Ảnh hưởng của mật độ đến sự tăng trưởng và
tỷ lệ sống của ấu trùng tôm chân trắng
I. Mở đầu
Trong sản xuất giống tôm chân trắng, để tạo ra con giống
tốt, đạt tỷ lệ sống cao, hạn chế xảy ra dịch bệnh thì việc
nghiên cứu tìm ra mật độ ương ấu trùng thích hợp là một
trong những khâu quan trọng quyết định sự thành bại của
sản xuất và góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất
giống nhân tạo tôm chân trắng ở nước ta.
II. Phương pháp nghiên cứu
1. Ðịa điểm nghiên cứu
Ðịa điểm nghiên cứu: Trại sản xuất giống Viện nghiên cứu
NTTS III.
2.Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí trong bể composit có thể tích (V) =
300 lít với các lô có mật độ ương khác nhau và bể ximăng
có V=5 m3 cho ương ấu trùng ở mật độ thích hợp.
Lô thí
nghiệm
A B C D E
M
ật độ
thí
nghi
ệm
(N/lít)
100 125 150 175 200
Nguồn ấu trùng nauplius (N) tôm chân trắng được thu từ
trại sản xuất giống của Viện nghiên cứu NTTS III. Bố trí
thí nghiệm từ N4-5 với các tiêu chuẩn: ấu trùng tôm khỏe
mạnh, đều cỡ và cùng từ một nguồn.
- Thí nghiệm ương nuôi ở các mật độ khác nhau: Ðiều kiện
môi trường nước: nhiệt độ nước 26 -30oC, độ mặn 28 -35,
pH 7,5- 8,2
Thí nghiệm được tiến hành trên 5 bể composite có V = 300
l/bể và được lặp lại 3 lần.
Tiến hành thu mẫu ở các giai đoạn ấu trùng để đánh giá tốc
độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng.
- Thí nghiệm ương ở mật độ thích hợp:
Ðánh giá mật độ thích hợp từ thí nghiệm ương ở các mật độ
khác nhau, bố trí thử nghiệm sản xuất trên 4 bể ximăng có
V = 5 m3.
Tảo tươi
(104
tb/ml/ll
ần)
Thức ăn tổng h
ợp
(mg/l)
Giai
đoạn
Tảo
khô
Lansy
Frippak
Nauplius
của
Artermia
(cá
th
ể/ml/lần)
Zoea 3 -5 0,1 0,2 0,1 0
Mysis
1 -4 0,15
0,2 0,15 0
PL 0
Th
ức ăn có kích cỡ
No (0,3 - 0,6 mg/l)
2-3
Ðiều kiện môi trường nước: nhiệt độ 27 -30oC, độ mặn 28 -
35, pH 7,5 -8,2.
- Chế độ chăm sóc và quản lý trong quá trình ương ấu trùng
là như nhau.
Cho ăn: 3 giờ 1 lần cho ăn như sau:
Xiphon và thay nước:
Giai đoạn
Lượng nư
ớc
xiphon và
thay (%)
Ghi chú
Zoea 3 30
Mysis 30- 50
không c
ấp
nước
PL1
PL3-4
cấp nước mặn
PL8
PL11
30 - 60
cấp nước ngọt
Tùy thuộc vào sức khỏe của ấu trùng tôm và chất lượng
nước mà có chế độ xiphon và thay nước cho phù hợp.
Bảng 1. Chiều dài trung bình (mm) của ấu trùng tôm chân
trắng
(n=30, có so sánh với tôm sú và tôm bạc)
So sánh
Giai
đoạn
K
ết quả
của tác giả
của
Viện
Hải
dương
Hawaii
c
ủa Viện
NCNTTS
III
của
Châu
Giang
tôm sú
tôm
bạc
N1
Z1
Z2
Z3
M1
M2
M3
0,3120,001
0,8880,001
1,3610,022
2,8740,034
3,4800,069
3,8700,098
4,0140,102
0,4
1
1,9
2,7
3,4
4
4,4
0,86
3,08
0,33-
0,43
0,78-
0,94
1,88-
2,06
0,335
1,089
2,087
2,907
3,610
4,276
4,435
0.33
0.94
1,59
2,7
2,9
3,3
4,2
PL1 4,8130,139
5,4 4,68 2,65-
2,93
4-
1,25
5,287 4,8
III. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
1. Chiều dài trung bình của của các giai đoạn ấu trùng
tôm chân trắng (Bảng 1)
Qua bảng 1 cho thấy: kích thước ấu trùng tôm chân trắng
trong thí nghiệm năm 2004 tại Viện NCNTTS III không
khác nhiều so với kích thước ấu trùng tôm chân trắng thu
được từ các tác giả khác và lớn hơn so với kết quả trong
báo cáo của Châu Giang (Trung Quốc), chứng tỏ chất
lượng ấu trùng thu tại trại đảm bảo cho việc ương nuôi,
sinh trưởng và phát triển ở các giai đoạn tiếp sau.
Tuy nhiên, so với tôm sú (Penaeus monodon) và tôm bạc
(P. merguiensis), ấu trùng tôm chân trắng có kích thước
tương đối nhỏ hơn.
2. Ảnh hưởng của mật độ ương khác nhau đến sự tăng
trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng (Bảng 2,3).
Qua bảng 2 và 3 cho thấy: trong cùng điều kiện độ mặn 28-
35, nhiệt độ nước 27-30oC và pH 7,5-8,2 thì sự tăng trưởng
của ấu trùng tôm ương ở các mật độ khác nhau có khác
nhau. Mật độ càng cao tốc độ tăng trưởng của ấu trùng
càng thấp.
Bảng 2. ảnh hưởng của mật độ ương khác nhau đến tăng
trưởng chiều dài của ấu trùng tôm chân trắng (giá trị trung
bình của 4 đợt thí nghiệm sai số chuẩn S.E)
Chiều dài
(mm)
Mật
độ
(N/l)
Z1 Z3 M1 M3 P1 P8 P11
100
0,904
0,006
a
2,911
0,034
ab
3,544
0,057
ab
4,118
0,054
ab
4,932
0,064
ac
6,768
0,175
a
8,166
0,165
a
125 0,895
2,891
3,512
4,083
4,877
6,998
8,222
0,006
b
0,031
a
0,045
ac
0,055
a
0,061
a
0,164
a
0,181
ab
150
0,887
0,006
cd
2,877
0,032
a
3,492
0,047
a
4,02
0,057
ac
4,815
0,062
ad
6,871
0,163
a
8,054
0,177
a
175
0,877
0,008
c
2,857
0,036
a
3,446
0,044
a
3,915
0,061
d
4,733
0,059
ab
6,686
0,159
a
7,925
0,189
ac
200
0,876
0,008
ce
2,835
0,033
ac
3,408
0,046
ad
3,932
0,059
d
4,708
0,076
b
6,761
0,169
a
7,974
0,168
a
Các số liệu cùng cột có các chữ cái viết kèm bên trên minh
họa cho sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Bảng 3. ảnh hưởng của mật độ ương khác nhau đến tăng
trưởng khối lượng (n=180) và tỷ lệ sống của ấu trùng tôm
chân trắng giá trị trung bình của 4 đợt thí nghiệm sai số
chuẩn S.E)
Khối lượng (mg)
Mật
độ
(N/L)
P1 P8 P11
Th
ời
gian
biến
thái
từ
Z1-
PL1
giờ
100
125
150
175
200
0,2940.017
a
0,2810.025
a
0,2790.028
a
0,2740.027
1,0040.087
a
1,0830.058
a
1,0690.148
a
0,97
10.093
1,8820.218
a
1,6650.097
a
1,6420.149
a
1,6990.177
231
236
238
245
253
a
0,2690.035
a
a
1,0470.143
a
a
1,6030.222
a
Hình 1: Tỷ lệ sống của ấu trùng ở các mật độ ương khác
nhau
Tuy nhiên, kết quả cho thấy với P<0,05, trong khoảng mật
độ 100-150 N/l, sự sai khác về tăng trưởng chiều dài và
khối lượng không đáng kể.Trong khoảng mật độ 175-200
N/,l kết quả sai khác lớn hơn và xảy ra chủ yếu ở giai đoạn
từ Z1 - PL1. Từ giai đoạn PL8 - PL11 tăng trưởng của ấu
trùng trở nên ổn định, nhất là tăng trưởng khối lượng ít sai
khác nhau.
Tỷ lệ thuận với với tốc độ tăng trưởng là thời gian biến thái
của ấu trùng. ở mật độ 100 N/l, thời gian biến thái ấu trùng
từ Z1 - PL1 nhanh nhất (231 giờ), thấp nhất ở mật độ 200
N/l (253 giờ).
Ðể thấy rõ hơn về mức độ ảnh hưởng của mật độ ương, đã
xác định tỷ lệ sống của ấu trùng từ giai đoạn N đến PL11
(hình 1)
Kết quả hình 1 cho thấy, mật độ càng cao tỷ lệ sống của ấu
trùng về sau càng thấp. Mật độ 100 N/l cho tỷ lệ sống cao
nhất (65,35 %), tiếp đến mật độ 125 N/l (61,42 %); 150 N/l
(55,43 %) và thấp nhất là mật độ 200 N/l (39,68 %).
Kết quả đạt được đã khẳng định, với mật độ ương từ 100
150 N/l, ấu trùng tôm chân trắng đạt tốc độ tăng trưởng và
tỷ lệ sống cao nhất.
3.Thử nghiệm ở mật độ ương thích hợp (Bảng 4,5)
Từ bảng 4 và 5 có thể nhận thấy: trong cùng điều kiện nhiệt
độ 27 – 300C, độ mặn 28 - 35, pH 7,5 -8,2, cùng chế độ
chăm sóc và quản lý thì tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống
của ấu trùng ít khác nhau trong khoảng mật độ ương từ 100
-155 N/l. Sự sai khác chủ yếu ở giai đoạn từ Z1 - M3 và ở
mật độ 175 - 200 N/l. Tuy nhiên sự sai khác này không có
ý nghĩa khi ấu trùng chuyển sang giai đoạn từ PL8 - PL1
với (P < 0,05).
Tỷ lệ sống của ấu trùng khá cao trong các bể thử nghiệm
sản xuất, từ 58,35 78,84 %.
Bảng 4. Tốc độ tăng trưởng chiều dài của ấu trùng tôm
chân trắng ở mật độ ương thích hợp
Chiều dài (mm) Mật
độ
(N/l)
Z1 Z3 M1 M3 P1 P8 P11
100
125
130
0,883
0,007a
0,853
0,007b
0,978
0,009c
2,87
0,025a
2,837
0,034a
2,91
0,027a
3,483
0,026a
3,687
0,053b
3,667
0,028b
4,277
0,067a
4,19
0,158a
4,563
0,113b
4,667
0,252a
4,72
0,149b
4,94
0,059c
6,737
0,252a
6,88
0,187a
6,917
0,225a
7,843
0,594a
8,33
0,512b
8,183
0,335a
155
0,856
0,006bd
2,86
0,028a
3,551
0,072c
3,947
0,081c
4,277
0,215d
6,733
0,396a
7,75
0,396a
Các số liệu cùng cột có các chữ cái viết kèm bên trên minh
họa cho sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Bảng 5. Tốc độ tăng trưởng khối lượng và tỷ lệ sống của ấu
trùng tôm chân trắng ở mật độ ương thích hợp
Khối lượng (mg)
Mật
độ
(N/l)
PL1 PL8 PL11
T
ỷ lệ
sống
(N-
PL11)
(%)
Thời
gian
(Z1-
PL1)
giờ
100
125
130
0,372
0,376
0,342
1,069
1,053
1,039
1,523
1,583
1,522
58,35
78,84
69,33
219
232
237
155 0,314
0,983
1,321
64,86
258
IV. Kết luận
- Mật độ ương từ 100 150 N/l cho tốc độ tăng trưởng, phát
triển và tỷ lệ sống của ấu trùng tốt hơn mật độ 150 N/l.
Khoảng mật độ ương áp dụng vào sản xuất nên từ 100-150
N/l.
(Tạp chí Thủy sản, số 12/2005)
Ðào Văn Trí - Nguyễn Thành Vũ
Viện nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản III