Tải bản đầy đủ (.ppt) (24 trang)

Hệ sinh thái thảm cỏ biển ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (760.35 KB, 24 trang )

HỆ SINH THÁI THẢM CỎ BIỂN
NHÓM THỰC HiỆN
1. Mai Xuân Khang
2. Trương Thị Hiền
3. Hồ Thị Thùy Trinh
4. Võ Ngọc Phú
THẢM CỎ BIỂN LÀ GÌ?
Cỏ biển là thực vật bậc cao di cư xuống nước
Cỏ biển (Sea Grass) là một nhóm thực vật sống ở vùng
nước trong và lặng sóng ven bờ biển, đặc biệt ưa thích vùng
nước ven chân đảo và trong các vũng vịnh.
Th m có bi nả ể là các lo i th c v t bi n có c u trúc ạ ự ậ ể ấ
chính t ng t nh các lo i th c v t trên c n. Chúng có ươ ự ư ạ ự ậ ạ
lá hình oval ho c hình đai, dài, m u xanh, m c thành ặ ầ ọ
t ng đám nh c trên c n và n hoa nh xíu. ừ ư ỏ ạ ở ỏ
H sinh thái th m c bi nệ ả ỏ ể

Th m c bi n cùng v i r n san hô và r ng ng p ả ỏ ể ớ ạ ừ ậ
m n t o thành b 3 h sinh thái quan tr ng b c ặ ạ ộ ệ ọ ậ
nh t vùng b . Th m c bi n đ c m nh danh là ấ ờ ả ỏ ể ượ ệ
“r ng m a nhi t đ i d i bi n” vì tính ph c t p ừ ư ệ ớ ướ ể ứ ạ
v c u trúc và tính đa d ng sinh h c đi kèm, ề ấ ạ ọ
cũng nh năng su t sinh h c r t cao. 1 ha c ư ấ ọ ấ ỏ
bi n m i năm t o ra 25 t n lá, đ cung c p th c ể ỗ ạ ấ ủ ấ ứ
ăn cho 40.000 con cá, và 50 tri u đ ng v t không ệ ộ ậ
x ng s ng nh , là n i sinh c c a rùa, dugong ươ ố ỏ ơ ư ủ
và heo bi n. ể
Mặc dù sống chung với cỏ biển có khá nhiều loài
rong tảo, nhưng cỏ biển là thực vật có mạch- một kiểu
thực vật bậc cao. Chúng tiến hoá từ các nhóm cỏ trước
đây sống trên cạn thuộc họ Poaceae, nhưng sau đó


thích nghi đầy đủ các kỹ năng sống ngập hoàn toàn
dưới nước. Quá trình di cư xuống nước của tổ tiên cỏ
biển bắt đầu từ khoảng 100 triệu năm trước trong đại
dương Thetis (Địa Trung Hải cổ )
thảm cỏ biển không phải là rong tảo biển!
Tảo cũng mọc ở biển, nhưng cỏ biển khác tảo ở một vài điểm:
- Cỏ biển nở hoa, kết quả và có hạt - tảo sinh sản bằng bào tử.
- Cỏ biển có rễ, lá độc lập và thân ở dưới đất gọi là thân rễ như
các loại cỏ trên cạn khác.
- Không giống tảo, cỏ biển là các loại thực vật có hệ mạch -
chúng có một hệ thống mạch

Đi u ki n t n t i và phát tri nề ệ ồ ạ ể : c n ch t dinh d ng và ánh ầ ấ ưỡ
sáng vì v y chúng th ng m c vùng ven bi n nhi t đ i và ôn ậ ườ ọ ở ể ệ ớ
đ i t i vùng n c khá nông, s ch, đ chi u sáng t t và không có ớ ạ ướ ạ ộ ế ố
tác đ ng sóng m nh.ộ ạ

Năng su tấ : là m t trong nh ng h sinh thái có năng su t cao ộ ữ ệ ấ
nh t.Có đa d ng sinh h c và s n l ng sinh kh i l n. Đây là n i ấ ạ ọ ả ượ ố ớ ơ
ng c c a nhi u lo i cá, tôm, cua và nhi u lo i h i s n khác.ụ ư ủ ề ạ ề ạ ả ả
H sinh thái th m c bi nệ ả ỏ ể
1.CHUYểN HÓA NĂNG LƯợNG
CủA Hệ

Cứ 1m
2
cỏ biển sử dụng năng lượng mặt trời quang hợp sản
sinh ra 10 lít ôxy hòa tan/ngày cho nên đây là nơi thuận lợi cho
sinh sản, ươm nuôi các giống hải sản và là những bãi hải sản
quan trọng ven bờ


Nếu bảo vệ tốt cỏ biển thì cứ 400m
2
sẽ là nơi cung cấp khoảng
2000 tấn hải sản/năm. Tổng số loài cư trú trong cỏ biển thường
cao hơn vùng biển bên ngoài 2-8 lần.

Vì được ví như rừng mưa nhiệt đới nên quá trình chuyển hóa
năng lượng trong hệ sinh thái thảm cỏ biển cũng giống như quá
trình chuyển hóa năng lượng trong hệ sinh thái rừng ở đất liền.

Vì có đủ lá, rễ, hoa, quả và hạt, chúng vẫn bảo tồn nguyên vẹn
khả năng quang hợp như tổ tiên xa xưa của chúng trên cạn, tức
là tạo ra chất hữu cơ từ khí cacbonic và nước dưới tác dụng của
ánh sáng mặt trời.
Có thể nói “thảm cỏ biển là lá phổi của đại
dương”.
2. XÍCH THứC ĂN TRONG Hệ

Trong hệ sinh thái thảm cỏ biển, cỏ biển là sinh vật tự dưỡng, tự
tổng hợp chất hữu cơ từ năng lượng mặt trời.

Là sinh vật sản xuất trong chuỗi thức ăn của hệ sinh thái thảm
cỏ biển.
(Các thảm cỏ biển là hệ sinh thái có năng suất sinh học cao, góp
phần quan trọng trong việc cung cấp thức ăn và nguồn giống hải
sản cho vùng biển, đặc biệt đối với rùa biển, thú biển và cá biển.)
Theo các nghiên cứu, cỏ biển có thể hấp thụ cácbon điôxit tương
đương với các cánh rừng nhiệt đới và cũng là một phần quan
trọng trong chuỗi thức ăn ở đại dương.


Thảm cỏ biển - môi trường lý tưởng ươm nuôi hải sản

Khoảng 75% diện tích cỏ biển làm thức ăn cho vi khuẩn,
đó là một mắt xích trong chuỗi thức ăn ở đại dương, 25%
khác là thức ăn trực tiếp của các loài động vật như cá
nược, rùa xanh, cá, ốc sên và các loài giáp xác cũng như
các loài chim như ngỗng và thiên nga.
Các thảm cỏ biển là hệ sinh
thái có năng suất sinh học cao,
góp phần quan trọng trong việc
cung cấp thức ăn và nguồn
giống hải sản cho vùng biển,
đặc biệt đối với rùa biển, thú
biển và cá biển, đặc biệt là loài
bò biển- loài thú biển quý hiếm
đang có nguy cơ tuyệt chủng.
3.CÁC QUÁ TRÌNH PHÁT TRI N VÀ ể
TI N HÓA.ế

Cỏ biển là thực vật bậc cao di cư xuống nước

Cỏ biển (Sea Grass) là một nhóm thực vật sống ở vùng nước
trong và lặng sóng ven bờ biển, đặc biệt ưa thích vùng nước
ven chân đảo và trong các vũng vịnh. Trên thế giới có
khoảng 58 loài thuộc 12 chi.Việt Nam có 15 loài, được coi là
có tính đa dạng cao nhất Đông Nam Á về số loài cỏ biển.

M c dù, th ng đ c tìm th y nh ng vùng n c ặ ườ ượ ấ ở ữ ướ
nông, nh ng chúng có th m c đ sâu 32m và đã ư ể ọ ở ộ

đ c tìm th y vùng n c s ch có đ sâu 68mượ ấ ở ướ ạ ộ
M c dù m t s loài n hoa vào mùa đông ho c đ u xuân, đ i ặ ộ ố ở ặ ầ ạ
đa s c bi n sinh sôi nh phân nhánh. Các loài có hoa thì ố ỏ ể ờ
ph i ph thu c vào dòng n c v n chuy n ph n hoa t hoa ả ụ ộ ướ ậ ể ấ ừ
đ c sang hoa cái. Qu đ c v n chuy n xa cây cha m m t ự ả ượ ậ ể ẹ ộ
kho ng cách nh t đ nh r i h t m i đ c tách ra. Vì c n ánh ả ấ ị ồ ạ ớ ượ ầ
sáng đ quang h p nê n c bi n thích vùng n c nông và ể ợ ỏ ể ướ
trong ven b nh ng chúng có th m c đ c c đ sâu đ n ờ ư ể ọ ượ ả ở ộ ế
32m, th m chí 68m n u n c đ trong.ậ ế ướ ủ
Cỏ biển cần chất dinh dưỡng để mọc, thường
thu được ở gần các rừng ngập mặn, và độ chiếu sáng
tốt, điều này cũng có thể hiểu là nước sạch. Chúng
không thể mọc dễ dàng ở những vùng bị khô nước
do triều thấp. Vì thế, chúng phát triển mạnh ở những
vùng nước nông ven biển, ở đây chúng được che
chở khỏi những cơn gió khô, hoạt động của sóng
biển và các dòng chảy mạnh có thể gây ra sự xáo
trộn bùn đáy trong nước
Thảm cỏ biển là các loại thực vật biển có cấu trúc chính tương
tự như các loại thực vật trên cạn. Chúng nở hoa nhỏ xíu và có lá hình
oval hoặc hình đai. Chúng tạo thành các bãi cỏ ở cửa sông và vùng
nước nông có đáy cát hoặc bùn ven biển. Hầu hết có quan hệ họ hàng
với các loại huệ và khác các loài rong tảo biển.
4. CHU TRÌNH SINH Đ A HÓ A CÁC ị
CH Tấ
Chu trình sinh địa hóa trong hệ sinh thái là sự trao đổi liên tục của các
nguyên tố hóa học giữa môi trường với quần xã sinh vật .
Chu trình carbon:

Có đủ lá, rễ, hoa, quả và hạt, chúng vẫn bảo tồn nguyên vẹn khả năng

quang hợp như tổ tiên xa xưa của chúng trên cạn, tức là tạo ra chất
hữu cơ từ khí cacbonic và nước dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời.
Nhờ đó mà cỏ biển có khả năng bẫy giữ khí cacbonic góp phần làm
giảm loại khí nhà kính gây biến đổi khí hậu nguy hiểm bậc nhất này.
Mỗi mét vuông cỏ biển mỗi năm có thể bẫy giữ 1.000g cacbon, gấp
từ 3 đến 5 lần khả năng quang hợp của các loài thực vật cạn sống gần
biển.

c bi n có th h p th cácbon điôxit t ng đ ng v i các ỏ ể ể ấ ụ ươ ươ ớ
cánh r ng nhi t đ i . Góp ph n tham gia vào chu trình ừ ệ ớ ầ
carbon.

Chu trình nitơ:

C bi n ỏ ể hấp thụ nitơ dưới dạng NO
3
-
và NH
4
+
, mở đầu cho chu trình
nitơ.

Cỏ biển có bộ rễ rất phát triển, giúp chúng tiêu thụ lượng nitơ (đạm)
mà các nhóm vi khuẩn kị khí sống trong đáy bùn đã chuyển hoá
thành nitrat.
Chu trình lưu huỳnh:
Lưu huỳnh ở đất liền bị trôi ra biển, ở đây chúng được cỏ biển hấp
thụ ở dạng (NH
4

)
2
SO
4
đ t ng h p các liên k t và các axit ể ổ ợ ế
amin có S nh Xistrin, Xistein, Ruthionin. C bi n là th c ư ỏ ể ứ
ăn c a các lo i đ ng v t. Sau khi ch t đi, xác th c v t, ủ ạ ộ ậ ế ự ậ
đ ng v t tr S l i cho đ t. đó, S l i đ c chuy n hóa. ộ ậ ả ạ ấ Ở ạ ượ ể
Ngoài ra trong hệ sinh thái thảm cỏ biển còn tồn tại các chu
trình vật chất khác như chu trình nước, chu trình photpho…
5. SỰ PHÂN HÓA TRONG KHÔNG GIAN,
VÀ THEO THỜI GIAN

B c đ u các nhà kh o sát đã phát hi n ra 125 ướ ầ ả ệ
loài đ ng v t đáy và 158 loài rong bi n s ng ộ ậ ể ố
trong và d i th m c bi n. ướ ả ỏ ể

C bi n có th t o ra c m t th o nguyên d i ỏ ể ể ạ ả ộ ả ướ
n c ch v i m t vài loài, tuy nhiên các th m c ướ ỉ ớ ộ ả ỏ
bi n vùng nhi t đ i th ng đ c t o thành t ể ệ ớ ườ ượ ạ ừ
r t nhi u loài. Có kho ng 60 loài c bi n khác ấ ề ả ỏ ể
nhau m c thành nh ng cánh đ ng l n c bi n ọ ữ ồ ớ ở ả ể
nhi t đ i và ôn đ i. Các cánh đ ng c này là nhà ệ ớ ớ ồ ỏ
c a ủ nhi u loàicá trong đó có cá ng a, bò bi n, ề ự ể
l n bi n, cá n c, rùa xanhợ ể ượ và cũng là môi
tr ng s ng c a nhi u loài th c v t khác.ườ ố ủ ề ự ậ
Chúng phát triển mạnh ở một số vùng nước nông gần bờ.
60 loài cỏ biển đa đạng mọc thành bãi lớn ở cả vùng biển
nhiệt đới lẫn ôn đới.
6. QUÁ TRÌNH TỰ ĐIỀU CHỈNH


Sự cân bằng còn là kết quả của các quá trình điều chỉnh,
được diễn đạt bằng ngôn ngữ phân tích hệ thống như
chuỗi các "mối liên hệ ngược" trong phạm vi của dòng
năng lượng, trong các xích thức ăn, các chu trình sinh địa
hóa và tính đa dạng của cấu trúc. Một hệ thống mới trong
quá trình phát triển sẽ đạt đến trạng thái cân bằng ổn
định, phải sau một thời gian dài tiến hoá thích nghi, trong
đó bao gồm sự phát triển tương hỗ của các thành phần
cấu trúc.
Một hệ sinh thái cân bằng là một hệ trong đó 4 quá
trình đầu tiên đạt được trạng thái cân bằng động tương
đối với nhau. Sự cân bằng của tự nhiên, nghĩa là mối
quan hệ của quần xã sinh vật với môi trường vật lý mà
quần xã đó tồn tại được xác lập và ít thay đổi từ năm này
đến năm khác, chính là kết quả cân bằng của 4 chức
năng nêu trên trong các hệ sinh thái lớn.
Sự cân bằng còn là kết quả của các quá trình điều
chỉnh, được diễn đạt bằng ngôn ngữ phân tích hệ thống
như chuỗi các "mối liên hệ ngược" trong phạm vi của
dòng năng lượng, trong các xích thức ăn, các chu trình
sinh địa hóa và tính đa dạng của cấu trúc. Một hệ thống
mới trong quá trình phát triển sẽ đạt đến trạng thái cân
bằng ổn định, phải sau một thời gian dài tiến hoá thích
nghi, trong đó bao gồm sự phát triển tương hỗ của các
thành phần cấu trúc.
*VAI TRÒ CủA Hệ SINH THÁI THảM Cỏ BIểN

Các th m c bi n là n i sinh s ng, đ tr ng và trú n ả ỏ ể ơ ố ẻ ứ ẩ
c a nhi u loài sinh v t bi n khác nhau nh đ ng v t ủ ề ậ ể ư ộ ậ

đáy, cá bi n, bò bi n.ể ể

Trong th m c bi n có nhi u loài có giá tr kinh t ả ỏ ể ề ị ế
cao sinh s ng nh ngó đen, ngó đ , h n, cua, tôm, h i ố ư ỏ ế ả
sâm do có sinh l ng l n, năng su t sinh h c cao, ượ ớ ấ ọ
nên các loài c bi n t o ra ngu n v t ch t h u c khá ỏ ể ạ ồ ậ ấ ữ ơ
l n cho môi tr ng bi n ven b . R c a c bi n phát ớ ườ ể ờ ễ ủ ỏ ể
tri n ch ng ch t c m sâu vào l p đ t b m t, ể ằ ị ắ ớ ấ ề ặ làm
gi m t c đ dòng ch y, t o đi u ki n cho bùn cát l ng ả ố ộ ả ạ ề ệ ắ
đ ng, làm n đ nh đáy, chóng xói mòn, là n i ng c ọ ổ ị ơ ụ ư
c a nhi u lo i sinh v t bi n, cung c p oxy cho n c ủ ề ạ ậ ể ấ ướ
bi n, t c đ sinh s n s c p c a th m có bi n r t caoể ố ộ ả ơ ấ ủ ả ể ấ

Thảm cỏ biển cũng có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại của
các loài cá sống trong các rạn san hô

V v t lý, các th m c d i bi n b o v b bi n kh i ề ậ ả ỏ ướ ể ả ệ ờ ể ỏ
s xói mòn c a sóng bi n và th y tri u, v hóa h c, nó ự ủ ể ủ ề ề ọ
đóng vai trò quan tr ng trong chu trình cung c p dinh ọ ấ
d ng cho các loài sinh v t bi n, v sinh h c, nó là ưỡ ậ ể ề ọ
n i c trú cho các loài cá, các loài sinh v t bi n có v ơ ư ậ ể ỏ
nh sò, cua, tôm và các đ ng v t quý hi m nh bò ư ộ ậ ế ư
bi n, l n bi n, rùa xanh , b o v các r ng san hô ể ợ ể ả ệ ặ
bi n và làm s ch n c ven bi n.ể ạ ướ ể

Các th m có d i bi n th c s là m t trong các h ả ướ ể ự ự ộ ệ
sinh thái bi n nông quan tr ng nh t đ i v i con ể ọ ấ ố ớ
ng i.ườ

Hệ sinh thái cỏ biển là một trong những hệ sinh thái

nhạy cảm và rất dễ bị tổn thương khi môi trường sống
thay đổi

Nguyên nhâ n suy thoái: Do phú d ng n c bi n, bùng n c a ưỡ ướ ể ổ ủ
t o bi n, tăng đ đ c c a n c làm gi m ánh sáng trong bi n, ả ể ộ ụ ủ ướ ả ể
các ho t đ ng phá ho i nh n o vét, khai thác bù n ho c l n bi n, ạ ộ ạ ư ạ ặ ấ ể
ho t đ ng đánh b t quá m c.ạ ộ ắ ứ
H sinh thái th m c bi nệ ả ỏ ể
* HIệN TRạNG CủA THảM Cỏ BIểN
Mỗi năm toàn cầu mất gần 30% diện tích cỏ biển, với
khoảng 110 km
2
và tỷ lệ này đang gia tăng, đây là vấn đề
hết sức nghiêm trọng.
Theo báo cáo điều tra cơ bản về quản lý tài nguyên môi trường biển của Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Việt Nam hiện có 15 loài cỏ biển sống trong các thảm
cỏ có tổng diện tích 5.583 ha. Các loài cỏ biển phát triển hầu như quanh năm,
nhưng tốt nhất vào mùa xuân, đầu hè, phát triển kém vào mùa mưa bão. Chúng
phân bố từ vùng triều đến độ sâu 3 -15m, thậm chí 28m.

Tuy nhiên, cũng như trên thế giới, thảm cỏ biển Việt Nam đang bị suy giảm nghiêm
trọng. Theo một số nghiên cứu, diện tích thảm cỏ biển Việt Nam đã bị suy giảm từ
40% tới 60%.
Khánh Hòa vốn có các thảm cỏ biển rất phong phú kể cả về
phương diện loài (9 loài/15 loài của cả nước), mật độ cỏ khá
dày và diện tích phân bố khá rộng. Trong những năm gần đây,
cỏ biển bị giảm sút nghiêm trọng. Các bãi cỏ rộng hàng trăm
hecta ở vịnh Cam Ranh, vịnh Vân Phong với ưu thế của cỏ lá
dừa đến nay đã bị thu hẹp chỉ còn 29-30%, có nơi chỉ còn
10%.

* GIảI PHÁP PHụC HồI

Các gi i pháp b o v c bi n là gi m l ng dinh d ng ả ả ệ ỏ ể ả ượ ưỡ
th i vào n c bi n và m c ô nhi m, xây d ng các khu b o ả ướ ể ứ ễ ự ả
t n bi n và tr ng l i c bi nồ ể ồ ạ ỏ ể

Các tác giả ở Nhật Bản trình bày công nghệ mới tạo
giống cỏ biển và gieo cấy xuống đáy biển để phục hồi
thảm cỏ ở đó nhằm bảo toàn đa dạng di truyền các sinh
vật biển. Kết quả nghiên cứu được chuyển giao rộng rãi
trong cộng đồng và ứng dụng thành công tại Nhật Bản.

Để phục hồi san hô và thảm cỏ biển, Viện nghiên cứu
biển Nha Trang đã và đang áp dụng công nghệ tiên tiến
trồng lại các loại thực vật này. Từ đó, nhiều loài sinh vật
biển sống gần vùng san hô đã quay trở lại, nư ốc đụn,
tôm, cầu gai, cá mú, huệ biển

×