Tải bản đầy đủ (.ppt) (28 trang)

Quy trình sản xuất lúa lai F1 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.25 KB, 28 trang )



Quy trình sản xuất lúa lai F1
Quy trình sản xuất lúa lai F1
Nhóm II:
Nhóm II:
Nguyễn Hoàng Hiếu
Nguyễn Hoàng Hiếu
Phan Xuân Hồng
Phan Xuân Hồng
Phạm Thị Nhàn
Phạm Thị Nhàn
Phạm Thu Phương
Phạm Thu Phương
Nguyễn Thị phương Thảo
Nguyễn Thị phương Thảo
Lê Doãn Trung
Lê Doãn Trung
Lê Thanh Tùng
Lê Thanh Tùng


Hạt giống lai
Khử đực bằng tay
Sư dụng bất dục
Hạt lai F1(XN)
SNC
NC
TG
SNC
NC


Hạt lai F1(XN)
Hạt bố mẹ
Hạt bố mẹ


I.
I.
Tình hình sản xuất F1
Tình hình sản xuất F1

Lúa lai Việt Nam phát triển đại trà từ năm
Lúa lai Việt Nam phát triển đại trà từ năm
1992, và hơn 10 năm
1992, và hơn 10 năm

sau- đến 2003, diện tích lúa lai của Việt Nam
sau- đến 2003, diện tích lúa lai của Việt Nam
đã vọt lên 600.000 ha rồi
đã vọt lên 600.000 ha rồi

dao động quanh ngưỡng này. Diện tích SX lúa
dao động quanh ngưỡng này. Diện tích SX lúa
lai F1 hiện từ 1.600-
lai F1 hiện từ 1.600-

1.900ha, với sản lượng khoảng 3.200- 3.500
1.900ha, với sản lượng khoảng 3.200- 3.500
tấn hiện mới đáp 20- 25%
tấn hiện mới đáp 20- 25%


nhu cầu của nông dân
nhu cầu của nông dân


II. Quy trình s n xu tả ấ
II. Quy trình s n xu tả ấ
2.1.
2.1.
Cơ sở lý thuyết sản xuất hạt lai F1
Cơ sở lý thuyết sản xuất hạt lai F1
Sơ đồ sản xuất hạt lai F1 hệ 2 dòng
Sơ đồ sản xuất hạt lai F1 hệ 2 dòng
Dòng R
(Phc hồi tính hữu dục)
TGMS
(Dòng mẹ bất dục đực di truyền
nhân mẫn cảm với nhiệt độ)
X
Hạt lai F1


+ Sơ đồ sản xuất hạt lai F1 hệ 3 dòng
+ Sơ đồ sản xuất hạt lai F1 hệ 3 dòng
Dòng A
(Bất dục đực TBC)
Dòng B
(Duy trì bất dục đực)
Dòng A
(Bất dục đực TBC)
Dòng R

(Phục hồi tính dục )
Dòng A
Hạt lai F1
X
X


Tổ hợp sản xuất F1 vụ xuân
Tổ hợp sản xuất F1 vụ xuân
1. Bác A x Trắc-64 (Bác ưu-64).
1. Bác A x Trắc-64 (Bác ưu-64).
2. Bác A x Quế 99 (Bác ưu-903).
2. Bác A x Quế 99 (Bác ưu-903).
3. Nhị A x Minh Khôi-63 (Nhị ưu-63).
3. Nhị A x Minh Khôi-63 (Nhị ưu-63).
4. Nhị A x Dòng 838 (Nhị ưu-838).
4. Nhị A x Dòng 838 (Nhị ưu-838).
5. T1S96 x R3 (TH3-3).
5. T1S96 x R3 (TH3-3).
6. T1S96 x R4 (TH3-4).
6. T1S96 x R4 (TH3-4).
7. T103S x R20 (VL20).
7. T103S x R20 (VL20).
8. T1 O3S x R24 (24).
8. T1 O3S x R24 (24).
9. IR58025A x RTQ5 (HYT-83)
9. IR58025A x RTQ5 (HYT-83)
10. IR58025A x TM3 (HYT-92)
10. IR58025A x TM3 (HYT-92)
11. IR58025A x R100 (HYT-100).

11. IR58025A x R100 (HYT-100).




2.2.
2.2.
Chọn
Chọn


ruộng
ruộng
s n xu tả ấ
s n xu tả ấ

Ruộng sản xuất hạt lai F1 phải đảm bảo những yêu cầu
sau:

Được cách ly không gian với các ruộng lúa khác trong
phạm vi tối thiểu 100 m, nếu không phải bố trí để các
ruộng lúa xung quanh trỗ lệch 20 ngày so với ruộng sản
xuất hạt lai F1 hoặc phải quây bạt cách ly cao trên 3 m
trước khi dòng mẹ trỗ bông. Có thể dùng dòng bố với độ
thuần cao cấy trong phạm vi cách ly.

Ruộng phẳng, có độ phì cao, chủ động tưới tiêu.

Không nằm trong vùng thường xuyên có dịch sâu bệnh
hại.



2.3. Xác đ nh th i v gieo các dòng ị ờ ụ
2.3. Xác đ nh th i v gieo các dòng ị ờ ụ
b , m :ố ẹ
b , m :ố ẹ
2.3.1. Xác định thời gian trỗ và thụ phấn an toàn
2.3.1. Xác định thời gian trỗ và thụ phấn an toàn
Bố trí gieo các dòng bố (R), dòng mẹ (A) sao cho thời gian trỗ
Bố trí gieo các dòng bố (R), dòng mẹ (A) sao cho thời gian trỗ
bông và thụ phấn của các dòng bố, mẹ có.
bông và thụ phấn của các dòng bố, mẹ có.

Nhiệt độ bình quân ngày là 25 - 300C.
Nhiệt độ bình quân ngày là 25 - 300C.

Độ ẩm không khí khoảng 85 - 90%, không có mưa, gió (trong
Độ ẩm không khí khoảng 85 - 90%, không có mưa, gió (trong
5 ngày liên ngày tục).
5 ngày liên ngày tục).

Đối với vụ Xuân ở các tỉnh Đồng bằng Sông Hồng lúa trỗ an
Đối với vụ Xuân ở các tỉnh Đồng bằng Sông Hồng lúa trỗ an
toàn nhất từ 1 đến 10/5
toàn nhất từ 1 đến 10/5
.
.


2.3.2. Dự tính thời gian từ gieo đến trỗ 10% số

2.3.2. Dự tính thời gian từ gieo đến trỗ 10% số
dảnh chính của dòng R và dòng A:
dảnh chính của dòng R và dòng A:
Thời gian sinh trưởng của các dòng từ gieo đến
Thời gian sinh trưởng của các dòng từ gieo đến
trỗ của các dòng thường thay đổi theo nhiệt độ của vụ
trỗ của các dòng thường thay đổi theo nhiệt độ của vụ
sản xuất và thời vụ gieo trồng.
sản xuất và thời vụ gieo trồng.
Trong đi u ki n bình ề ệ
Trong đi u ki n bình ề ệ
th ng, d tính dao đ ng trong ph m vi: ườ ự ộ ạ
th ng, d tính dao đ ng trong ph m vi: ườ ự ộ ạ

Bác A: 80 - 85 ngày
Bác A: 80 - 85 ngày

Tr c-64: 90 - 100 ngày ắ
Tr c-64: 90 - 100 ngày ắ

Qu -99: 95 - 105 ngày ế
Qu -99: 95 - 105 ngày ế

Nh : 90 - 100 ngày ị
Nh : 90 - 100 ngày ị

Minh Khôi-63: 110-120 ngày
Minh Khôi-63: 110-120 ngày

Phúc Khôi-83: 95 - 105 ngày

Phúc Khôi-83: 95 - 105 ngày


2.3.3. Dự tính số lá:
2.3.3. Dự tính số lá:
Cũng như thời gian sinh trưởng, số lá thay đổi
Cũng như thời gian sinh trưởng, số lá thay đổi
theo nhiệt độ và thời vụ, nhưng nói chung dao động
theo nhiệt độ và thời vụ, nhưng nói chung dao động
trong phạm vi:
trong phạm vi:

Bác A: 13,0 - 13,5 lá
Bác A: 13,0 - 13,5 lá

Trắc-64: 14,5 - 15,5 lá
Trắc-64: 14,5 - 15,5 lá

Quế-99: 15,0 - 15,5 lá
Quế-99: 15,0 - 15,5 lá

Nhị A: 13,0 - 14,0 lá
Nhị A: 13,0 - 14,0 lá

Minh Khôi-63: 15,5 - 16,5 lá
Minh Khôi-63: 15,5 - 16,5 lá

phúc Khôi-83: 13,5 - 14,5 lá.
phúc Khôi-83: 13,5 - 14,5 lá.



2.3.4. Cơ sở dự tính khoảng cách thời gian gieo mạ
2.3.4. Cơ sở dự tính khoảng cách thời gian gieo mạ
dòng R và dòng A:
dòng R và dòng A:
Trong vụ Xuân, cơ sở tính toán thời gian gieo mà
Trong vụ Xuân, cơ sở tính toán thời gian gieo mà
dòng R và dòng A dựa vào sự chênh lệch số lá là chính.
dòng R và dòng A dựa vào sự chênh lệch số lá là chính.
Việc xác định thời điểm gieo dòng A được căn cứ vào số
Việc xác định thời điểm gieo dòng A được căn cứ vào số
lá của dòng R gieo đợt 2 (R2) làm chuẩn. Cụ thể như sau:
lá của dòng R gieo đợt 2 (R2) làm chuẩn. Cụ thể như sau:
Tổ hợp
Tổ hợp
Gieo dòng A khi R2
Gieo dòng A khi R2
có số lá
có số lá
Bác ưu-64
Bác ưu-64
2,0 - 2,2
2,0 - 2,2
Bác ưu-903
Bác ưu-903
3,0 - 3,5
3,0 - 3,5
Nhị ưu-63
Nhị ưu-63
4,0 - 4,4

4,0 - 4,4
Nhị ưu-838
Nhị ưu-838
0.8 - 1,0
0.8 - 1,0


2.3.5. Dự tính ngày gieo các dòng R và dòng A:
2.3.5. Dự tính ngày gieo các dòng R và dòng A:
Nguyên tắc chung:
Nguyên tắc chung:

Bố trí gieo 3 đợt mạ dòng R: đợt 1 dòng R (R1)
Bố trí gieo 3 đợt mạ dòng R: đợt 1 dòng R (R1)
chiếm 25% lượng giống, đợt 2 dòng R (R2) chiếm
chiếm 25% lượng giống, đợt 2 dòng R (R2) chiếm
50% lượng giống đợt 3 dòng R (R3) chiếm 25%
50% lượng giống đợt 3 dòng R (R3) chiếm 25%
lượng giống.
lượng giống.

Lấy đợt mạ R2 làm chuẩn thì đợt mạ R1 gieo trước
Lấy đợt mạ R2 làm chuẩn thì đợt mạ R1 gieo trước
đợt mạ R2 khoảng 6-7 ngày. Đợt mạ gieo sau đợt mạ
đợt mạ R2 khoảng 6-7 ngày. Đợt mạ gieo sau đợt mạ
R2 khoảng 4-5 ngày. Tuy nhiên, phải căn cứ vào số lá
R2 khoảng 4-5 ngày. Tuy nhiên, phải căn cứ vào số lá
để xác định ngày gieo là chính, số ngày là tham khảo.
để xác định ngày gieo là chính, số ngày là tham khảo.



Các t h p ổ ợ
Các t h p ổ ợ
Ngày gieo
Ngày gieo
R1
R1
R2
R2
R3
R3
A
A
Bác u – 64ư
Bác u – 64ư
24 - 27/1
24 - 27/1
1 - 4/2
1 - 4/2
8 - 10/2
8 - 10/2
10 - 12/2
10 - 12/2
Bác u-903 ư
Bác u-903 ư
18 - 21/1
18 - 21/1
25 -27/1
25 -27/1
1 - 2/2

1 - 2/2
10 - 12/2
10 - 12/2
Nh u-63 ị ư
Nh u-63 ị ư
2 - 5/1
2 - 5/1
10 - 13/1
10 - 13/1
14 -16/1
14 -16/1
19/1 - 2/2
19/1 - 2/2
Nh ị
Nh ị
u-838ư
u-838ư
18 - 20/1
18 - 20/1
25 – 27/1
25 – 27/1
1 – 2/2
1 – 2/2
29/1 –
29/1 –
2/2
2/2
Dự kiến lịch vào vụ gieo các đợt mạ như sau:



2.4. Làm mạ
2.4. Làm mạ
2.4.1. Xác định thời vụ gieo và lượng hạt giống bố mẹ
2.4.1. Xác định thời vụ gieo và lượng hạt giống bố mẹ
- Cần bố trí để lúa trỗ bông, phơi màu vào thời kỳ an toàn
- Cần bố trí để lúa trỗ bông, phơi màu vào thời kỳ an toàn
nhất: nhiệt độ trung bình ngày 26 - 28
nhất: nhiệt độ trung bình ngày 26 - 28
o
o
C, không bị ảnh hưởng
C, không bị ảnh hưởng
bởi gió đông bắc lạnh ẩm hoặc gió tây khô nóng, không bị
bởi gió đông bắc lạnh ẩm hoặc gió tây khô nóng, không bị
mưa 3 ngày liên tục trở lên.
mưa 3 ngày liên tục trở lên.
- Ở vùng Đồng bằng sông Hồng, thời gian lúa trỗ an toàn là
- Ở vùng Đồng bằng sông Hồng, thời gian lúa trỗ an toàn là
từ 25/4-10/5, ở vùng Bắc Trung bộ từ 20/4 đến 5/5. Để lúa trỗ
từ 25/4-10/5, ở vùng Bắc Trung bộ từ 20/4 đến 5/5. Để lúa trỗ
vào thời gian trên, có thể bố trí gieo các đợt dòng bố và dòng
vào thời gian trên, có thể bố trí gieo các đợt dòng bố và dòng
mẹ theo bảng sau:
mẹ theo bảng sau:


- Ở các tiểu vùng khác cần căn cứ vào điều kiện khí hậu, thời
- Ở các tiểu vùng khác cần căn cứ vào điều kiện khí hậu, thời
tiết cụ thể để bố trí thời vụ gieo cho phù hợp
tiết cụ thể để bố trí thời vụ gieo cho phù hợp



2.4.2. Kỹ thuật làm mạ
2.4.2. Kỹ thuật làm mạ

Ngâm ủ hạt giống: Dùng nước sạch rửa kỹ hạt giống trước khi
Ngâm ủ hạt giống: Dùng nước sạch rửa kỹ hạt giống trước khi
ngâm.
ngâm.

Với dòng A cần phân loại hạt chắc và hạt lửng, ngâm ủ riêng.
Với dòng A cần phân loại hạt chắc và hạt lửng, ngâm ủ riêng.
Ngâm giống bằng nước ấm 3 sôi 2 lạnh, đảm bảo hạt thóc no
Ngâm giống bằng nước ấm 3 sôi 2 lạnh, đảm bảo hạt thóc no
nước.
nước.

Dòng bố ngâm khoảng 50 - 55 giờ, 10-12 giờ thay nước 1 lần.
Dòng bố ngâm khoảng 50 - 55 giờ, 10-12 giờ thay nước 1 lần.



Dòng mẹ ngâm khoảng 20 – 24 giờ (giống mới), 10-14 giờ
Dòng mẹ ngâm khoảng 20 – 24 giờ (giống mới), 10-14 giờ
(giống cũ), 5-6 giờ thay nước 1 lần.
(giống cũ), 5-6 giờ thay nước 1 lần.



Sau khi ngâm đãi sạch, để ráo nước, ủ ở chỗ ấm, ủ lượng nhỏ

Sau khi ngâm đãi sạch, để ráo nước, ủ ở chỗ ấm, ủ lượng nhỏ
6-7kg/thúng, không ủ trong túi ni-lon hoặc bao dứa. Trong quá
6-7kg/thúng, không ủ trong túi ni-lon hoặc bao dứa. Trong quá
trình ủ phải thường xuyên kiểm tra nhiệt độ của mộng, đảm
trình ủ phải thường xuyên kiểm tra nhiệt độ của mộng, đảm
bảo mầm nảy đều và khoẻ, mầm và rễ cân đối.
bảo mầm nảy đều và khoẻ, mầm và rễ cân đối.

Khi mầm dài 1/3 – ½ hạt thóc thì đem gieo
Khi mầm dài 1/3 – ½ hạt thóc thì đem gieo


2.4.3. Chuẩn bị dược gieo mạ
2.4.3. Chuẩn bị dược gieo mạ

Ruộng gieo mạ có mật độ phì khá, bằng phẳng, tưới
Ruộng gieo mạ có mật độ phì khá, bằng phẳng, tưới
tiêu chủ động và khuất gió.
tiêu chủ động và khuất gió.

Cày bừa kỹ, làm sạch cỏ dại và gốc rạ. Lên luống
Cày bừa kỹ, làm sạch cỏ dại và gốc rạ. Lên luống
rộng 1,2m, rãnh rộng 30cm và sâu 20cm. Diện tích
rộng 1,2m, rãnh rộng 30cm và sâu 20cm. Diện tích
dược mạ cấy đủ cho 1ha: Dòng R khoảng 500 -
dược mạ cấy đủ cho 1ha: Dòng R khoảng 500 -
700m2, dòng A khoảng 3.000 - 3.500m2.
700m2, dòng A khoảng 3.000 - 3.500m2.




Gieo mạ theo luống, gieo thưa và đều để tạo điều
Gieo mạ theo luống, gieo thưa và đều để tạo điều
kiện thuận lợi cho cây mạ đẻ nhánh ngay tại ruộng.
kiện thuận lợi cho cây mạ đẻ nhánh ngay tại ruộng.


2.4.4. Phân bón cho mạ

Lượng phân: Mỗi ha mạ cần bón 8-10 tấn phân chuồng mục và
lượng phân vô cơ gồm 390 - 440 kg super lân, 180-190 kg
urê,120 - 140 kg kali clorua (KCl)
2.5.4. Cách bón:

Toàn bộ phân chuồng bón lót trước khi phay ruộng, phân lân
bón 100% trước khi bừa lần cuối.

Bón 30% urê + 40% kali clorua rải mặt luống trước khi chang
phẳng và gieo.

Lúc mạ 2,5-2,8 lá bón 40% urê + 40% kali clorua

Lúc mạ 4,0-4,5 lá bón 20% kg urê

Trước khi cấy 5-6 ngày tuỳ theo sinh trưởng của mạ có thể bón
nốt 10% lượng urê còn lại.


3. Kỹ thuật canh tác ở ruộng lúa cấy
3.1 Phương thức cấy

- Tỷ lệ hàng 2R:12-14A
- Cấy dòng A hàng cách hàng 15 cm, khóm cách khóm trong hàng 13
cm.
- Dòng R cấy hai hàng cách nhau 20 cm, khóm cách khóm trong hàng
16-17 cm, cấy hai hàng R so le nhau (kiểu nanh sấu).
- Hàng R1 cách hàng A 20-25 cm
- Hàng R2 cách hàng A 30 cm (lối công tác, kiểu gạt phấn sang một
bên).
- Bố trí hàng vuông góc với hướng gió chính lúc trỗ.
- Dòng R cấy 3-4 cây mạ (7-9 dảnh CB)/khóm, dòng A cấy 2-3 cây
mạ(6-8dảnhCB)/khóm.
- Tuổi mạ lúc cấy: Dòng R đạt 6,8-7,0 lá, dòng A đạt 6,5-6,8 lá. Thứ tự
cấy: A, R1, R2.


3.2. Kỹ thuật cấy
- Số dảnh cơ bản khi cấy như sau:
+ Đối với dòng bố 2 - 3 cây mạ/khóm.
+ Đối với dòng mẹ 4 - 5 cây mạ/khóm.
- Khi nhổ mạ không được đập hoặc giũ đất ở rễ để tránh mạ bị
tổn thương.
- Mạ nhổ đến đâu cấy đến đó, không được nhổ mạ để qua đêm,
cấy nông tay.
- Mỗi đợt R cấy xong trong 1 ngày, dòng A cấy không quá 3
ngày.


3.3 Phân bón cho ruộng cấy

Lượng phân bón cho 1 sào (360m2) như sau:

+ Phân chuồng: 300kg (khoảng 8,4 tấn/ha)
+ Urê: 12kg (330kg/ha)
+ Super lân: 20kg (560kg/ha)
+ Kali Clorua: 09kg (250kg/ha)

Việc bón phân cho lúa lai theo phương châm "nặng đầu, nhẹ
cuối, giữa bổ sung".
Bón lót: Nói chung cả dòng bố (R) và dòng mẹ (A) toàn bộ
phân chuồng và super lân. Trước khi cấy tiếp tục bón:
+ Cho hàng bố: 1,5 kg urê + 1,0kg kali clorua.
+ Cho 14 hàng mẹ: 3,0kg urê + 1,0 kg kali clorua.
Bón thúc: Bón thành 3 đợt


3.4 Quản lí nước

Sau khi cấy giữ lớp nước nông (2-3 cm) cho lúa hồi xanh, tiếp
theo tưới và rút nước xen kẽ.

Trước khi phân hoá đòng rút nước phơi ruộng nẻ chân chim.
Sau đó giữ đủ nước trong suốt thời kỳ làm đòng, trỗ bông và
vào chắc.

Trước khi thu hoạch 7 ngày rút nước phơi ruộng.


3.5 Phòng trừ sâu bệnh
Cần theo dõi và phòng trừ kịp thời các loại sâu bệnh chính như
bọ trĩ, ruồi đục nõn, sâu cuốn lá, sâu đục thân, rầy nâu, đạo
ôn, khô vằn và bạc lá đồng thời tích cực trừ chuột.




Khoảng 28-30 ngày trước ngày lúa trỗ theo dự kiến, cứ 2-3 ngày
bóc đòng 1 lần kiểm tra.

Để dòng bố và dòng mẹ trỗ bông trùng khớp, tiến độ phân hoá
đòng yêu cầu là

Trong cả quá trình phân hoá đòng (8 bước), dòng mẹ phải nhanh
hơn dòng bố đợt 1 khoảng 2-3ngày.
Khi kiểm tra thấy biểu hiện trỗ bông của dòng bố và dòng mẹ
không trùng khớp cần điều

Chỉnh kịp thời bằng các biện pháp sau:
3.6. Dự đoán và điều chỉnh thời gian trỗ bông


-
Bón kali clorua lượng 100 kg/ha (nếu dòng mẹ chậm), 30-40
kg/ha (nếu dòng bố chậm)
-
Phun KH2PO4 lượng 3,0-3,5 kg +350-400 lít nước/ha/lần phun
(nếu dòng mẹ chậm), 1,0-1,5 kg + 100-150 lít nước/ha/lần phun
(nếu dòng bố chậm). Phun 2-3 lần trong 2-3 ngày liền lúc lúa
phân hoá đòng bước 2-3.
- Phun 7-8 g GA3 + 1,5-2,0 kg KH2PO4 + 400 lít nước/ha (nếu
dòng mẹ chậm), 2,5 g GA3 + 0,5 kg KH2PO4 + 100 lít nước/ha
(nếu dòng bố chậm). Biện pháp này chỉ tiến hành trước khi lúa trỗ
4-5 ngày (cuối bước 7).

3.6.1. Xử lý dòng phát triển chậm


-
Bón urê lượng 140 kg/ha (nếu dòng mẹ nhanh), 40 kg/ha (nếu
dòng bố nhanh).
-
Phun MET lượng 850-1.000 g (loại 15% nguyên chất) + 550
lít nước/ha (nếu dòng mẹ nhanh), 200-250 g + 125 lít nước/ha
(nếu dòng bố nhanh).
-
Nếu dòng bố chậm thì giữ đủ nước trong ruộng, nếu dòng bố
nhanh thì rút nước phơi ruộng nẻ chân chim.
- Tuỳ mức độ trỗ chênh lệch mà sử dụng từng biện pháp hay
kết hợp các biện pháp trên cho phù hợp và phải tiến hành trước
bước 4 của quá trình phân hoá đòng.
3.6.2. Xử lý dòng phát triển nhanh

×