TÌM HIỂU VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN & CÔNG TY HỢP DANH
DANH SÁCH NHÓM THAM GIA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI :
1. Đặng Ngọc Bảo
2. Bùi Thị Cúc
3. Nguyễn Văn Dũng
4. Phan Thị Hà
5. Đặng Xuân Hiệu
6. Lê Thị Hương
7. Nguyễn Thị Huyền
8. Nguyễn Thị Lê
9. Lê Thị Minh Ly
10. Lê Nữ Như Ngọc
11. Trần Phạm Kiều Oanh
12. Võ Thị Phượng
13. Nguyễn Thị Thảo
14. Lê Thị Hoài Thu
15. Phan Thị Minh Thùy
16. Phan Văn Tiến
17. Nguyễn Thị Ánh Tuyết
18. Bùi Ngọc Yến
Trong quá trinh thực hiện không tránh khỏi những
thiếu sót. Nhóm em mong được sự đóng góp ý kiến của cô giáo
và các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn. Xin chân thành
cảm ơn.
Trang 1
TÌM HIỂU VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN & CÔNG TY HỢP DANH
I. DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN :
Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
1.1 Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân :
Đặc điểm về chủ sở hữu của doanh nghiệp:
− là một cá nhân, công nhân Việt Nam, người Việt Nam định cư
nước ngoài, người nước ngoài định cư ở Việt Nam không nằm
trong trường hợp bị cấm trong việc thành lập doanh nghiệp
(khoản 2 điều 13 luật doanh nghiệp ).
− Một cá nhân chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân và
không được tham gia gốp vốn vào bất kỳ loại hình doanh
nghiệp nào khác.
Đặc điểm về vốn và tài sản của doanh nghiệp (vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp ).
− Do chủ sở hữu đầu tư toàn bộ.
− Chủ sở hữu phải khai báo tổng số vốn đầu tư, loại tài sản đầu tư
vào doanh nghiệp, số lượng và giá trị mỗi loại tài sản.
− Vốn và tài sản của doanh nghiệp không độc lập và tách biệt với
vốn và tài sản riêng của chủ sở hữu.
− Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền trong việc tăng hoặc
giảm vốn đầu tư của doanh nghiệp nhưng không được thấp hơn
vốn pháp định, và việc tăng hoặc giảm vốn này phải ghi chép
đầy đủ vào sổ kế toán của công ty và phải thông báo với cơ
quan đăng ký kinh doanh về việc tăng hoặc giảm đó.
Trang 2
TÌM HIỂU VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN & CÔNG TY HỢP DANH
Đặc điểm về giới hạn trách nhiệm :
− Doanh nghiệp tư nhân thuộc loại hình chịu trách nhiệm vô hạn,
chủ sở hữu dùng tất cả tài sản của mình để chịu trách nhiệm
mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đặc điểm về tư cách chủ thể :
− Doanh nghiệp tư nhấn là loại hình doanh nghiệp không có tư
cách pháp nhân.
Đặc điểm về tham gia thị trường chứng khoán :
− Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp không được
phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các loại chứng khoán khác để
huy động vốn. Nguồn vốn huy động chủ yếu của doanh nghiệp
tư nhân là vốn chủ sở hữu.
1.2 Tổ chức quản lý doanh nghiệp :
Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, toàn quyền quyết định mô hình tổ
chức và quản lý doanh nghiệp phù hợp với quy mô và đặc điểm của doanh
nghiệp việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ
tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Chủ doanh nghiệp tư nhân toàn quyền quyết định mô hình tổ chức và
quản lý doanh nghiệp phù hợp với quy mô và đặc điểm của doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản
lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm giám
đốc quản lý doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký với cơ
quan đăng ký kinh doanh và vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Trang 3
TÌM HIỂU VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN & CÔNG TY HỢP DANH
Chủ doanh nghiệp tư nhân là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài hoặc Tòa án trong các tranh chấp liên
quan đến doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp.
1.3 Những đặc điểm khác có liên quan đến doanh nghiệp
tư nhân :
Ngoài những đặc điểm chính đã nêu trên thì doanh nghiệp tư nhân còn
có một số đăc điểm sau:
Doanh nghiệp tư nhân được nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài và
phát triển, thừa nhận sự bình đẳng trước pháp luật đối với các doanh nghiệp
khác và tính sinh lợi hợp pháp của việc kinh doanh. Điều này được quy định
tại điều 3 của luật DNTN.
Ngoài ra nhà nước còn bảo hộ quyền sở hữu về tư liệu sản xuất, quyền
thừa kế về vốn, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp của chủ doanh nghiệp
tư nhân (điều 4 luật DNTN ).
Điều 16 luật DNTN: Chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giải thể
doanh nghiệp của mình nếu bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ của doanh
nghiệp và thanh lý hết hợp đồng mà doanh nghiệp đã ký kết.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp
của mình. Trong thời gian cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu. Quyền và trách nhiệm
của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp được quy định trong hợp đồng cho thuê.(điều 144 luật doanh nghiệp)
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán hoặc sáp nhập doanh nghiệp
của mình vào doanh nghiệp khác. Sau khi đã hoàn tất thủ tục bán hoặc sáp
Trang 4
TÌM HIỂU VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN & CÔNG TY HỢP DANH
nhập thi chủ doanh nghiệp tư nhân phải khai báo với cơ quan kế hoạch đã
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để xóa tên trong sổ đăng ký kinh
doanh và phải công bố công khai. Người mua lại doanh nghiệp tư nhân phải
tiến hành đăng ký kinh doanh lại theo quy định của pháp luật về việc đăng
ký kinh doanh ( khoản 4 điều 145 luật doanh nghiệp 2005)
Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có thể quyết
định chuyển đổi doanh nghiệp thành công ty TNHH để được hưởng quy chế
chịu trách nhiệm hữu hạn.
Ưu và nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân :
Ưu điểm của loại hình doanh nghiệp này là khả năng kiểm soát doanh
nghiệp tối đa của một chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp. Chủ sở hữu có
quyền quyết định tất cả các vấn đề từ tổ chức, điều hành, tăng giảm vốn, sử
dụng lợi nhuận Do đó, doanh nghiệp tư nhân có khă năng ra quyết định rất
nhanh và rất linh hoạt trước sự biến động của môi trường kinh doanh.
Nhược điểm của loại hình này là khả năng huy động vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh và công tác quản lý phụ thuộc vào kinh nghiệm
điều hành của chủ doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân chỉ có thể huy động
vốn từ vốn của chủ sở hữu, vốn tín dụng, nhưng không được phép phát hành
cổ phiếu và trái phiếu.
Trang 5
TÌM HIỂU VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN & CÔNG TY HỢP DANH
II. CÔNG TY HỢP DANH :
1. Khái niệm, đặc điểm pháp lý :
1.1. Khái niệm :
Công ty hợp danh (CTHD) là loại hình doanh nghiệp trong đó:
Phải có ít nhất hai thành viên là sở hữu chung của công ty cùng nhau
kinh doanh dưới một tên chung( gọi là thành viên hợp danh), ngoài các
thành viên hợp danh còn có thể có các thành viên góp vốn.
Thành viên hợp danh phải là cá nhân và phải chiụ trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về khoản nợ và các nghĩa vụ
tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Công ty hợp danh không được phát hành bất cứ loại chứng khoán nào.
1.2. Đặc điểm pháp lý :
Đặc điểm chủ sở hữu công ty
Thành viên hợp danh :
− Có ít nhất hai thành viên.
− Phải là cá nhân có uy tín danh tiếng, năng lực chuyên môn
trong lĩnh vực công ty hoạt động.
− Bị pháp luật hạn chế một số quyền :
Không được đồng thời là chủ sở hữu của doanh nghiệp của
doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của một công ty
hợp danh khác hoặc chủ hộ kinh doanh
Trang 6
TÌM HIỂU VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN & CÔNG TY HỢP DANH
Không được nhân danh mình, nhân danh người khác, tổ
chức khác để tiến hành hoạt động kinh doanh cùng một
ngành nghề với ngành nghề mà công ty hợp danh đã đăng ký
Không được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn góp
của mình cho người khác nếu không được sự chấp thuận của
các thành viên hợp danh còn lại.
− Thành viên hợp danh mới là thành viên có quyền quản lý công
ty, có quyền nhân anh công ty để thực hiện hoạt động kinh
doanh.
Thành viên góp vốn :
− Số lượng không hạn chế.
− Có thể là tổ chức hoặc cá nhân.
− Thành viên không bắt buộc phải có trong công ty.
− Có quyền nhân danh chính mình hoặc nhân danh người khác để
thực hiện kinh doanh cùng một ngành nghề mà công ty đang
kinh doanh.
− Không đươc nhân danh công ty để kinh doanh ngành nghề mà
công ty đang kinh doanh.
− Được chuyển nhượng phần vốn của mình cho tổ chức hoặc cá
nhân khác.
− Không được tham gia quản lý công ty.
Đặc điểm về vốn và tài sản của công ty:
− Vốn điều lệ do các chủ sở hữu góp.
− Tài sản: chủ sở hữu có thể dùng tất cả các loại tài sản để góp
vốn.
Trang 7
TÌM HIỂU VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN & CÔNG TY HỢP DANH
− Vốn và tài sản của công ty hợp danh thì độc lập và tách biệt với
vốn và tài sản của các chủ sở hữu.
− Ngoài phần vốn mà các chủ sở hữu góp,tài sản của công ty hợp
danh còn bao gồm cả những tài sản được tạo lập mang tên công
ty và tài sản thu được trong hoạt động kinh doanh của công ty
mà do các thành viên hợp danh thực hiện.
− Công ty hợp danh có quyền tăng hoặc giảm vốn điều lệ trong
quá trình hoạt động kinh doanh.Việc tăng vốn điều lệ: điều
chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị phần tăng hoặc tăng thành viên
góp vốn.Việc giảm vốn điều lệ: do thành viên góp vốn rút vốn
hoặc giảm thành viên góp vốn.
Đặc điểm về giới hạn chịu trách nhiệm :
− Thành viên hợp danh: trách nhiệm vô hạn.
− Thành viên góp vốn: chỉ chịu trách nhiệm về hoạt động kinh
doanh của công ty trong phạm vi số vốn đã góp.
− Công ty phải dùng toàn bộ tài sản của mình để chịu trách nhiệm
về hoạt động kinh doanh của chính mình.
Đặc điểm về tư cách chủ thể:
− Là loại chủ thể có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận đăng kí kinh doanh.
Đặc điểm về hoạt động đại diện cho công ty:
− Tất cả các thành viên hợp danh đều là người đại diện theo pháp
luật của công ty đều có quyền nhân danh công ty để thực hiện
các giao dịch pháp lý.Mọi sự hạn chế về quyền đại diện này chỉ
có hiệu lực đối với bên thứ 3,nếu bên thứ 3 biết được điều đó.
Trang 8
TÌM HIỂU VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN & CÔNG TY HỢP DANH
Đặc điểm tham gia thị trường chứng khoán:
− Công ty hợp danh không có quyền phát hành bất kỳ loại chứng
khoán nào để huy động vốn.
1.3. Tổ chức và quản lý công ty hợp danh:
Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất trong công ty bao
gồm tất cả các thành viên, hội đồng thành viên phải bầu ra một người làm
chủ tịch.
Chủ tịch hội đồng thành viên có thể kiêm giám đốc (tổng giám đốc)
của công ty nếu điều lệ của công ty không có quyết định khác.
Trong công ty hợp danh,các thành viên hợp danh là những thành viên
có quyền quản lý hoạt động kinh doanh của công ty.Các thành viên hợp
danh phân công nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát công
ty.Các thành viên góp vốn chỉ được biểu quyết và góp ý kiến trong những
vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên.
Khi một số hoặc tất cả các thành viên hợp danh cùng thực hiện công
việc kinh doanh thì việc quyết định được thực hiện theo nguyên tắc đa số.
Tất cả những hoạt động kinh doanh nằm ngoài phạm vi ngành nghề
kinh doanh mà công ty đã đăng ký đều không thuộc trách nhiệm của công ty,
trừ trường hợp hoạt động đó đã được các thành viên còn lại chấp thuận
1.4. Các đặc điểm khác :
Đặc điểm về thành lập công ty hợp danh :
Sáng lập :
− Pháp luật quy định phải thành lập công ty hợp danh trong
những ngành nghề đòi hỏi trình độ chuyên môn cao và trách
nhiệm của nhữnh người hành nghề. Đó là những ngành nghề
liên quan đến sức khoẻ của con người hay trật tự, an ninh chung
Trang 9
TÌM HIỂU VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN & CÔNG TY HỢP DANH
của xã hội. Ở những ngành nghề này, người kinh doanh phải
phải có chứng chỉ hành nghề như dịch vụ pháp lý; dịch vụ
khám chữa bệnh, dược phẩm kinh doanh, dịch vụ thiết kế công
trình, kinh doanh dịch vụ kiểm toán
Đăng ký kinh doanh :
− Thành viên hợp danh đại diện cho công ty hoặc người được
công ty uỷ quyền làm hồ sơ đăng ký kinh doanh gửi đến phòng
đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và Đầu tư, nơi công ty
có trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm Đơn đăng ký kinh doanh cùng
các tài liệu khác theo quy định
Chấm đứt tư cách thành viên hợp danh
Tư cách thành viên hợp danh chấm dứt trong các trường hợp
sau đây:
− Tự nguyện rút vốn khỏi công ty.
− Chết hoặc bị toà án tuyên bố là đã chết.
− Bị toà án tuyên bố là mất tích, hạn chế năng lực hành vi nhân sự
hoặc mất năng lực hành vi nhân sự.
− Bị khai trừ khỏi công ty.
− Các trường hợp khác do điều lệ công ty quy định.
Tiếp nhận thành viên mới :
− Công ty có thể tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành
viên góp vốn và phải được Hội đồng thành viên tiếp nhận.
− Thành viên hợp danh mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm
bằng bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ nghĩa vụ tài sản
khác của công ty, trừ trường hợp thành viên đó và các thành
viên còn lại có thoả thận khác.
Trang 10