1
2
3
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐỀ CƯƠNG
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN LỘC HÀ,
TỈNH HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030.
PHẦN THỨ NHẤT
CĂN CỨ, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TÁC LẬP QUY HOẠCH
I. SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH:
1. Giới thiệu chung về cảnh quan Lộc Hà.
Lộc Hà là huyện ven biển của tỉnh Hà Tĩnh, mới được thành lập 2007 bao
gồm 13 xã, dân số 7,8 vạn người, diện tích tự nhiên là 11.830,58 ha. Địa giới hành
chính huyện Lộc Hà được xác định phía Đông giáp Biển đông; phía Tây giáp
huyện Can Lộc; phía Nam giáp huyện Thạch Hà và Thành phố Hà Tĩnh; phía Bắc
giáp huyện Nghi Xuân.
Lộc Hà là huyện ven biển nhưng có điều kiện tự nhiên mang đầy đủ những
nét đặc trưng của địa hình đất nước bao gồm đồi núi, đồng bằng và biển cả. Với
núi Bằng Sơn chạy dọc theo 12km bờ biển phía sau là đồng bằng, phía tây Bắc tiếp
nối với dãy núi Hồng Lĩnh tạo nên một bức tranh thiên nhiên thơ mộng và hữu
tình. Mặt khác Lộc Hà là vùng phụ cận Thành phố Hà Tĩnh, cách Quốc lộ 1A
khoảng 10km và không xa thành phố Vinh (cách 35 km), Khu du lịch Xuân Thành
(Nghi Xuân), Thiên Cầm (Cẩm Xuyên), Khu công nghiệp khai thác Mỏ sắt Thạch
Khê (Thạch Hà)… Với vị trí nói trên Lộc Hà có khả năng sẽ trở thành trung tâm
kết nối các trung tâm kinh tế của tỉnh. Đây là điều kiện để ngành du lịch có thể thu
hút du khách từ các trung tâm kinh tế về với Lộc Hà, đồng thời là cơ hội để các sản
phẩm từ nông nghiệp, từ nguồn đánh bắt, nuôi trồng thuỷ hải sản của Lộc Hà lưu
thông với các trung tâm kinh tế nói trên. Trên thực tế hiện nay sản phẩm từ đánh
bắt và nuôi trồng ở Lộc Hà đã có mặt ở Cửa Lò, Xuân Thành và chiếm gần 1/3 thị
phần toàn tỉnh.
Điểm nhấn về tiềm năng du lịch tự nhiên là dãy núi Bằng Sơn chạy dọc theo
12km đường biển tạo điều kiện để phát triển đa dạng các hình thái du lịch như: thư
giãn, tắm biển, vui chơi, leo núi, du lịch nghĩ dưỡng, hội nghị, hội thảo, du lịch
sinh thái… Hồi thế kỷ XIX thực dân Pháp đã chọn nơi đây để xây dựng khu nghĩ
dưỡng. Phía Tây Bắc tiếp giáp dãy núi Hồng Lĩnh hùng vĩ, có đồi thông bạt ngàn
luôn vi vu cùng nắng gió. Ở đó có Khu Di tích danh thắng quốc gia Chùa Chân
4
Tiên – đây là điểm đến hàng năm của du khách thập phương về vãn cảnh và lễ hội.
Biển Lộc Hà trải dài 12 km với bãi cát trắng và bằng phẳng, sóng nhẹ, nước trong
và còn mang đậm nét hoang sơ nên rất có điều kiện để phát triển du lịch biển.
Trong những năm gần đây đã hình thành bãi tắm Xuân Hải ( xã Thạch Bằng
- Lộc Hà) từng bước thu hút khách du lịch về đây tắm biển.
Từ khi huyện Lộc Hà ra đời lại nay, hàng năm du khách từ các địa phương
về với bãi tắm biển Lộc Hà ngày càng đông. Đây là tín hiệu đáng mừng, là cơ sở
để khẳng định tiềm năng phát triển ngành du lịch biển.
Như đã nói trên, Lộc Hà không chỉ có bãi tắm đẹp mà còn có nhiều nguồn
thuỷ hải sản phong phú như tôm, cua, nghẹ, mực, ngao, vẹm xanh, sò, các loại
cá…là nguồn thực phẩm biển tươi sống để cung cấp cho các nhà hàng, khách sạn
phục vụ du khách. Các sản phấm như: cá, nước mắm, mực Thạch Kim, cua, hến,
ngao của Thạch Bằng, Hộ Độ, Mai Phụ… từ lâu đã được thông thương rộng rãi
trong và ngoài tỉnh. Lộc Hà mảnh đất địa linh nhân kiệt, đây là quê hương vị anh
hùng dân tộc Mai Hắc Đế, người đã lãnh đạo Cuộc Khởi nghĩa Hoan Châu chống
lại ách đô hộ của Nhà Đường giành lại nền độc lập dân tộc (năm 713 - 722) (năm
2009 UBND Tỉnh đã đồng ý cho lập dự án đầu tư xây dựng Khu di tích Mai Hắc
Đế tại xã Mai Phụ quê hương ông hướng tới kỷ niệm 1300 năm Khởi nghiã Hoan
Châu - 713 – 2013).
Các dòng họ nổi tiếng như họ: Họ Phan Huy ở Thạch Châu, Họ Nguyễn
Đức Lục Chi ở Ích Hậu…đã làm rạng danh quê hương về nền giáo dục khoa bảng.
Là vùng quê còn lưu giữ được nhiều bản sắc văn hoá vật thể và phi vật thể: Chùa
Thanh Quang ở xã Phù Lưu được Tập đoàn Vincom đầu tư xây dựng với nguồn
kinh phí hàng tỷ đồng, sau khi hoàn thành sẽ trở thành một trong những ngôi chùa
đẹp nhất tỉnh, Chùa Hổ Độ - Trung tâm Phật giáo của tỉnh đang được thi công với
nguồn kinh phí hàng tỷ đồng, chùa Chân Tiên, Kim Dung, Kim Quang…sẻ trở
thành điểm đến của du khách đạo hữu phật tử trong và ngoài tỉnh . Hiện nay trên
địa bàn huyện có hơn 40 di tích lịch sử, văn hoá và danh thắng, trong đó có 6 di
tích đã được xếp hạng di tích lịch sử văn hoá cấp Quốc gia và 22 di tích được xếp
hạng di tích lịch sử văn hoá cấp tỉnh. Hàng năm ở nơi đây có các lễ hội truyền
thống mang đậm bản sắc dân tộc và bản sắc cư dân vùng biển như Lễ hội chùa
Chân Tiên (03/03/Al), Lễ hội chùa Kim Dung (15/3/Al); Lễ hội đền Lê Khôi (từ 01
đến 03/5/Al)…đây là điều kiện để khai thác tốt tiềm năng du lịch văn hoá, vãn
cảnh, tâm linh một hình thái du lịch phát triển mạnh trong những năm gần đây. Và
là cơ sở để gắn phát triển du lịch nghĩ dưỡng với du lịch danh thắng, du lịch văn
hoá tâm linh.
5
Về kinh tế - xã hội: Ngày nay, cùng với các huyện trong tỉnh Hà Tĩnh, Lộc
Hà đang được quan tâm đầu tư phát triển với nhiều khu kinh tế, khu công nghiệp
thu hút lực lượng khắp mọi nơi và có nhu cầu về nghỉ ngơi, giải trí, tái tạo sức lao
động; có trung tâm hành chính huyện gắn với du lịch biển; có lợi thế về lao động;
là vùng hậu cần cho mỏ sắt Thạch Khê khi đi vào khai thác.
Ngoài ra Lộc Hà còn có các làng nghề như: nghề muối Hộ Độ, nghề chài
Thạch Kim và một số nghề thủ công cổ truyền khác có khả năng khai thác phục vụ
khách tham quan, tìm hiểu…
Trong giai đoạn đầu ưu tiên phát triển du lịch - dịch vụ bằng cách khai thác
mọi nguồn lực và chính sách đầu tư đúng đắn để xây dựng Lộc Hà thành trung tâm
du lịch biển của tỉnh nhà và khu vực. Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế,
Lộc Hà đủ điều kiện để đầu tư vào lĩnh vực du lịch theo mô hình các Resot tại 6km
biển Thịnh Lộc.
Mặc dù có những tiềm năng du lịch trên, nhưng chưa tạo được sự đồng bộ
trong tất cả các yếu tố trên đối với phát triển du lịch; quy hoạch tổng thể du lịch
chưa có. Từ những lí do trên, để khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch phụ vụ
phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lộc Hà và nhu cầu nghỉ ngơi của các tầng lớp
nhân dân, việc lập quy hoạch phát triển du lịch là cần thiết.
2. Căn cứ lập quy hoạch:
- Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X
- Luật Du lịch số 14/2005/L – CTN ngày 27/6/2005;
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
- Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội và Nghị định
04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều
của Nghị định 92/2006/NĐ-CP;
- Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Chính phủ quy định chi
tiết mốt số điều của Luật du lịch;
- Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ngày 26/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư về việc ban hành định mức chi phí lập, thẩm định quy hoạch tổng
thể phát triển KT-XH, quy hoạch ngành và quy hoạch các sản phẩm chủ yếu;
- Chiến lược phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
- Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Hà Tĩnh, chiến lược phát triển
KT-XH huyện Lộc Hà và quy hoạch các ngành có liên quan trên địa bàn;
- Nghị quyết Đại hội huyện Đảng bộ Lộc Hà khoá I, nhiệm kỳ 2008 – 2013;
- Căn cứ Công văn số 2619/2009-UBND-VX, ngày 07/9/2009 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Hà Tĩnh về việc đồng ý cho lập quy hoạch du lịch Lộc Hà;
6
- Một số văn bản và tài liệu khác có liên quan;
- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn và văn bản pháp luật khác có liên quan của các
cấp có thẩm quyền ban hành.
3. Tên dự án quy hoạch:
“Quy hoạch phát triển du lịch huyện Lộc Hà tỉnh Hà Tĩnh
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TÁC LẬP QUY HOẠCH
1. Mục tiêu quy hoạch:
Quy hoạch phát triển du lịch huyện Lộc Hà là bước cụ thể hoá Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ I; Đề án Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội huyện, quy hoạch
tổng thể phát triển du lịch tỉnh Hà Tĩnh nhằm:
Xây dựng được hệ thống quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch huyện
Lộc Hà một cách toàn diện về kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng và môi
trường;
Đưa ra các chỉ tiêu cụ thể, các định hướng giải pháp phát triển du lịch huyện
Lộc Hà làm cơ sở lập các quy hoạch chi tiết, các dự án đầu tư, quản lý du lịch
huyện với vai trò quan trọng góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bảo
tồn và phát huy các giá tri cảnh quan, di tích lịch sử, văn hoá trên địa bàn.
1.1 Mục tiêu phát triển:
Làm cơ sở quản lý, lập kế hoạch trung hạn và ngắn hạn để kêu gọi đầu tư
phát triển du lịch một cách bền vững. Điều chỉnh các quy hoạch cụ thể và dự án
phát triển du lịch của huyện phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ mới.
1.2 Các chỉ tiêu chủ yếu:
Về lượng khách du lịch và ngày lưu trú trung bình: phấn đấu đến năm 2015
lượng khách du lịch quốc tế đạt 2.000 lượt; năm 2020 đạt 9.000 lượt; năm 2025 đạt
14.000 lượt và năm 2030 đạt xấp xỉ 20.000 lượt. Tương tự như vậy lượng khách du
phấn đấu đến năm 2015 lượng khách du lịch nội địa đạt 35. 000 lượt, năm 2020 đạt
80. 000 lượt và năm 2025 đạt 160. 000 lượt. Cùng đồng thời các chỉ tiêu về lượng
khách đến năm 2025, ngày lưu trú trung bình đối với khách du lịch quốc tế tương
ứng sẽ là: 1,4; 1,6 ngày; đối với khách du lịch nội địa 1,3 và 1,5 ngày vào các năm
2020 và 2025.
Về thu nhập và giá trị gia tăng du lịch: phấn đấu đến năm 2020 thu nhập du
lịch đạt 583,0 nghìn USD, năm 2025 đạt 2.550 triệu USD.
7
Về cơ sở lưu trú du lịch: để đáp ứng nhu cầu cho khách du lịch lưu trú theo
các chỉ tiêu trên, số lượng phòng nghỉ (đạt tiêu chuẩn phục vụ khách lưu trú và
khách tham quan) của du lịch Lộc Hà sẽ là 500 phòng (2020) và 850 phòng (2025).
Về lực lượng lao động: Để phát triển, Du lịch Lộc Hà tạo ra việc làm (cả lao
động trực tiếp và gián tiếp ngoài xã hội) xấp xỉ 2000 lao động (2020)và xấp xỉ
4.000 lao động (năm 2025)
2. Nhiệm vụ quy hoạch:
2.1. Xác định vị trí vai trò của du lịch Lộc Hà trong sự phát triển của huyện,
của tỉnh Hà Tĩnh, của khu vực Bắc Trung Bộ và của cả nước.
2.2. Xem xét đánh giá các điều liện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tiềm năng
du lịch.
2.3. Đánh giá hiện trạng phát triển du lịch trong thời gian qua.
2.4 Đánh giá hệ thống hạ tầng cơ sở phục vụ du lịch.
2.5. Xây dựng quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch giải đoạn 2020, tầm
nhìn 2030.
2.6. Nghiên cứu xây dựng định hướng phát triển du lịch giai đoạn 2020, tầm
nhìn 2030.
2.7. Đề xuất các chính sách, giải pháp thực hiện quy hoạch đến năm 2030.
3. Giới hạn, phạm vi quy hoạch:
3.1. Về không gian: Theo ranh giới hành chính huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh
với quy mô diện tich khoảng 118,3 km
2
.
3.2. Về thời gian: Quy hoạch được tính toán, định hướng đến năm 2020, tầm
nhìn 2030.
PHẦN THỨ II.
CÁC NGUỒN LỰC, HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH HUYỆN LỘC HÀ ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030.
A. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH LỘC HÀ
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN DU LỊCH
1. Điều kiện tự nhiên:
1.1. Vị trí địa lý và địa hình:
Địa giới hành chính huyện Lộc Hà được xác định phía Đông giáp Biển
đông; phía Tây giáp huyện Can Lộc; phía Nam giáp huyện Thạch Hà và Thành phố
Hà Tĩnh; phía Bắc giáp huyện Nghi Xuân.
8
Lộc Hà là huyện ven biển nhưng có điều kiện tự nhiên mang đầy đủ những
nét đặc trưng của địa hình đất nước bao gồm đồi núi, đồng bằng và biển cả. Với
núi Bằng Sơn chạy dọc theo 12km bờ biển phía sau là đồng bằng, phía tây Bắc tiếp
nối với dãy núi Hồng Lĩnh tạo nên một bức tranh thiên nhiên thơ mộng và hữu
tình. Mặt khác Lộc Hà là vùng phụ cận Thành phố Hà Tĩnh, cách Quốc lộ 1A
khoảng 10km và không xa thành phố Vinh (cách 35 km), Khu du lịch Xuân Thành
(Nghi Xuân), Thiên Cầm (Cẩm Xuyên), Khu công nghiệp khai thác Mỏ sắt Thạch
Khê (Thạch Hà)…
1.2. Khí hậu:
Nằm trong khu vực Băc trung Bộ, Lộc Hà có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng
ẩm và mưa nhiều. Nền nhiệt trung bình trên địa bàn huyện 25
0
C, tổng lượng mưa
trung bình năm đạt khoảng hơn 2000 mm. Trung bình hằng năm có từ 3 đến 5 cơn
bão đổ bộ trực tiếp vào địa bàn huyện.
1.3. Thuỷ văn:
Sông Cửa Sót, ranh giới tự nhiên giữa Lộc Hà với TP Hà Tĩnh và Thạch Hà,
chảy qua đại phận Lộc Hà rồi đổ ra biển, đóng vai trò quan trọng hình thành nên
các bãi bồi ven sông và cửa biển. Toàn huyện Lộc Hà có tổng chiều dài là 12 km
đường bờ biển, với chế độ thuỷ triền của vùng biển Bắc Trung Bộ.
1.4 Sinh vật:
Nguồn thuỷ sản của Lộc Hà phong phú về chủng loại cả thuỷ hải sản tự
nhiên và các loại được nuôi trồng. Trên tổng diện tích tự nhiên của Lộc Hà hiện
nay có khoảng… ha rừng, trong đó có ha rừng tự nhiên và…ha rừng trồng.
2. Một số tài nguyên tự nhiên quan trọng:
Hồ tiên
Rừng thông trên núi Am Tiên
Núi Bằng Sơn (rú Bờng)
3. Các tài nguyên du lịch nhân văn
3.1. Các di tích lịch sử danh thắng:
Chùa chân Tiên
Chùa Kim Dung
Chùa Thanh Quang
Chùa Xuân Đài
Đền Lê Khôi,
Đền Cả,
3.2. Các lễ hội:
Lễ hội chùa Chân Tiên (02 - 03/3 âm lịch)
Lễ hội chùa Kim Dung (14 - 15/3 âm lịch)
9
Lễ hội đền Lê Khôi (01- 03/5 âm lịch)
Lễ hội đền Cả (06/1 âm lịch)
4. Đánh giá chung về tài nguyên du lịch:
4.1. Nhận định chung:
Tài nguyên du lịch tự nhiên: Tương đối phong phú dễ tiếp cận cho phát triển
du lịch.
Tài nguyên du lịch nhân văn: khá hấp dẫn có giá trị cao trong khai thác cho
hoạt động du lịch.
Các tài nguyên du lịch đều có vị trí thuận lợi, dễ tiếp cận và khai thác cho
phát triển du lịch đăch biệt là các tài nguyên du lịch tự nhiên do cấu tạo địa hình
mang lại.
4.2. Khả năng xây dựng sản phẩm du lịch trên cơ sở tài nguyên.
- Có điều kiện thuận lợi để xây dựng một số sản phẩm du lịch thư tham quan
nghĩ dưỡng, du lịch biển, du lịch leo núi, du lịch tâm linh, vui chơi, giải trí, pícních
cuối tuần, đặc biệt du lịch biển.
- Thuận lợi xây dựng các tua du lịch tổng hợp và du lịch chuyên đề.
II. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ CÁC NGUỒN
LỰC KHÁC.
1. Kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 12%/năm
Cơ cấu kinh tế và giá trị sản xuất hiện nay của huyện: Nông nghiệp 369 tỷ
đồng, chiếm 35%; công nghiệp - xây dựng và tiểu thủ công nghiệp 460 tỷ đồng,
chiếm 43,7%; thương mại, dịch vụ du lịch, 224 tỷ đồng, chiếm 21,3%.
Sản xuất nông nghiệp trong những năm qua tuy đã có những chuyển biến
mạnh mẽ trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, tăng năng suất và sản lượng,
tuy nhiên vẫn chưa khai thác hết tiềm năng của vùng. Hiện nay, công trình Ngọt
hoá sông Nghèn đã hoàn thành và đưa vào khai thác sẻ mở ra cơ hội lớn cho nhân
dân Lộc Hà trong sản xuất nông nghiệp. Công trình Ngọt hoá Sông nghèn sẽ bảo
đảm cung cấp nước tưới tiêu cho toàn huyện, tạo cơ hội cho nhân dân Lộc Hà tăng
diện tích, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, tăng năng suất, sản lượng. Mặt
khác Thành phố Hà Tĩnh đang trên đà phát triển nhanh, Lộc Hà có khả năng sẽ trở
thành nơi cung cấp nguồn rau, quả và các sản phẩm sạch từ nông nghiệp. Đó là cơ
sở để tăng dần tỷ trọng thương mại, dịch vụ.
Cửa Sót, một cửa biển quan trọng của cả tỉnh, có tiềm năng phát triển lớn do
có vùng bãi ngập mặn nước lợ 700 ha cho phép nuôi trồng các loại hải sản như
tôm, cua, cá … Có thể mở rộng và phát triển từ một cảng cá thành thương cảng
10
sầm uất, có thể đón tàu 500 tấn. Cảng Hộ Độ có khả năng tiếp nhận tàu và sà lan
200-500 tấn.
Kinh tế thuỷ sản hiện đang là thế mạnh của Lộc Hà. Những năm qua đã có
bước phát triển đáng kể về đánh bắt, nuôi trồng, chế biến và thương mại; thu nhập
của người dân từ thuỷ sản chiếm tỷ trọng khá lớn. Năm 2008 toàn huyện có 370
tàu thuyền đánh cá với tổng công suất 7524 CV, thu hút trên 2000 lao động; sản
lượng đánh bắt đạt trên 3315 tấn; diện tích nuôi trồng đạt 525 ha, sản lượng đạt
trên 1300 tấn, với tổng giá trị đạt trên 75 tỷ đồng. Tổng sản lượng các mặt hàng
thuỷ sản qua đầu mối buôn bán tại vùng Cửa Sót hàng năm đạt trên 4.000 tấn,
chiếm 1/3 thị phần toàn tỉnh và là một trong những trung tâm thương mại thuỷ sản
của tỉnh.
Cơ sở hạ tầng của huyện đã có những cải thiện đáng kể. Hệ thống giao thông
nông thôn, thuỷ lợi, mạng lưới điện, cơ sở y tế – giáo dục,…được nâng cấp cơ bản
đáp ứng các yêu cầu hiện tại. Toàn huyện hiện có 120 km đường nhựa, 170 km
đường bê tông. Mạng lưới giao thông phân bố khá đều khắp trên địa bàn và đầu
mối tập trung về hướng biển, núi Bằng Sơn, điểm xây dựng trung tâm huyện lỵ,
như: đường Tỉnh lộ 9 nối Thành phố Hà Tĩnh, Tỉnh lộ 7 nối Quốc lộ 1A, đường
Thiên – An, đường 22-12, đường 58… Một số dự án hạ tầng lớn (công trình thuỷ
lợi Đò Điệm, tuyến đường vành đai từ quốc lộ 1 đến mỏ sắt Thạch Khê, nâng cấp
tuyến đường nối thành phố Hà Tĩnh với Lộc Hà (Tỉnh lộ 9), đường kè ven sông
Cửa Sót kéo dài ven biển, đường Quốc lộ 2A ven biển…) đã và đang được triển
khai mở ra những triển vọng cho Lộc Hà trên con đường phát triển nói chung và
phát triển ngành du lịch nói riêng.
3. Văn hoá – xã hội:
Giáo dục – đào tạo: Hệ thống giáo dục và mạng lưới trường lớp của huyện
tương đối đồng bộ. Toàn huyện có 03 trường THPT, 10 trường THCS, 13 trường
TH, 13 trường mầm non.
Y tế: Trên địa bàn huyện đã có một bệnh viện được trang bị hiện đại, hệ
thống y tế cơ sở được quan tâm đầu tư, đến nay đã có 10/13 trạm y tế đạt chuẩn.
Văn hoá – thông tin, Bưu chính viễn thông: Mạng lưới truyền thanh, truyền
hình bước đầu đã được quan tâm đầu tư xây dựng, đáp ứng yêu cầu cho công tác
tuyên truyền việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Thiết chế văn hoá - thể thao ở các xã được đầu tư xây dựng, đáp ứng nhu
cầu sinh hoạt, luyện tập, hội họp của nhân dân.
Toàn huyện có 01 bưu điện trung tâm, 13 điểm bưu điện văn hoá xã, bình
quân 08 máy điện thoại/100 dân.
11
3 Quốc phòng – An ninh:
Công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ an ninh trật tự, được tổ chức thực
hiện tốt, không để bị động, bất ngờ, không có điểm nóng xảy ra trên địa bàn huyện.
III. HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, KINH DOANH DU LỊCH
1. Thực trạng khai thác tài nguyên du lịch:
Như đã giới thiệu ở phần trên, những tiềm năng về thiên nhiên, con người và
văn hoá Lộc Hà vẫn chưa được khai thác và phát huy một cách đầy đủ phục vụ cho
sự nghiệp đổi mới, phát triển thương mại - dịch vụ của huyện.
Từ khi huyện Lộc Hà ra đời đến nay, du lịch tắm biển đã hình thành. Bãi
tắm Xuân Hải - Thạch Bằng hằng năm đã đón tiếp hàng ngàn lượt du khách, riêng
năm 2009, đã có hơn 9000 lượt. Cùng với sự ra đời của Bãi tắm Xuân Hải, nhiều
hộ dân đã mạnh dạn thuê đất, đầu tư các nhà hàng phục vụ du khách bằng các sản
vật của quê hương như tôm, cua, cá, ghẹ, mực, nghêu, sò… Nguồn thuỷ hải sản
Lộc Hà được đánh giá là tươi, ngon, phong phú về chủng loại.
Về du lịch văn hoá - tâm linh: Các di tích lịch sử văn hoá như Chùa Chân
Tiên, Kim Dung, Đền Cả, Đền Chiêu trưng Lê Khôi… hằng năm đã đón hàng ngàn
du khách trong và ngoài tỉnh. Đặc biệt các ngày lễ hội với các hoạt động văn hoá,
thể thao, các trò chơi dân gian phong phú của cư dân vùng biển như đua thuyền,
kéo co, chọi gà, vật cù, đi Kà kheo… đã gây được ấn tượng với du khách.
Tiềm năng, lợi thế và bước đầu là vậy, tuy nhiên sự phát triển du lịch ở Lộc
Hà vẫn còn mang tính tự phát, chưa khai thác một cách có hiệu quả những giá trị
từ thiên nhiên và văn hoá quê hương.
2. Hiện trang hoạt động kinh doanh du lịch:
2.1. Du khách:
Lượng khách tham qua, du lịch đến Lộc Hà chưa được thống kê một cách
đầy đủ, chính xác. Chủ yếu là du khách đi về trong ngày vào các ngày nghỉ, các
ngày lễ hội và những ngày nắng nóng (từ tháng 3 đến tháng 8 âm lịch). Theo thống
kê của ngành văn hoá – thông tin huyện, năm 2009 tổng công có khoảng 17.000
lượt du khách, chủ yếu là khách nội địa. Do chưa có điểm lưu trú nên chưa có các
đoàn khách nghỉ lại qua đêm.
2.2. Thu nhập từ du lịch:
Hoạt động dịch vụ vẫn còn mang tính tự phát, nhỏ lẻ, kỷ thuật và nghệ thuật
chế biến chưa được quan tâm, nhân viên phục vụ hầu hết chưa qua đào tạo, công
tác quảng bá sản phẩm chưa được chú trọng… nên chưa làm hài lòng du khách.
Mặt khác mức độ chi tiêu của du khách tại Lộc Hà nhìn chung còn thấp, trung bình
mỗi du khách chỉ chi tiêu khoảng 50.000 đồng (năm 2009 giá trị sản xuất từ du lịch
12
đạt 11.900.000.000) chủ yếu cho ăn uống, tham quan, công đức và dịch vụ tắm
biển.
2.3. Lực lượng lao động ngành du lịch:
Hiện nay trên địa bàn Lộc Hà chưa có công ty nào đầu tư vào hoạt động kinh
doanh du lịch. Lực lượng lao động chủ yếu phục vụ tại các nhà hàng ăn uống và
chưa được đào tạo chuyên nghành.
3. Đánh giá chung:
3.1. Thuận lợi:
Do nằm ở ven biển, địa hình có sông, có núi, có đường bờ biển dài 12 km,
với bãi cát dài, phẳng, mịn, bãi tắm thoải, sóng nhẹ và đang rất hoang sơ; có nguốn
thuỷ hải sản lớn (chiếm 60% thị phần toàn tỉnh), nếu được đầu tư khai thác hợp lý
thì nơi đây hoàn toàn có thể phát triển du lịch du lịch sinh thái, du lịch biển như
một lợi thế so sánh riêng so với các khu vực khác.
Vùng đất Lộc Hà mang dấu ấn văn hoá tiêu biểu, với các di tích lịch sử, văn
hoá, danh thắng từ lâu đã ăn sâu vào tiềm thức của nhân dân trong và ngoài vùng là
tiền đề cho phát triển loại hình du lịch văn hoá, tâm linh.
Các yếu tố bên ngoài như: tiếp giáp với thành phố Hà Tĩnh, Khu khai thác
mỏ sắt Thạch Khê, nằm ở vị trí trung tâm của tỉnh… là những yếu tố rất thuận lợi
để thúc đẩy du lịch phát triển.
3.2 Khó khăn:
Do trước đây nhận thức về du lịch còn hặn chế, sự quan tâm đầu tư chưa
đúng mức nên du lịch Lộc Hà đang còn năm ở dạng tiềm năng.
Hoạt động du lịch còn manh mún, công tác quảng bá du lịch còn nhiều bất
cập. Lượng khách đến chưa đều, sản phẩm du lịch còn nghèo nàn, cơ sở hạ tầng du
lịch còn yếu kém, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển du lịch.
Do chưa có nhiều dịch vụ bổ sung cũng như hệ thống các sản phẩm thủ công
mỹ nghệ nên thu nhập từ du lịch còn hạn chế.
Nguồn lao động phục vụ du lịch tuy dồi dào nhưng lại chưa được đào tạo.
B. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH LỘC HÀ ĐẾN NĂM 2020
VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030.
I. ĐÁNH GIÁ CƠ HỘI, THÁCH THỨC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH
LỘC HÀ TRONG ĐIỀU KIỆN MỚI
1. Cơ hội:
1.1. Nhu cầu du lịch (quốc tế và nội địa) ngày càng tăng cùng với sự ổn định
về an ninh chính trị của đất nước.
13
1.2. Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO, tạo ra hình
ảnh mới của đất nước trên trường quốc tế.
1.3. Cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo (Hà Tĩnh) và Cha Lo (Quảng Bình) đang
được đầu tư nâng cấp, tạo cơ hội để kết nối Lộc Hà với các cửa khẩu quốc tế nói
trên.
1.4. Đảng và Nhà nước đều quan tâm đến đẩy mạnh phát triển du lịch. đặc
biệt khi Nghị quyết TW5 (khoá X) được quan tâm triển khai sâu rộng, nó sẽ là chìa
khoá để Lộc Hà cất cánh.
1.5 Có thể đón luồng khách từ phía Bắc và phía Nam theo QL 1A, trong
tương lai là quốc lộc ven biển.
1.6. Lợi thế về vị trí địa lý, chất lượng môi trường và nguồn lợi thuỷ hải sản.
2. Thách thức:
2.1. Hạn chế về đổi mới về nhận thức của nhân dân và khả năng nâng cao
trình độ nghiệp vụ, chuyên môn của đội ngũ làm công tác du lịch (nguồn nhân
lực).
2.2. Hạn chế về cơ sở vật chất kỷ thuật, đặc biệt về hệ thống nhà hàng,
khách sạn, các dịch vụ vui chơi giải trí.
2.3. Hạn chế về sản phẩm du lịch, đặc biệt là các sản phẩm du lịch đặc thù
và hạn chế về hoạt động marketing, xúc tiến quảng bá du lịch.
2.4. Tính liên kết của Lộc Hà với các vùng phụ cận, đặc biệt với Cửa Lò
(Nghệ An), Thiên Cầm (Hà Tĩnh) trong hoạt động du lịch chưa được khởi động.
2.5. Du lịch Lộc Hà phát triển trong thế cạnh tranh rất lớn, trước hết với Cửa
Lò, Thiên Cầm, Xuân Thành , trong điều kiện hình ảnh và sản phẩm du lịch Lộc
Hà còn mờ nhạt, phát triển ở mức thấp.
2.6. Tác động của hoạt động phát triển đô thị và công nghiệp
2.7. Nhận thức của xã hội còn bất cập
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DU LỊCH LỘC HÀ
GIAI ĐOẠN 2010 – 2020, TẦM NHÌN ĐẾN 2030
1. Quan điểm phát triển:
1.1. Phát triển du lịch với vai trò là một ngành kinh tế có tác động tích cực
đẩy nhanh chuyển dịch cư cấu kinh tế của huyện, góp phần thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nền kinh tế.
1.2. Khai thác có hiệu quả tài nguyên, tạo ra sản phẩm du lịch tương xứng
với tiểm năng trên cơ sở khai thác tốt tài nguyên đã có, đồng thời đầu tư xây dựng
các sản phẩm du lịch mới đáp ứng nhu cầu phát triển.
14
1.3. Phát triển cả du lịch văn hoá, du lịch tâm linh, du lịch sinh thái và du
lịch biển theo hướng chung của ngành du lịch, trong đó chú trọng đến các loại hình
du lịch biển và du lịch văn hoá.
1.4. Đẩy mạnh xã hội hoá phát triển du lịch, tranh thủ khai thác mọi nguồn
lực trong và ngoài; phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế đầu tư
phát triển du lịch, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư hạ tầng du lịch và tôn tạo các di
tíhc lịch sử văn hoá.
1.5. Phát triển du lịch gắn với bảo vệ tài nguyên môi trường và kết hợp chặt
chẽ với quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, góp phần thúc đẩy đắc lực sự
nghiệp bảp vệ Tổ quốc.
2. Mục tiêu phát triển chung:
2.1. Về kinh tế: Phát triển du lịch trở thành một ngành kinh tế quan trọng
đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế của huyện, từng bước đưa du lịch Lộc
Hà đúng định hướng và trở thành một trong những trọng tâm du lịch của tỉnh Hà
Tĩnh
2.2. Về văn hoá – xã hội: Phát triển du lịch góp phần bảo tồn và phát huy các
giá trị bản sắc văn hoá dân tộc, nâng cao vị thế của Lộc Hà đối với Hà Tĩnh và cả
nước; cải tạo cảnh quan môi trường; nâng cao trình độ dân trí; thúc đẩy tiêu dùng
và phát triển nhiều dịch vụ; trở thành “đầu tàu” lôi kéo nhiều thành phần kinh tế
khác phát triển, tạo việc làm, góp phần xoá đói giảm nghèo ở các vùng nông thôn
còn nhiều khó khăn.
III. CÁC ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN:
1. Các căn cứ nghiên cứu dự báo các chỉ tiêu phát triển du lịch:
- Phù hợp với đề án mục tiêu thành lập huyện theo Nghị định 20/NĐ-CP
ngày 07/02/2007 của Chính phủ, với mục tiêu cơ bản: Đẩy nhanh hơn tốc độ phát
triển kinh tế - xã hội và xoá đói giảm nghèo các xã trong vùng; xây dựng đô thị và
phát triển du lịch - dịch vụ biển; hậu cần cho Thành phố Hà Tĩnh và Khu công
nghiệp khai thác Mỏ sắt Thạch Khê; tăng cường tuyến phòng thủ ven biển từ Chân
Tiên (điểm cuối của dãy Hồng Lĩnh) đến Cửa Sót (núi Nam Giới).
- Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện và
của tỉnh đến năm 2020 đã được phê duyệt.
- Phù hợp với Nghị quyết của BTV Huyện uỷ Lộc Hà về phát triển du lịch
Lộc Hà đẩn năm 2020 và tầm nhìn 2030.
Với những quan điểm và căn cứ trên, việc tính toán các chỉ tiêu phát triển du
lịch Lộc Hà đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 được tiến hành theo 3 phương án,
15
phù hợp với 3 phương án điều chỉnh các chỉ tiêu phát triển của du lịch Việt Nam
đến năn 2020.
+ Phương án 1: (phương án thấp) là phương án được tính toán trong điều
kiện nền kinh tế của Lộc Hà và cả nước phát triển chậm, đầu tư nước ngoài thấp,
đầu tư trong nước còn hạn chế, đặc biệt là đầu tư vào lĩnh vực du lịch.
+ Phương án 2: (phương án chọn) là phương án tính toán trong điều kiện
nền kinh tế nước ta (trong đó có kinh tế Lộc Hà) phát triển ổn định, có mức tăng
trưởng khá theo nhận định của các chuyện gia hiện nay; đầu tư vào lĩnh vực du lịch
được chú trọng, đặc biệt là đầu tư của Nhà nước vào việc xây dựng hệ thống hạ
tầng cơ sở ở các khu du lịch; đầu tư của các thành phần kinh tế trong nước vào các
lĩnh vực du lịch được huy động tối đa.
+ Phương án 3: (phương án cao) là phương án được tính toàn trong bối cảnh
thuận lợi của khu vực và quốc tế; nền kinh tế nước ta phát triển nhanh, tự chủ, ổn
định và bền vững, ít chịu ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới.
Phương án 2 sẽ được lựa chọn là phương án chính cho sự phát triển du lịch
Lộc Hà trong giai đoạn 1010 – 2020.
2. Định hướng phát triển du lịch theo các chỉ tiêu ngành:
2.1. Khách du lịch:
2.2. Cơ sở lưu trú:
2.3. Thu nhập du lịch và giá trị gia tăng ngành du lịch:
2.4. Nhu cầu lao động ngành du du lịch:
3. Định hướng về đầu tư:
3.1. Các định hướng chính:
- Đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở phục vụ du lịch.
- Xây dựng hệ thống các cơ sở lưu trú và công trình dịch vụ du lịch.
- Phát triển hệ thống các công trình vui chơi giải trí.
- Tôn tạo các di tích lịch sử văn hoá, danh thắng phục vụ du lịch.
- Nâng cao trình độ quản lý và nghiệp vụ du lịch cho cán bộ và lao động
ngành du lịch.
- Hoàn thện hệ thống chính sách tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư.
3.2. Các dự án ưu tiên gọi vốn đầu tư:
3.3. Mô tả một số dự án ưu tiên:
4. Định hướng phát triển thị trường - sản phẩm du lịch.
4.1. Xác định thị trường du lịch Lộc Hà.
- Khách quốc tế
* Các thị trường trọng điểm:
* Những thị trường tiềm năng:
16
- Khách nội địa
* Khách nghỉ cuốic tuần (bao gồm khách cư trú tại Lộc Hà và vùng lân cận)
* Khách tham quan, nghỉ dưỡng ở Hà Nội và các tỉnh phía Bắc.
* Khách đi tuor trọn gói nối Hà Tĩnh – Hà Nội, Hà Tĩnh – TP:HCM
* Khách là các chuyện gia
4.2. Các định hướng phát triển sản phẩm du lịch tiêu biểu.
- Định hướng phát triển sản phẩm du lịch tiêu biểu
* Du lịch văn hoá, tâm linh, tham quan nghiên cứu: Chú trọng đẩy mạnh các
hình thức trình diễn gắn với các di tích và truyền thống văn hoá.
* Du lịch nghỉ dưỡng: tham quan, tắm biển thưởng thức văn hoá ẩm thực
* Du lịch sinh thái rừng, biển: chú trọng đến hình thức du lịch trải nghiệm
(homestay)
* Du lịch chuyên đề: chú trọng đến chợ ẩm thực, và trình diễn nghệ thuật
truyền thống gắn liền với các sự tích, di tích.
* Du lịch hội chơ, triển lãm, trình diễn nghề và các sản phẩm làng nghề
truyền thống.
* Du lịch hội nghị, hội thảo: chú trọng bố trí phòng ốc, trang thiết bị, ẩm
thực.
* Cụm di tích lịch sử văn hoá Chân tiên, Kim dung, Xuân Đài, Lê Khôi,
Thanh quang, di tích Mai Hắc Đế: du lịch văn hoá lễ hội
* Khu vực Chân tiên: du lịch văn hoá lễ hội, sinh thái nhân văn
* Thị trấn Lộc Hà: du lịch mua sắm, ẩm thực, hội chợ
* Khu vui chơi giải trí Thị trấn Lộc Hà, Âu thuyền Thạch Kim, khu vực núi
Bằng Sơn: vui chơi giải trí, thể thao leo núi, thể thao dưới nước
* Du lich tắm biển: Bãi tắm Xuân Hải nối bãi tắm Chân tiên.
- Phân kỳ phát triển sản phẩm du lịch
* Giai đoạn 2010 – 2015
* Giai đoạn 2015 – 2020
* Giai đoạn 2020 – 2030
5. Định hướng tổ chức không gian phát triển du lịch
5.1. Định hướng phát triển không gian
5.2. Các khu, điểm du lịch
5.3. Các tuyến du lịch
6. Định hướng hạ tầng phát triển du lịch
6.1. Về giao thông:
- Đường bộ;
- Đường thuỷ.
17
6.2. Về cấp điện
6.3 Về thông tin liên lạc.
6.4. Về cấp thoát nước
PHẦN THỨ III
GIẢI PHÁP, KIÊN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
VÀ TIẾN HÀNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH
A. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
I. CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
1. Giải pháp về phát triển đồng bộ kết câu hạ tầng
2. Giải pháp về đầu tư:
2.1. Huy động vốn đầu tư
2.2. Sử dụng quỹ đất
2.3. Kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài
2.4. Điều tiết các nguồn thu từ hoạt động du lịch
3. Giải pháp về cơ chế chính sách:
3.1. Về cơ chế tài chính
3.2. Về cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích đối với doanh nghiệp
3.3. Về cơ chế tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch
4. Các giải pháp khác:
4.1. Hợp tác về du lịch
4.2. Ứng dụng khoa học, công nghệ
4.3. Bảo vệ, tôn tạo tài nguyên, môi trường du lịch
4.4. Phát triển nguồn nhân lực
4.5. Bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội
II. HỒ SƠ QUY HOẠCH:
1. Phần bản vẽ
1.1. Sơ đồ vị trí du lịch Lộc Hà trong mối liên hệ vùng (tỷ lệ 1/100.000 –
1/250.000)
1.2. Bản đồ đánh giá tài nguyên du lịch (tỷ lệ 1/25.000 – 1/10.000)
1.3. Sơ đồ định hướng phát triển hệ thống khu, tuyến, điểm du lịch (tỷ lệ
1/25.000 – 1/10.000)
Ghi chú: Việc lựa chọn cụ thể tỷ lệ bản đồ phụ thuộc tình hình thực tế.
18
2. Phần văn bản
2.1. Tờ trình xin phê duyệt
2.2. Thuyết minh tổng hợp, tóm tắt (kèm theo phụ lục, bản vẽ khổ A3)
2.3. Các văn bản có liên quan đến quá trình lập và xét quy hoạch
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Chủ quản đầu tư: Uỷ ban nhân dân tĩnh Hà Tĩnh;
2. Chủ đầu tư: Uỷ ban nhân dân huyện Lộc Hà;
3. Cơ quan lập quy hoạch: Viện nghiên cứu phát triển du lịch;
4. Cơ quan phối hợp: Một số Cục, Vụ Chức năng của Bộ VHTT&DL;
5. Cơ quan trình: Uỷ ban nhân dân huyện Lộc Hà;
6. Cơ quan thẩm định: Sở VHTT&DL tỉnh Hà Tĩnh;
7. Cơ quan phê duyệt quy hoạch: Uỷ ban nhân dân tĩnh Hà Tĩnh;
8. Thời gian hoàn thành: 06 tháng sau khi đề cương nhiệm vụ được phê
duyệt và hợp đồng được ký kết.
IV. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN:
1. Thông báo rộng rãi quy hoạch đến các cấp, các ngành và nhân dân trong
toàn huyện để huy động mọi nguồn lực tham gia quy hoạch.
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch hành động phát triển du lịch Lộc Hà
giai đoạn 2010 – 2020 và tâm nhìn đến 2030, đồng thời phân công các ban ngành
trong huyện bám sát các ban, ngành của tỉnh và các bộ, ngành TW để triển khai
thực hiện quy hoạch.
3. Xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển du lịch đối với từng lĩnh vực
cụ thể như: đầu tư, xúc tiến quảng bá , tổ chức các hội nghị kêu gọi đầu tư, quảng
bá sản phẩm; quản lý quy hoạch chi tiết và các dự án đầu tư du lịch bám sát mục
tiêu của quy hoạch tổng thể với từng giai đoạn.
4. Xây dựng các cơ chế, chính sách, đẩy mạnh công tác “xã hội hoá” du lịch,
đặc biệt trong đầu tư phát triển hạ tầng và tôn tạo các di tích cho phát triển du lịch.
5. Tập trung chỉ đạo, giám sát việc thực hiện quy hoạch. Định kỳ tổ chức
tổng kết, đánh giá việc thực hiện quy hoạch để kịp thời bổ sung, điều chỉnh quy
hoạch cho phù hợp với tình hình mới.
19
B. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT:
I. KIẾN NGHỊ VỚI UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
1. Có chính sách và cơ chế “ưu đãi” cho phép Lộc Hà nhanh chóng bứt phá
về dịch vụ - du lịch để đạt được mục tiêu hoàn thành sớm quá trình công nghiệp
hoá – hiện đại hoá, tạo động lực phát triển cho nền kinh tế địa phương.
2. Chỉ đạo các sở, ban, ngành cấp tỉnh phối hợp trong việc xây dựng và đề
xuất trình UBND Tỉnh ban hành các chính sách phù hợp, khuyến khích du lịch
phát triển, trong quá trình triển khai các hoạt động để Lộc Hà có thể tổ chức, quản
lý và khai thác tiềm năng của địa phương một cách phù hợp nhằm đẩy mạnh hiệu
quả hoạt động du lịch.
II. KIẾN NGHỊ VỚI TỔNG CỤC DU LỊCH VÀ CÁC BỘ, NGÀNH
1. Hỗ trợ trong việc xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách nói chung
về du lịch. Đồng thuận cùng với UBND huyện Lộc Hà trong việc đề nghị cho phép
thực hiện các chủ trương, chính sách ưu tiên và thu hút đầu tư cho phát triển du
lịch Lộc Hà theo đúng đinh hướng đề ra.
2. Hỗ trợ trong việc lập kế hoạch xin cấp vốn đầu tư phát triển hạ tầng du
lịch từ ngân sách cấp cho ngành du lịch để tạo đà cho du lịch Lộc Hà triển khai các
dự án đầu tư cho các khu, tuyến, điểm du lịch trên địa bàn huyện.
3. Hỗ trợ trong việc xúc tiến, quảng bá, tuyên truyền về hình ảnh Du lịch
Lộc Hà và kêu gọi đầu tư theo các kênh chính thức của Tổng cục Du lịch (các
chương trình hợp tác quốc tế, hội chợ, hội thảo quốc tế và quốc gia).
4. Hỗ trợ trong việc lập kế hoạch và điều phối các địa phương hợp tác triển
khai thực hiện các chương trình du lịch ở cấp Quốc gia, tỉnh và các chương trình
quốc tế đặc biệt là các hợp tác du lịch trong khối các nước ASEAN.
5. Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực trong ngành du lịch: bao gồm cả đào tạo
nghiệp vụ cho cán bộ quản lý và đào tạo nghề cho đội ngũ lao động
20
C. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Tổng kinh phí thực hiện lập quy hoạch: 115.000.000 VNĐ
Một trăm mười lăm triệu đồng
(Có bản dự toán chi tiết kèm theo)
DỰ TOÁN CHI TIẾT KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Chi phí lập kế hoạch
Căn cứ lập dự toán:
- Quyết định 281/2007/QĐ-ĐKH ngày 26/3/2007 về việc ban hành định
mức chi phí lập thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH, quy hoạch ngành
và quy hoạch các sản phẩm chủ yếu.
- Loại quy hoạch: Phát triển du lịch huyện (tương đương quy hoạch phát
triển KT-XH cấp huyện).
Tính toán chi phí lập quy hoạch:
Áp dụng theo mục 1.1,I, phần II trang 3: Định mức chi phí cho dự án quy
hoạch tổng thể phát triển KT-XH cấp tỉnh
1.1. Chi phí lập quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Hà Tĩnh:
G chuẩn x H1 x H2 x H3, trong đó: G chuẩn = 115.000.000 đồng, H1 = 1;
H2 = 1,4; H3 = 1,3.
= 115.000.000 đồng x 1 x 1,4 x 1,3 = 910.000.000 đồng.
Áp dụng theo mục 2, Phần II trang 16: Định mức chi phí lập đồ án quy
hoạch KT-XH huyện Lộc Hà tính bằng 40% định mức chi phí lập quy hoạch tổng
thể phát triển KT-XH tỉnh Hà Tĩnh.
1.1.2. Chi phí lập quy hoạch tổng thể phát triển du lịch huyện Lộc Hà:
910.000.000 đồng x 40% X 30% = 109.200.000 đồng
1.1.3. Thuế VAT: 10% = 10.920.000 đồng
1.1.4. Giá lập quy hoạch kể cả VAT: 109.200.000 đồng + 10.920.000 đồng
= 120 00.000 đồng (A)
2. Chi phí thực hiện các phần việc trong đồ án quy hoạch
Áp dụng bảng 7, trang 18 Quyết định 281/KH-ĐT, phân bổ chi phí các
nhiệm vụ trong phần lập quy hoạch theo bảng sau:
21
Định mức chi phí cho các khoản chi của dự án quy hoạch phát triển
du lịch huyện Lộc Hà
TT Khoản mục chi phí
Tỷ
lệ
(%)
Mức chi
tối đa
(VNĐ)
I Chi phí cho công việc chuẩn bị đề cương quy hoạch 3 6.000.000
1 Chi phí xây dựng đề cương và trình duyệt đề cương 2 4.000.000
1.1 Xây dựng đề cương 1 2.000.000
1.2 Hội thảo xin ý kiến chuyên gia thống nhất đề cương và
trình duyệt
1 2.000.000
2 Lập dự toán kinh phí theo đề cương đã thống nhất và trình
duyệt
1 2.000.000
II Chi phí nghiên cứu xây dựng báo cáo dự án quy hoạch 85 97.750.000
1 Chi phí thu thập, xử lý số liệu, dữ liệu ban đầu 5 5.750.000
2
Chi phí thu thập bổ sung về số liệu, tư liệu theo yêu cầu quy
hoạch
4 4.600.000
3 Chi phí khảo sát thực tế 6 6.900.000
4 Chi phí thiết kế quy hoạch 70 80.500.000
4.1 Phân tích và dự báo tác động của các yếu tố bên ngoài 2,5 2.875.000
4.2 Phân tích và dự báo tác động của các yếu tố bên trong 2,5 2.875.000
4.3 Phân tích, đánh giá hiện trạng 4 4.600.000
4.4 Nghiên cứu mục tiêu và quan điểm phát triển du lịch 3 3.450.000
4.5 Nghiên cứu đề xuất các phương án phát triển 3 3.450.000
4.6 Nghiên cứu các giải pháp thực hiện mục tiêu 40 46.000.000
4.7 Xây dựng báo cáo tổng hợp và các báo cáo liên quan 10 11.500.000
4.8 Xây dựng hệ thống bản đồ quy hoạch 5 5.750.000
III Chi phí quản lý và điều hành 12 23.000.000
1 Chi phí quản lý dự án của ban quản lý 4 7.666.640
2 Chi phí hội thảo và xin ý kiến chuyên gia 3 5.749.900
3 Chi phí thẩm định và hoàn thiện báo cáo tổng hợp quy hoạch
theo kết luận của hội đồng thẩm định
3 5.749.900
4 Chi phí công bố quy hoạch 2 3.833.300
Tổng cộng
115.000.000
(A)
22
23