệ
.
Vui
s
ướ
ng
t
ự
hào
trong
tâm
th
ế
c
ủ
a
ng
ườ
i
chi
ế
n
s
ĩ
đ
ang
làm
ch
ủ đất nướ
c
.
Di
ễ
n
đạ
t
trùng
đ
i
ệp
khẳ
ng
định
t
ạ
o
nên
âm
đ
i
ệ
u
hào
hùng,
đĩnh
đạ
c:
“
Trờ
i
xanh
đ
ây
là
c
ủa
chúng ta
Núi
r
ừ
ng
đ
ây
là
c
ủa chúng ta Những
cánh
đồ
ng
thơm mát
Những
ng
ả
đườ
ng
bát
ngát
Những
dòng
sông
đỏ nặng
phù
sa
”
C
ác
tính
t
ừ -
v
ị
ng
ữ
:
“
Xanh,
thơm,
mát,
bát
ngát,
đỏ
n
ặ
ng
-
g
ợ
i
t
ả
v
ẻ
đẹ
p
v
ĩ
nh
h
ằ
ng
ngàn
đờ
i
củ
a
núi
sông
thân
yêu.
3.
M
ột đất nước anh hùng, một dân tộc kiên cường bất khuất
.
T
ổ
tiên
nh
ư
truy
ề
n
thêm
s
ứ
c
mạ
nh
Vi
ệt
Nam
cho
con
cháu
ngày
nay
để
ng
ẩ
ng
cao
đầ
u
“đi tới và làm nên thắng trận”
:
“
N
ướ
c
chúng
ta
N
ướ
c
nh
ữ
ng
ng
ườ
i
không
bao
gi
ờ
khu
ấ
t
Đêm
đ
êm
rì
r
ầ
m
trong
ti
ế
ng
đấ
t
Nh
ữ
ng
bu
ổ
i
ngày
x
ư
a
v
ọ
ng
nói
v
ề
”
.
Ph
ủ
định
để
kh
ẳ
ng
định
m
ộ
t
chân
lý
l
ị
ch
s
ử “Chư
a
bao
gi
ờ khuất”.
Ch
ữ
dùng
r
ấ
t
hay,
đ
em
đế
n
nhi
ề
u
liên
t
ưở
ng:
“
rì
r
ầ
m
”
,
“
v
ọ
ng
nói
v
ề
”
.
4. Xót xa căm giận quân xâm lược đang giày xéo quê hương đất nướ
c
:
“
Ô
i
nh
ữ
ng
cánh
đồ
ng
quê
chảy
máu
–
Dây
thép
gai
đ
âm
nát
trờ
i
chi
ề
u
”
.
Th
ươ
ng
xót
nhân
dân
l
ầ
m
than,
đ
au
kh
ổ,
tủ
i
nh
ụ
c:
“
Bát
c
ơm
chan
đầ
y
n
ước
mắ
t
”
;
b
ị
áp bứ
c,
b
ị
bóc
l
ộ
t
dã
man:
“
Th
ằ
ng
gi
ặ
c
Tây,
th
ằ
ng
chúa
đấ
t
Đứa
đ
è
c
ổ, đứ
a
l
ộ
t
da
”
.
5. Đất nướ
c
đã quật khở
i
đứng lên kháng chi
ế
n. C
ả
dân
t
ộ
c
b
ừ
ng
b
ừ
ng
khí
th
ế
xung
tr
ậ
n.
Th
ế
tr
ậ
n
nhân
dân
vớ
i
nh
ữ
ng
anh
hùng
áo
v
ả
i
đ
ã
và
đ
ang
đ
em
x
ươ
ng
máu
gánh
vác
l
ị
ch
s
ử, đ
ang
“
ôm
đấ
t
n
ước
”
.
Gi
ọ
ng
th
ơ
mang
âm
đ
i
ệ
u
anh
hùng
ca:
“
K
hói
nhà
máy
cu
ộ
n
trong
s
ươ
ng
núi
Kèn
g
ọ
i
quân
v
ă
ng
v
ẳ
ng
cánh
đồ
ng
Ôm
đấ
t
n
ướ
c
nh
ữ
ng
ng
ườ
i
áo
v
ả
i
Đ
ã
đứ
ng
lên
thành
nh
ữ
ng
anh
hùng
”
Trong
“
n
ắ
ng
đố
t
”
và
“
m
ưa dộ
i
”
,
trên
nh
ữ
ng
bướ
c
đườ
ng
th
ấ
m
máu
“
hy
sinh
”
,
nhân
dân
ta
v
ẫ
n
l
ạ
c
quan,
tin
t
ưở
ng
ngh
ĩ
v
ề
“
trờ
i
đấ
t
mớ
i
”
:
“
Lòng
ta
bát
ngát
ánh
bình
minh
”
Kh
ổ
cu
ố
i,
tác
gi
ả
s
ử d
ụng
th
ơ
l
ụ
c
ngôn
di
ễn
tả
t
ư
th
ế
chi
ế
n
đấ
u
và
chi
ế
n
th
ắ
ng
l
ẫ
m
li
ệ
t,
hào
hùng
c
ủ
a
quân
và
dân
ta
trong
máu
l
ử
a.
Th
ế
“
v
ỡ
b
ờ
”
là
th
ế đứ
ng
s
ứ
c
m
ạ
nh
và
đ
i
lên
củ
a
dân
t
ộ
c
ta:
“
Súng
n
ổ
rung
tr
ờ
i
gi
ậ
n
d
ữ
Ngườ
i
lên
nh
ư
n
ướ
c
v
ỡ
b
ờ
N
ướ
c
Vi
ệ
t
Nam
t
ừ
máu
l
ử
a R
ũ
bùn
đứ
ng
d
ậ
y
sáng
loà
”
.
Vài
nét
v
ề
nhà
th
ơ
-
S
inh
n
ă
m
1920,
ông
tính
tu
ổ
i
mình:
“
Liên
Xô
n
ở
tr
ước
đờ
i
tôi
ba
tu
ổ
i
”
.
-
Là
đứ
a
con
c
ủ
a
“
Hu
ế
đẹ
p
và
thơ
”
,
nh
ư
ông
vi
ế
t:
“
H
ươ
ng
Giang
ơi,
dòng
sông
êm, Qua
tim
ta,
v
ẫ
n
ngày
đ
êm
t
ự
tình”
(
Bài
ca
quê
h
ươ
ng)
-
19
tu
ổ
i
đ
ã
tr
ở
thành
đả
ng
viên
Đả
ng
C
ộ
ng
s
ả
n,
ti
ếp
t
ụ
c
ho
ạ
t
độ
ng
bí
m
ậ
t
ch
ố
ng
Pháp
-
Nhậ
t.
-
Sau
Cách
m
ạ
ng,
ông
phụ
trách
công
tác
V
ă
n
ngh
ệ
,
là
cán
b
ộ
cao
cấp
c
ủ
a
Đả
ng
và
N
hà
n
ước.
-
T
ố
H
ữ
u
là
nhà
th
ơ
l
ớn
c
ủ
a
đấ
t
n
ước
ta.
H
ơ
n
n
ử
a
th
ế
k
ỷ
làm
th
ơ
,
n
ă
m
70
tu
ổ
i
ông
vi
ế
t:
“
B
ạ
c
ph
ơ
mái
tóc,
mây
đư
a
m
ộ
ng
Thanh
bạ
ch
h
ồ
n
th
ơ
,
n
ắ
ng
n
ở
hoa
”
.
(
“
B
ả
y
m
ươ
i
”
–
10/1990)
Tác
ph
ẩ
m
th
ơ
1.
“
T
ừ ấ
y
”
,
(
1937 –
1946)
2.
“
Vi
ệ
t
B
ắc
”
(
1954)
3.
“
Gió
l
ộ
ng
”
(
1961)
4.
“
Ra
tr
ậ
n
”
(
1972)
5.
“
Máu
và
hoa
”
(
1977)
6.
“
M
ộ
t
ti
ế
ng
đờ
n
”
(
1979 –
1992)
Phong
cách
ngh
ệ
thu
ậ
t
th
ơ
T
ố
H
ữ
u
ta.
-
T
ố
H
ữ
u
là
nhà
th
ơ
trữ tình chính tr
ị
th
ể
hi
ệ
n
n
ồ
ng
nhi
ệ
t tự
hào
lý
t
ưở
ng
cách
m
ạ
ng,
đờ
i
s
ố
ng
cách
m
ạ
ng
c
ủ
a
nhân
dân
-
T
ố
H
ữ
u
là
nhà
th
ơ
c
ủ
a
l
ẽ
s
ố
ng
l
ớn, tình cảm lớ
n,
niề
m vui lớn. Khuynh hướ
ng
s
ử thi, cái tôi trữ tình –
cái
tôi
chiế
n
s
ĩ
mang
t
ầ
m
vóc
hoành
tráng,
màu
s
ắ
c
l
ị
ch
s
ử đượ
c
di
ễ
n
t
ả
b
ằ
ng
bút
pháp
th
ầ
n
tho
ạ
i
hóa,
hình
t
ưở
ng
th
ơ
kì
v
ĩ
,
tráng
l
ệ
.
-
Nét
đặ
c s
ắ
c
trong
th
ơ
T
ố
H
ữ
u
là
có
gi
ọng đ
i
ệu
riêng
.
Th
ơ
li
ề
n
m
ạ
ch,
nh
ấ
t
khí
t
ự
nhiên,
gi
ọng tâm tình,
ngọt ngào tha thi
ế
t.
Ngh
ệ
thu
ậ
t
th
ơ
T
ố
H
ữ
u
giàu tính dân tộ
c
. Phố
i
h
ợ
p
tài
tình
ca
dao,
dân
cam
các
thể
th
ơ
dân
t
ộ
c
và
“
th
ơ
m
ớ
i
”
.
V
ậ
n
d
ụng
bi
ến
hoá
cách
nói,
cách
cảm,
cách
so
sánh
ví
von
rất
gầ
n
g
ũ
i
v
ới
tâm
h
ồ
n
ng
ườ
i.
Phong
phú
v
ầ
n đ
i
ệu,
câu
thơ
m
ượ
t mà, d
ễ
thu
ộ
c
dễ
ngâm.
“
Vi
ệ
t
B
ắc
”
,
“
N
ướ
c
non
ngàn
d
ặ
m
”
,
“
Theo
chân
Bác
”
…
là
nh
ữ
ng
bài
th
ơ
tuy
ệ
t
bút
c
ủ
a
T
ố
H
ữ
u.
Xu
ấ
t
x
ứ
Sau
chi
ế
n
th
ắ
ng
Đ
i
ệ
n
Biên,
hi
ệ
p
đị
nh
Geneve
đượ
c ký k
ế
t,
mi
ền
Bắ
c
được
hoàn
toàn
giả
i
phóng.
H
ồ
Ch
ủ
t
ị
ch
và
Chính
phủ
kháng
chi
ế
n
tr
ở
v
ề
th
ủ
đ
ô
Hà
N
ộ
i
tháng
10/1945.
Nhân
d
ị
p
này
T
ố
H
ữ
u
vi
ế
t
bài
th
ơ
“
Vi
ệ
t
B
ắc
”
.
M
ột vài điề
u
c
ầ
n
bi
ế
t
qua
1.
Vi
ệ
t
B
ắ
c
là
vùng
địa
lý
-
chi
ế
n
khu
bao
g
ồ
m
6
t
ỉ
nh,
đượ
c
g
ọ
i
t
ắt
là:
Cao
-
B
ắc
-
L
ạ
ng
-
Thái
-
Tuyên
-
Hà.
Trong
9
n
ă
m
kháng
chi
ế
n,
Vi
ệ
t
B
ắ
c
là
chi
ế
n
khu,
là
thủ đô
c
ủ
a
C
hính
phủ
kháng
chi
ế
n
và
H
ồ
Ch
ủ
t
ị
ch.
2.
Bài
th
ơ đượ
c
vi
ết
theo
th
ể
th
ơ
l
ụ
c bát gồ
m
150
dòng
th
ơ
(câu
thơ
). C
ấ
u
trúc
theo
hình
th
ức đố
i
đáp
c
ủ
a
l
ố
i
hát
giao duyên
trong
dân
ca
gi
ữ
a
“mình”
v
ớ
i
“
ta
”
.
(Sách
Vă
n
12
ch
ỉ
trích
h
ọ
c
88
dòng
thơ)
Nh
ữ
ng
ý
l
ớ
n
c
ủ
a
bài
th
ơ
-
Nh
ữ
ng
kỷ
ni
ệ
m
ân
tình
sâu
n
ặ
ng
m
ộ
t
thờ
i
gian
kh
ổ
-
Nhớ
con
ng
ườ
i
V
i
ệ
t
B
ắc
-
Nhớ
cả
nh
Vi
ệ
t
B
ắ
c
trong
4
mùa
-
Nhớ
chi
ế
n
khu
Vi
ệ
t
B
ắ
c
oai
hùng
-
Trông
v
ề
Vi
ệ
t
B
ắ
c
mà
nuôi
chí
b
ề
n.
Nh
ữ
ng
tình
c
ả
m
đẹ
p,
nh
ữ
ng
v
ầ
n
th
ơ
hay
1. Hai mươi câu đầu là lời nhắn gử
i,
nh
ững câu hỏ
i
c
ủa “ta”
(
người ở
l
ạ
i
nh
ắn gửi hỏ
i
“mình”
(
người
v
ề
)
. C
ả
nh
ti
ễ
n đư
a,
cả
nh
phân
ly
ng
ậ
p
ng
ừ
ng,
l
ư
u
luy
ế
n
bâng
khuâng:
“Ti
ế
ng
ai
tha
thi
ết
bên
c
ồ
n
…
áo
chàm
đư
a
bu
ổ
i
phân
li
…
”
Có 8
câu
h
ỏ
i
liên
ti
ế
p (
đặ
t
ở
câu
6):
“
Có
nhớ
ta
…
có
nhớ
không
…
có
nh
ớ
nh
ữ
ng
ngày
…
có
nhớ
nh
ữ
ng
nhà
…
có
nhớ
núi
non
…
mình
có
nh
ớ
mình
…
”
Sự
láy
đ
i
láy
l
ạ
i
di
ễn
t
ả
n
ỗ
i
ni
ềm
day
d
ứ
t
khôn
nguôi
c
ủ
a
ng
ườ
i
ở
l
ại.
Bao
k
ỷ
ni
ệm
sâu
nặ
ng
m
ộ
t
thờ
i
gian
kh
ổ
nh
ư
v
ươ
ng
v
ấ
n
h
ồ
n
ng
ườ
i:
(
…
)
Mình
đ
i
có
nhớ
,
nh
ữ
ng
ngày
M
ư
a
ngu
ồ
n
su
ố
i
l
ũ
,
nh
ữ
ng
mây
cùng
mù
Mình
v
ề
có
nhớ
chi
ế
n
khu
Miế
ng
cơm
ch
ấ
m
mu
ố
i,
m
ố
i
thù
n
ặ
ng
vai
Mình
đ
i
có
nhớ
nh
ữ
ng
nhà
Hắ
t
hiu
lau
xám,
đậ
m
đ
à
lòng
son
…
Các
câu
8
hầ
u
nh
ư
ng
ắ
t
thành
2
v
ế
ti
ể
u
đố
i
4/4,
ngôn
ng
ữ
th
ơ
cân
x
ứ
ng,
hài
hòa,
âm
đ
i
ệ
u
th
ơ
êm
ái,
nh
ị
p
nhàng,
nh
ạc
đ
i
ệ
u ngân
nga
th
ấ
m
sâu
vào
tâm
h
ồ
n
ng
ườ
i,
g
ợi
ra
m
ộ
t
tr
ườ
ng
th
ươ
ng
nh
ớ
,
l
ư
u
luy
ế
n
mênh
mông.
“
M
ình
”
và
“
ta
”
trong
ca
dao,
dân
ca
là
l
ứa đ
ôi
giao
duyên
tình
t
ự.
“
M
ình
”
,
“
ta
”
đ
i
vào
th
ơ
T
ố
H
ữu đ
ã
tạo
nên
âm
đ
i
ệ
u
tr
ữ
tình
đậm
đà màu s
ắc
dân
ca,
nh
ư
ng
đ
ã
mang
m
ộ
t
ý
ngh
ĩ
a
m
ới
trong
quan
h
ệ
:
ng
ười
cán
b
ộ
kháng
chi
ế
n
với
đồ
ng
bào
Việ
t
B
ắ
c;
tình
quân
dân,
tình
k
ẻ
ở
ng
ườ
i
v
ề
.
2. Sáu mươi tám câu ti
ế
p theo là người về trả
l
ời kẻ ở
l
ạ
i
. Có thể
nói
đ
ó
là
khúc
tâm
tình
c
ủ
a
người
cán
b
ộ
kháng
chi
ế
n,
c
ủ
a
ng
ườ
i
v
ề
.
Bao
trùm
n
ỗ
i
nh
ớ
ấ
y
là
“
nh
ư
nh
ớ
ng
ườ
i
yêu
”
trong
m
ọ
i
th
ờ
i
gian
và
tràn
ng
ập
cả
không
gian:
-
Nhớ
cả
nh
Vi
ệ
t
B
ắc,
cả
nh
nào
c
ũng
đầ
y
ắ
p k
ỷ
ni
ệ
m:
“
Nhớ
t
ừ
ng
b
ả
n
khói
cùng
s
ươ
ng,
S
ớm
khuya
b
ế
p
l
ử
a
ng
ườ
i
th
ươ
ng
đ
i
v
ề
Nhớ
t
ừ
ng
r
ừ
ng
n
ứ
a
bờ
tre,
N
gòi
Thia,
sông
Đáy,
su
ố
i
Lê
vơ
i
đầ
y
”
- Nhớ
con
ng
ườ
i
Việt
B
ắ
c
giàu
tình
ngh
ĩ
a
c
ần cù gian khổ
:
“
…
Nhớ
bà
m
ẹ
n
ắ
ng
cháy
l
ư
ng
…
Nhớ
ng
ườ
i
đ
an
nón
chu
ố
t
t
ừ
ng
sợi
dang
…
Nhớ
cô
em
gái
hái
m
ă
ng
m
ộ
t
mình
…
Nhớ
ai
ti
ế
ng
hát
ân
tình
thủy
chung
”
Đ
i
ề
u
đ
áng
nh
ớ
nh
ấ
t
là
nh
ớ
ng
ườ
i
ở
l
ạ
i
r
ấ
t
giàu
tình
ngh
ĩ
a,
“
đậ
m
đ
à
lòng
son
”
:
“
Th
ươ
ng
nhau
chia
củ
sắ
n
lùi
Bát
c
ơm
s
ẻ
n
ử
a,
chă
n
sui
đắ
p
cùng
”
Nhớ
c
ả
nh
4
mùa
chiế
n khu. Nỗ
i
nh
ớ
g
ắ
n
li
ề
n
v
ớ
i
tình
yêu
thiên
nhiên,
tình
yêu
sông
núi,
đầ
y
l
ạ
c
quan
và
t
ự
hào.
Nhớ
cả
nh
nh
ớ
ng
ười,
“
ta
nh
ớ
nh
ữ
ng
hoa
cùng
ng
ườ
i
”
.
Nh
ớ
mùa
đ
ông
“
R
ừ
ng
xanh
hoa
chu
ố
i
đỏ
t
ươ
i
”
.
Nh
ớ
“
N
gày
xuân
m
ơ
n
ở
tr
ắ
ng
r
ừ
ng
”
.
Nhớ
mùa
hè
“
Ve
kêu
r
ừ
ng
phách
đổ
vàng
”
.
Nhớ
cả
nh
“
R
ừ
ng
thu
tr
ă
ng
r
ọ
i
hòa
bình
”
. Nỗ
i
nh
ớ
tri
ề
n
miên,
kéo
dài
theo
n
ă
m
tháng.
- Nhớ
chiế
n khu oai hùng
:
“
N
úi
gi
ă
ng
thành
lu
ỹ
sắ
t
dày,
R
ừ
ng
che
b
ộ độ
i,
r
ừ
ng
vây
quân
thù
”
- Nhớ
con
đườ
ng
chiế
n d
ị
ch
:
“
Nh
ữ
ng
đườ
ng
Vi
ệ
t
B
ắc
c
ủ
a
ta,
Đêm
đ
êm
r
ầ
m
r
ậ
p
nh
ư
là
đấ
t
rung.
Quân
đ
i
đ
i
ệ
p đ
i
ệ
p
trùng
trùng
Ánh
sao
đầ
u
súng
b
ạ
n
c
ũng
m
ũ
nan.
Dân
công
đỏ đ
u
ố
c
t
ừ
ng
đ
oàn
Bướ
c
chân
nát
đ
á
muôn
tàn
l
ử
a
bay
…
”
Âm
đ
i
ệ
u
th
ơ
hùng
tráng
th
ể
hi
ện
s
ứ
c
m
ạ
nh
chi
ế
n
đấ
u
và
chi
ế
n
th
ắ
ng
c
ủ
a
quân
và
dân
ta.
T
ừ
núi
r
ừ
ng
chi
ế
n
khu
đế
n
b
ộ độ
i,
dân
công,
t
ất
cả
đề
u
mang
theo
m
ộ
t
s
ứ
c
m
ạ
nh
nhân
ngh
ĩ
a
Vi
ệ
t
N
am
th
ầ
n
kỳ
quy
ế
t
th
ắ
ng.
- Nỗ
i
nh
ớ
g
ắ
n
li
ề
n
v
ớ
i
ni
ề
m
tin
“
…
(
Nh
ớ
)
ng
ọ
n
c
ờ
đỏ
th
ắ
m
gió
l
ồ
ng
c
ử
a
hang
…
N
hìn
lên
Vi
ệ
t
B
ắ
c:
Cụ
H
ồ
sáng
soi
…
Trông
v
ề
Vi
ệ
t
B
ắ
c
mà
nuôi
chí
b
ề
n
”
-
Nhớ
Vi
ệ
t
B
ắ
c
là
nh
ớ
v
ề
c
ộ
i
ngu
ồ
n,
nh
ớ
m
ộ
t
ch
ặ
ng
đườ
ng
l
ị
ch
s
ử
và
cách
m
ạ
ng:
“
Mườ
i
l
ă
m
n
ă
m
ấ
y
ai
quên
Quê
hươ
ng
cách
m
ạ
ng
d
ự
ng
nên
C
ộ
ng
hòa
”
Kính
g
ửi c
ụ
Nguy
ễ
n
Du
Tố
H
ữu
Trong
t
ậ
p
th
ơ
“
Ra
tr
ậ
n
”
(
1972)
c
ủ
a
T
ố
H
ữ
u
có
bài
“
K
ính
g
ử
i
Cụ
N
guy
ễ
n
Du
”
.
Bài
th
ơ
đượ
c
vi
ết
vào
1/11/1965,
trong
d
ị
p
nhà
th
ơ
đ
i
công
tác
vào
tuy
ế
n
l
ử
a
mi
ề
n
Trung,
thờ
i
đ
ánh
Mỹ
ác
li
ệt.
Đó
là
m
ộ
t
thờ
i
đ
i
ể
m
r
ấ
t
đ
áng
nh
ớ
,
khi
ông
“
Nử
a
đ
êm
qua
huy
ệ
n
N
ghi
Xuân
”
,
quê
h
ươ
ng
thi
hào
N
guy
ễ
n
Du.
Bài
th
ơ
g
ồ
m
có
34
câu
l
ụ
c
bát,
gắ
n
hình
th
ứ
c
tập
Kiề
u
và
l
ấ
y
K
i
ề
u,
tác
gi
ả
đ
ã
nh
ắ
c
l
ạ
i
3
câu
Ki
ề
u
nguyên
v
ẹ
n:
“
D
ầ
u
lìa
ngó
ý,
còn
vươ
ng
t
ơ
lòng
”
{(
2242)] , Mai sau, dù có bao giờ
…
”
, {(741)] và câu “Đau đớn thay phận
đàn bà
…
”
{(
83)],
đồ
ng
th
ờ
i
l
ấ
y
ra
m
ộ
t
s
ố
t
ừ
ng
ữ,
gi
ọ
ng
đ
i
ệ
u
c
ủ
a
N
guy
ễ
n
Du
nh
ư
“Ti
ề
n
Đườ
ng
”
,
“
Ư
ng,
K
huy
ể
n
”
,
“
S
ở
K
hanh
”
,
“
ru
ồ
i
xanh
”
,
“
hôi tanh
”
,
“
Hỡ
i
lò
ng”
,
“
Dòng
trong
đụ
c
”
,
“
cánh
bèo
lênh
đ
ênh
”
,
“
ki
ế
p
phong
tr
ầ
n
”
,
“
cờ
đào
”
,…
Nh
ờ
th
ế
, đ
i
ệ
u
thơ
,
h
ồ
n
th
ơ
,
tình
th
ơ
,
tuy
m
ới
m
ẻ
mà
v
ẫ
n
g
ầ
n
g
ũ
i
thân
quen,
làm
cho
ng
ườ
i
đọ
c
nh
ư
cả
m
th
ấ
y
ti
ế
ng
nói
N
guy
ễ
n
Du,
th
ơ
N
guy
ễn
Du,
sau
200
n
ă
m
v
ẫ
n
còn
đồ
ng
v
ọ
ng.
Câu
thơ
th
ứ 2
“
Bâng
khuâng
nh
ớ
C
ụ
,
th
ươ
ng
thân
nàng
K
i
ề
u
”
là
c
ả
m
h
ứ
ng
chủ
đạ
o
c
ủ
a
bài
thơ
.
“
Nhớ
C
ụ
”
là
nh
ớ
t
ấ
m
lòng
nhân
đạo,
nh
ớ
tài
th
ơ
c
ủ
a
Nguyễ
n
Du,
nh
ớ
cu
ộc
đờ
i
m
ườ
i
n
ă
m
gió
b
ụ
i
”
,
nh
ớ
cu
ộc số
ng
gian
truân
c
ủ
a
“
Nam
Hả
i
đ
i
ế
u đồ
”
,
c
ủ
a
“
H
ồ
ng
Sơ
n
li
ệ
p
h
ộ
”
.
Câu
th
ơ
c
ủ
a
T
ố
H
ữ
u
nh
ư
nh
ắ
n
g
ử
i
v
ới
bao
bu
ồ
n
th
ươ
ng,
man
mác:
“
Hỡ
i
lòng
tê
tái
th
ươ
ng
yêu
Gi
ữ
a
dòng
trong
đục,
cánh
bèo
lênh
đ
ênh
”
Đặc
biệ
t
trong
bài
th
ơ
này,
nhi
ề
u
câu
th
ơ
mang
tính
“
l
ưỡ
ng
ngôn
”
,
T
ố
H
ữ
u
v
ừ
a
nói
vớ
i
N
guy
ễ
n
Du,
v
ừ
a
đố
i
tho
ạ
i
vớ
i
nhân
v
ậ
t
Thúy
K
i
ề
u.
Đ
o
ạ
n
th
ơ
sau
đ
ây
nh
ư
làm
s
ố
ng
l
ạ
i
m
ộ
t
quãng
đờ
i
đầy
bi
k
ị
ch
c
ủ
a
Kiề
u
trong
đ
êm
“
trao
duyên
”
,
tr
ướ
c
ngày
báo
ân
báo
oán,
khi
b
ị
ép
l
ấ
y
vi
ề
n
th
ổ
quan,
quá
đ
au
kh
ổ,
K
i
ề
u
ph
ả
i
nh
ả
y
xu
ố
ng
sông
Ti
ề
n
Đườ
ng
t
ự
t
ử
:
“
Ng
ổ
n
ngang
bên
ngh
ĩ
a
bên
tình
Tr
ờ
i
đ
êm
đ
âu
bi
ế
t
g
ử
i
mình
n
ơi
nao?
Ngẩ
n
ng
ơ
trông
ng
ọ
n
c
ờ
đào
Đ
ành
nh
ư
ph
ậ
n
gái
sóng
xao
Ti
ề
n
Đườ
ng
”
.
Câu
th
ơ
“
Trời
đ
êm
đ
âu
bi
ế
t
g
ử
i
mình
n
ơi
nao
”
nh
ắc
lạ
i
c
ả
nh
hãi
hùng
K
i
ều
tr
ố
n
kh
ỏ
i
nhà
Hoạ
n
Th
ư, để
sau
đ
ó
lạ
i
r
ơi
vào
tay
B
ạc
Bà
Bạc
Hạ
nh.
“
Ng
ọ
n
c
ờ đ
ào
”
là
c
ủ
a
T
ừ
H
ả
i:
“
Ba
quân
ch
ỉ
ng
ọ
n
c
ờ
đào
-
Đạo
ra
Vô
T
ị
ch,
đạ
o
vào
Lâm
Tri
”
.
“
Ngẩ
n
ng
ơ
”
là
tâm
tr
ạ
ng
K
i
ề
u
trong
nh
ữ
ng
tháng
ngày
l
ư
u
l
ạc,
c
ũ
ng
là
tâm
tr
ạ
ng
c
ủ
a
N
guy
ễ
n
Du
tr
ướ
c
thờ
i
cu
ộ
c
khi
Tây
Sơn
ra
B
ắc
Hà.
Và
“
ng
ọ
n
c
ờ
đào
”
ấ
y
c
ũ
ng
có
th
ể
là
c
ủ
a
ng
ườ
i
anh
hùng
N
guy
ễ
n
Hu
ệ
:
“
Mà
nay
áo
v
ả
i
c
ờ
đào
–
Giúp
dân
d
ự
ng
n
ướ
c
bi
ế
t
bao
công
trình
”
(
Ai
t
ư
vãn)?
Càng
thươ
ng
nàng
Ki
ều,
nhà
th
ơ
l
ại
càng
đồ
ng
cả
m
với
Nguy
ễ
n
Du:
“
Nỗ
i
ni
ề
m
x
ư
a,
ngh
ĩ
mà
thươ
ng
”
Th
ươ
ng
cho
tình duyên
K
i
ề
u bị đứt đo
ạn,
trâm
gãy
bình
tan
“
D
ầu
lìa
ngó
ý,
còn
vươ
ng
t
ơ
lòng
”
.
Th
ương