Trường THCS Canh Vinh Năm học : 2009 – 2010
TRƯỜNG THCS CANH VINH
CHUYÊN ĐỀ
THỰC HÀNH MÔN : VẬT LÝ
TÊN CHYÊN ĐỀ : THÍ NGHIỆM VẬT LÝ
TỰ LÀM Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
TỔ : TỰ NHIÊN
NGƯỜI THỰC HIỆN : LÊ QUÝ ĐÔ
Năm học 2009 – 2010
Giáo viên thực hiện : Lê Quý Đô Chuyên đề môn vật lý
Trường THCS Canh Vinh Năm học : 2009 – 2010
I – MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
Vật Lý học là một bộ môn khoa học tự nhiên . Có một nhiệm vu ïrất
quan trọng trong việcgiải thích &chứng minh một cách khoa học các hiện
tượng , quy luật tự nhiên trong đời sống hàng ngày & những ứng dụng của
nó . Tuy nhiên một một trong những điểm yếu của việc giảng dạy vật lý
hiện nay ở trường phổ thông là tách rời lý thuyết và thự c hành , tách rời
kiến thức trong nhà trường và thực tế cuộc sống của đa số các em học sinh
. Nên học sinh không có thói quen vận dụng những kiến thức vật lý để
giải quyết những gì gặp phải trong đời sống hàng ngày . Đối với đa số học
sinh hiện nay , quá trình học tập vật lý chỉ diễn ra trên lớp học . Sau khi
rời khỏi nhà trường , thì quá trình học tập ‘ biến mất ‘ . Đặc biệt sau những
lần thi cử thì kiến thức lưu lại trong học sinh không còn là bao nhiêu . Lý
do là học sinh hiện nay vẫn còn thói quen học thuộc lòng bài học , xem
quá trình học tập là một quá trình ghi nhớ , học thuộc bài .Từ đó mà học
sinh không rèn luyện được ý thức và thói quen vận dụng những điều đã
học vào cuộc sống hàng ngày .
Thí nghiệm vật lý là con đường ngắn khắc phục hạn chế nói trên . Nếu học
sinh được hướng dẫn thường xuyên làm thí nghiệm không những trên
lớp ,mà còn ngoài giờ học ở nhà ,thường xuyên có nhu cầu giải quyết
những vấn đề kó thuật đơn giản nảy sinh trong cuộc sống hằng ngày thì học
sinh sẽ có thói quen vận dụng tri thức đã học để lý luận giải thích &chứng
minh các hiện tượng , quy luật tự nhiên . Như vậy ,thí nghiệm vật lý
(TNVL)là cầu nối giữa lý thuyết &thực hành , giữa sách vở & thực tế ,
giữa nhà trường & xã hội
Hiện nay ,việc khai thác & sử dụng TNVL trong dạy học đang được phát
triển theo nhiều hướngkhác nhau nhưng có tthể qui về ba hướng chính sau :
+ Khai thác và sử dụng những thí nghiệm ngày càng hiện đại
+ Khai thác và sử dụng những thí nghiệm tự tạo , rẻ tiền , dễ kiếm
+ Phối hợp thí nghiệm hiện đại , thí nghiệm bằng các vật liệu dễ tìm
kiếm & các phương tiện nghe nhìn thành các tổ hợp trong dạy – học VL
Bởi cùng lúc với việc tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bò thí nghiệm
vật lý hiện đại thì việc khai thác các thí nghiệm vật lý rẻ tiền bằng các
công cụ tự tìm kiếm là 1 xu thế phù hợp với tình hiện nay , vừa giải quyết
được tình trạng thiếu thiết bò như hiện nay ở đòa phương ta , vừa giải quyết
những vấn đề sư phạm mà các phương tiện hiện đại không có ưu thế ,
Giáo viên thực hiện : Lê Quý Đô Chuyên đề môn vật lý
Trường THCS Canh Vinh Năm học : 2009 – 2010
1, Đặc tính của thí nghiệm này là :
-Đơn giản , có hình thức gọn nhẹ, dễ lắp ráp ,GV có thể chế tạo và lắp ráp
ở mọi lúc , mọi nơi
-Các nguyên vật liệu dễ tìm kiếm nên có thể triển khai rộng rãi cho nhiều
h/s cùng tham gia tự làm
thí nghiệm
-Các thí nghiệm có độ chính xác không cao , nên thường dùng làm TN
đònh tính
2, . Tác dụng nổi bật cuả các TN naỳ là :
-Rèn luyện cho h/s tính tự lực , ham học hỏi ,tính thích với hoàn cảnh sáng
tạo , khát vọng cải tạo thiên nhiên
- Giúp cho h/s giải quyết được những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống
hàng ngày ở m lúc mọi nơi như ở nhà , ngoài đồng, đi du lòch …… phù hợp
thực tế của hoàn bản thân gia đình , dòa phương
- Tăng cường mối liên hệ giữa lý thuyết & thực hành , làm cho kiến thức
sách vở gần lại với kiến thức thực tế cuộc sống
- Rèn luyện cho h/s ý thức tiết kiệm , bảo vệ môi trường
Trong quá trình công tác ở Trường THCS Canh Vinh ,với tình hình thực tế
của đòa phương hiện nay tôi nhận thấy với quá trình chế tạo &tiến hành thí
nghiệm vật lý tự làm vì chúng có cấu tạo đơn giản ,nên thường dùng để
giải quyết đònh tính các bài toán vật lý . Nhược điểm của các thiết bò thí
nghiệm vật lý này làchưa đủ thuyết phục để đi đến khái quát các đònh
luật , các số liệu thu thập được không có độ chính xác cao để mô tả các
quy luật vật lý . Các thí nghiệm vật lý này khó có thể biểu diễn các thí
nghiệm vật lý có độ chính xác cao .
Tuy nhiên , việc phối hợp giưã các thí nghiệm vật lý hiện đại với
những thiết bò tinh vi , cần độ chính xác cao ( hoặc thí nghiệm vật lýmô
phỏng trên máy tính là loại hình thí nghiệm vật lý ảo vừa mô phỏng tái tạo
các hiện tượng vật lý trong tự nhiên , vừa giải quyết bài toán một cách
đònh tính & đònh lượng ) với thí nghiệm vật lý tự làm (TNTL) làrất cần
thiết trong việc dạy & học môn Vật Lý nhằm hình thành cho các em 1 hệ
thống kiến thức sâu rộng của môn học này .
Giáo viên thực hiện : Lê Quý Đô Chuyên đề môn vật lý
Trường THCS Canh Vinh Năm học : 2009 – 2010
Bởi lẽ nó giúp cho h/s có đ/k rèn luyện các kỹ năng cơ bản , thói quen
của việc h/t vật lý ở mọi lúc, mọi nơi ,giúp cho h/s có đ/k thu thập thông tin
xử lý thông tin , khiến h/s chủ động nêu lên cácthắc mắc ,các câu hỏi , các
suy nghó của mình . TNTL giúp Gv tổ chức các h/đ h/tập tập thể , rèn luyện
cho h/s cách làm việc cộng đồng , kích thích h/s hoạt động ngoài giờ học ,
rèn luyện cho h/s có thói quen vận dụng kiến thứcđể giải quyết những vấn
đề nảy sinh trong cuộc sống hàng ngày , phục vụ các nhu cầu tinh thần về
cuộc sống như h/t, vui chơi , giải trí ,TNTL còn rèn luyện h/s vượt khó và ý
thức tiết kiệm bảo vệ môi trường
Ở các quốc gia phát triển thường tổ chức các kỳ thi làm đồ dùng dạy học ,
trong đó yếu tố sáng tạo , đọc đáo , tính thực thi tính phổ cập là tiêu chuẩn
quan trọng hàng đầu . Ở nước ta trong chương trình cải cách thay sách , tư
tưởng chỉ đạo & đònh hướng của việc đổi mới phương pháp và tổ chức dạy
học vật lý ở trường THCS có ghi rõ : “ …. đặc biệt tăng cường các TN do
h/s tiến hành vơí các vậtù liệu , thiết bò đơn giản , dễ kiếm và rẻ tiền “
Bước đầu tôi đã áp dụng phần nào vào việc giảng dạy môn Vật Lý ở
cấp THCS của mình, đó cũng là lý do tôi viết chuyên đề này
Giáo viên thực hiện : Lê Quý Đô Chuyên đề môn vật lý
Trường THCS Canh Vinh Năm học : 2009 – 2010
II – NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
Đề cập đến vấn đề học tập . Bác Hồ vò lãnh tụ kính yêu của dân tộc ta
đã đã từng nói :
“ Học phải đi đôi với hành “. Đúng vậy, Trong Vật Lý học thì thực
hành để đi đến một kiến thức mới ,củng cố kiến thức cơ bản đã được học ,
điều rất cần thiết là hành để ứng dụng kiến thức đã được học ở trường vào
trong thực tế cuộc sống đời thường .
Lòch sử phát triển của vật lý đã cho thấy sự phát triển của vật lý học qua
nhiều thời kỳ khác nhau , từ vật lý học cổ đ đến vật lý học hiện đại luôn
tuân theo những qui luật nhất đònh .M ỗi bước phát triển của vật lý học
không chỉ đơn giản là kết quả của quá trình tích luỹ kiến thức mà là sự kết
hợp giữa tri thức và phương pháp nghiên cứu vật lý . Các f
2
nghiên cứu vật
lý này đã được đúc kết qua các thời kỳ khác nhau, phản ánh quá trình phát
triển khách quan của sự phát triển vật lý và hình thành f
2
nghiên cứu vật lý
, Nhờ có các f
2
này ,con người đã đẩy nhanh tốc độ phát triển của vật lý
học , đưa ra những lời dự báo chính xác . Vì vậy , học tập vật lý không
phải chỉ đơn thuần tiếp nhận các tri thức mới , mà làtìm hiểu quá trình hình
thành nghiên cứu , các tri thức ấy để tạo ra cho h/s một thói quen tư duy
vật lý . Đó là cơ sở học tập tốt môn vật lý đồng thời rèn luyện cho h/s năng
lực để nghiên cứu , khám phá tri thức ở mức độ cao . TN
o
vật lý giúp cho
h/s làm quen với các phương pháp nghiên cứu vật lý , góp phần hình thành
các tư duy vật lý , góp phần phát triển năng lực tư duy , sự thông minh ,
tính sáng tạo cho h/s
Như chúng ta đã biết do tính trực quan , thí nghiệm vật lý có chức năng
hỗ trợ cho quá trình tư duy của h/s . TN
o
vật lý đơn giản hoá hiện tượng vật
lý , những hiện tượng muôn màu muôn vẻ , khó hiểu thành những hiện
tượng đơn giản hơn bộc lộ những nét đặc trưng của sự vật cần nghiên cứu
giúp cho h/s rèn luyện được kỹ năng quan sát mô tả và giải thích những
hiện tượng một cách có hiệu quả . Khi tiến hành TN
o
, các giác quan của
h/s bò tác động mạnh , trong đó thò giác giữ vai trò mạnh nhất .( VD) : các
thí nghiệm quang học tác động đến thò giác , các thí nghiệm về âm học sẽ
có tác động đến thính giác
Như vậy, nếu được làm thí nghiệm , các vùng khác nhau của bộ não sẽ
được huy động làm việc nhiều hơn , điều này kích sự hứng thú h/t của h/s ,
Giáo viên thực hiện : Lê Quý Đô Chuyên đề môn vật lý
Trường THCS Canh Vinh Năm học : 2009 – 2010
đồng thời tăng tính hiệu quả của quá trình học , rút ngắn được thời gian
nhận thức so với trường hợp không tiến hành thí nghiệm ,hoặc bản thân h/s
chỉ nhìn người khác TN
o
. Vì vậy,đưa h/s vào việc tham gia trực tiếp vào
thực hành thí nghiệm nhất thí nghiệm vật lý tự làm là tạo môi trường &
đ/.k cho h/s được rèn luyện ,sáng tạo ,tăng hiệu quả của quá trình h/t .
Ngoài ra , do giác quan tác động mạnh mẽ một cách vô thức ,việc ghi
nhớ kiến thức của h/s lúc đó là hiển nhiên , không fải qua 1 quá trình
“nhồi nhét ,học thuộc lòng một cách máy móc “, do vậy quá trình học tập
trở thành nhẹ nhàng hơn và h./s cảm thấy không nặng nề , gò ép khi tiếp
thu nhữnh tri thức mới
Việc cải cách sgk được tiến hành đại trà bắt đầu từ năm học 2002-2003.
Với GV giảng dạy môn Vật lý như tôi thấy cần cho các em tiếp cận , sử
dụng những thí nghiệm tự làm (TNTL) để tích cực hoá trong hoạt động học
tập của các em . Như chúng ta đã biết mục đích của lần đổi mới sgk này là
đổi mới f
2
dạy học , nhằm mục đích cuối cùng là “tích cực hoá hoạt động
học tập của H/s “ . Đó là f
2
tích cích cực , là một thuật ngữ chỉ f
2
dạy học
theo hướng phát huy tích cực , hoạt động sáng tạo của người học .
Những đặc trưng của phương pháp dạy học( ppdh) tích cực là :
- Dạy và học thông qua tổ chức các h/đ h/tập của h/s
- Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
_ Tăng cường học tập cá thể , phối hợp với hoạt động thí nghiệm vật lý
hợp tác .
_ Kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò .
Song song với việc đổi mới nội dung , ppdh , quá trình tích cực hoá của
h/s trong học tâïp môn vật lý không thể tách rời với việc tổ chức các TNVL
trong hoạt động học tập VL.Trong bối cảnh đó, ngoài các thiết bò (TB)
được trang bò trong danh mục TB TN thì việc phát huy thiết kế các TNTL
là hết sức cần thiết
I - Quá trình chuẩn bò & các bước tiến hành như sau
1, Cơ sở xây dựng các phương án
Mục tiêu của các phương án dạyhọclà phải thể hiện các đặc trưng của
phương pháp dạy học tích cực trong học tập vật lý nghóa là :
- Dạy học thông qua các hoạt động của học sinh .
- Chú trọng rèn luyện phương pháp tự học .
- Tăng cương học tập cá thể với hoc tập hợp tác .
- Kết hợp đánh giá của GV với tự đánh giá của HS.
Giáo viên thực hiện : Lê Quý Đô Chuyên đề môn vật lý
Trường THCS Canh Vinh Năm học : 2009 – 2010
*Một số phương án tổ chức h/đ dạy học vật lý với các TNTL
+ Cá nhân tiến hành thí nghiệm tại chỗ , trong giờ học
+ Tổ chức TN theo từng cặp học sinh
+ Tổ chức TN theo nhóm học sinh
+ Ghép nhóm để thực hiện các TN.
+ Kết hợp t/ch hoạt động TN ở nhà & ở lớp
+ Tổ chức giờ thực hành vật lý
+ Tổ chức h/đ TN khi đi dã ngoại , du lòch
+ Tổ chức TNTL trong các câu lạc bộ sinh hoạt chuyên môn , đố vui , thi
đua triển lãm ,………
Do các TNTL được chế tạo từ các nguyên vât liệu đơn giản , rẻ tiền , dễ
tìm kiếm , nên các phương án trên đều dựa vào cơ sở là mọi h/s đều có
những cơ hội như nhau để có thể tiến hành các TNTL hoặec trong lớp
hoặc ngoài giờ học .
Các phương án đều phải thảo mãn hai yếu tố : đáp ứng được phương pháp
giảng dạy của bộ môn & có tính khả thi ‘. Tính khả thi phụ thuộc vào các
phương án tổ chức lớp học sao cho phù hợp với tình hình hoàn cảnh của
trường lớp hiện có ,
2, Các tiêu chuẩn của dụng cụ thí nghiệm vật lý tự làm
- Các dụng cụ thí nghiệm vật lý tự làm phải thể hiện rõ hiện tượng vật lý
cần quan sát , vì vậy chỉ nên bao gồm các chi tiết liên quan đến hiuện
tượng cần nghiên cứu . Do đó các TN này đơn giản đến mức tối đa , tránh
mọi chỗ , rườm rà , khó quan sát . Nhiều TN chỉ một dụng cụ hoặc một
loại nguyên vật liệu .
-Sơ đồ lắp ráp dễ thực hiện , tháo lắp nhẹ nhàng , nhanh chóng .
- Việc bố trí , tiến hành thí nghiệm vật lý ở lớp đơn giản , không tốn
nhiều thời gian , không gây nguy hiểm cho các nhân ngừời thực hiện và
những người xung quanh , do đó trong TN không có những hoá chất gây nổ
, dễ cháy , gây bỏng . Tận dụng tối đa ưu thế của các vật lý bằng nhựa , gỗ
pôliêtilen …., hạn chế tối đa sử dụng các vật lý cứng , nhọn sắc dễ gây sát
thương
- Ngoài tính đơn giản , rẻ tiền , dễ tìm kiếm , cần phải chú ý đến các
nguyên liệu là các sản phẩm công nghiệp rẻ tiền hiện nay đang thâm nhập
trong cuộc sống để h/s không bò tách rời khỏi cuộc sống hiện đại , đồng
Giáo viên thực hiện : Lê Quý Đô Chuyên đề môn vật lý
Trường THCS Canh Vinh Năm học : 2009 – 2010
thời h/s thấy được mối liên hệ giữa vật lý và sản xuất ( loa , các loại đèn
LED, IC đơn giản ….).
- Dễ vận dụng chuyển , an toàn trong lúc chế tạovà thao tác ngay cả khi
không có mặt của GV
3, Nguyên liệu
Các nguyên liệu dễ tìm , dễ mua , có thể tận dụng các phế liệu , phế
phẩm . Các nguyên liệu thừơng dùng là :
- Tre , nứa , gỗ , bìa cứng , giấy , vải , bút thước kẻ ….
_ Chai nhựa , vỏ chai nước ngọt ,nước suối , vỏ lon đồ hộp , hộp nhựa, họp
bìa . Chúng có ưu điểm là nhẹ nhàng , dễ gia công , dễ tìm kiếm , nhược
điểm là khômg chi được nhiệt độ cao , không chò được lực lớn ….
_ Keo dán tổng hợp , keo 502, băng keo trong hồ dán , hồ dán …
_ Các loại điện trở , điốt , đèn LED ……….
_ Các loại dây điện , dây đồng dây chì , công tắc điện , pin , ăc qui
_ Một số vật dụng thiết bò cũ như loa , micrô cũ , môtơ….
_ Các vật lý dụng thường dùng trong cuộc sống hàng ngày như đèn pin ,
máy sấy tóc , móc áo ………
_ Dụng cụ dùng để gia công gồm : cưa đục , dùi , giấy nhám …………
_ Một số hoá chất thông dụng như dung dòch H
2
SO
4
loãng , nước chanh ,
muối ăn ….
4, Một số kỹ năng gia công cơ bản
Để gia công các TN , h/s cần có một số kỹ năng cơ bản sau :
_ Vễ hình , vẽ mô hình , vẽ hình kỹ thuật , vẽ sơ đồ . Một số kỹ năng đã
được hình thành ở bậc tiểu .
_ Cắt , dắn , sơn … đặc biệt , mỗi loại keo dán có những tính năng & f
2
dắn riêng đòi hỏi h/s phải đọc kỹ bảng hướng dẫn .
_ Cưa ,đục , bào , rũa ………. ( đã học chương trình công nghệ ở THCS ).
_ Một số mẹo vặt thường gặp trong cuộc sống : cắt miếng xốp , cắt bìa
cứng …….
5,. Các loại bài TN tự làm
Tôi đã nghiên cứu & có thể phân chúng theo những tiêu chí khác nhau .
_ Nếu xét về trình tự h/tập thì thí nghiệm vật lý được phân theo các lớp 6,
7 , 8, 9.
_ Nếu xét về nội dung thí nghiệm vật lý ở trường THCS chia thành các
loại :đơn giản , vừa sức , khó .
Giáo viên thực hiện : Lê Quý Đô Chuyên đề môn vật lý
Trường THCS Canh Vinh Năm học : 2009 – 2010
- Nếu xét theo mục đích dạy học thì thí nghiệm vật lý được phân thành
các loại : thí nghiệm minh hoạ , thí nghiệm nghiên cứu , thí nghiệm đònh
tính , thí nghiệm đònh lượng ….
- Nếu để làm nổi bật vai trò , tác dụng của cácTNTL , có thể phân các
TNTL thành các nhóm sau :
* Thí nghiệm chế tạo các dụng cụ đo .
* Thí nghiệm nghiên cứu các hiện tượng vật lý .
* Thí nghiệm tạo ra các vật dụng, thiết bò phục vụ trong cuộc sống .
* Thí nghiệm tạo ra các công cụ phục vụ cho nhiệm vụ h/tập .
* Thí nghiệm để gỉai trí thư dãn .
Giáo viên thực hiện : Lê Quý Đô Chuyên đề môn vật lý
Trường THCS Canh Vinh Năm học : 2009 – 2010
A- Thí nghiệm chế tạo các dụng cụ đo
Mục đích của loại TN này là chế tạo các dụng cụ đo phục vụ cho việc
h/tập và nnghiên cứu vật lý . Các dụng cụ đo có thể là :
-Các dụng cụ mà trong chương trình có y/c nhưng trong phòng TN k
0
có
- Các dụng cụ nhằm cải tiến , bổ sung các thiết bò của phòng TN để thuận
tiện hơn trong việc thao tác các thí nghiệm vật lý .
_ Các dụng cụ không nằm trong chương trình học , nhưng giúp cho h/s có
thể tự nghiên cứu , mở rộng kiến thức .
*Để chế tạo các dụng cụ đó, h/s cần thực hiện theo 2 bước sau :
+ Tìm kiếm nguyên vật liệu , gia công chế tạo .
+ Xác đònh giới hạn đo, độ chia nhỏ nhất của dụng cụ đo
( Để có độ chính xác cao GV sẽ dùng dụng cụ đo mẫu hướng dẫn h/s cách
vạch chia trên thang đo.)
Chẳng hạn :Chế tạo nhiệt kế khí
Mục đích : Trong chương trình vật lý 6 có giới thiệu khá chi tiết các loại
nhiệt kế chất lỏng , chất rắn . Trong phần bài tập có thể nêu vấn đề “ tại
sao người ta lại không dùng nhiệt kế khí “ . Thí nghiệm vật lýnày sẽ giúp
cho h/s hiểu được nguyên tắc h/đ của của nhiệt kế khí không được thông
dụng bằng nhiệt kế chất lỏng hoặc chất rắn
Vật liệu : Một ống nhựa trong bình nhựa( bình đựng nước ngọt …….)
Tiến hành: Cắm ống nhựa vào trong bình, phần nhô ra ngoài khoảng
10 cm .
Dùng keo tổng hợp dán lại các chỗ hở .Khi keo đã khô , dùng kim tiêm
bơm vài giọt nước màu vào ống . Khi nhiệt độ trong ngày thay đổi thì vò trí
giọt nước cũng thay đổi theo
Lưu ý : Nhệt kế khí khá nhạy, khi nhiệt độ tăng cao đột ngột có thể làm
nước màu tràn ra ngoài .
Giáo viên thực hiện : Lê Quý Đô Chuyên đề môn vật lý
Trường THCS Canh Vinh Năm học : 2009 – 2010
B - Thí nghiệm nghiên cứu các hiện tượng vật lý
Mục đích của loại TN này là nhằm :
+ Quan sát các hiện tượng vật lý
+ Thu thập các thông tin từ việc quan sát , đo đạc
+ Phát hiện , khảo sát các quy luật , đònh luật vật lý ở mức độ đơn giản
+ Mô phỏng và xây dựng các mô hình vật chất .
Ở TN loại này thiên nhiên về nghiên cứu đònh tính các hiện tượng vật lý
Chẳng hạn :
(1) Chứng tỏ sự tồn tại của áp suất khí quyển
Mục đích : Đối với h/s cấp THCS , việc nhận biết sự tồn tại của áp suất
khí quyển là 1 việc khó khăn vì con người đã quen với áp suất khí quyển
đến mức không còn nhận ra sự tồn tại của nó . Vì vậy TN đơn giản sau đây
cho h/s thấy sự tồn tại của áp suất khí quyển và chúng gây ra những tác
động rõ ràng đến các vật hàng ngày .
Vật liệu : Hai tờ giấy báo có diện tích như nhau , thướcc kẻ dẹp ,vật nặng
Tiến hành :
_ Đặt thước kẻ lên mép bàn sao cho một phần của thước nhô ra ngoài
phần còn lại ở trong bàn . Gấp tờ giấy lại thành 1 mẫu nhỏ đặt lên thứơc ,
phần phía trong bàn . dùng tay ấn nhẹ phần kia của thước . Ghi nhận lực
mà tay ta tác dụng lên thước .
_ Cũng đặtthước kẻ như ở vò trí trên , nhưng lần này trải rộng tờ báo ra
nằm sát mặt bàn , ấn phía đầu kia của thước , cho h/s cảm nhận về lực của
bàn tay trong trường hợp này . Lực này sẽ lớn hơn lực trước .
Như vậy , trong hai trường hợp , khối lượng tờ báo như nhau , nhung để
nâng tờ báo trong trường hợp thứ hai thì cần 1 lực lớn hơn . Chứng tỏ có 1
lực từ trên ép xuống nặt báo , lực này tỷ lệ với diện tích tờ báo , đó là
bằng chứng chứng tỏ sự hiện diện của áp suất khí quyển
Giáo viên thực hiện : Lê Quý Đô Chuyên đề môn vật lý
Trường THCS Canh Vinh Năm học : 2009 – 2010
(2) Sự hấp thụ nhiệt
Mục đích : Chứng minh các vật khác nhau thì hấp thụ nhiệt khác nhau
Vật liệu : Đinh (dài khoảng 12cm ) , giấy báo ,
Cách tiến hành : Dùng giấy báo cắt thành dải dài và quấn thật sát vào
chiếc đinh sao cho còn thừa một phần giấy ở đầu của đinh .
Nếu ta đưa phần ngoài của tờ giấy báo không tiếp xúc với đinh tới ngọn
lửa thì ta thấy giấy báo cháy ( Hình bên )
Bây giờ ta đưa ngọn lửa vào phần giữa của đinh , ta thấy giấy không
cháy , chứng tỏ một phần nhiệt lượng đã bò đinh hấp thu
(3) , Công biến thành nhiệt
Mục đích : TN dùng để minh hoạ sự chuyển hoá giữa công & nhiệt trong
chương trình lớp 8
Vật liệu : dây thép , viên nước đá ( hoặc cây nến )
Tiến hành :
- Lúc đầu ấn dây thép vào thân cây nến để cắt cây nến làm đôi .
- Uốn sơò thép nhiều lần cho nhiệt độ tăng và lặp lại thao tác trên , lần
này nến dễ cắt hơn vì sợi thép có nhiệt độ tăng lên
Ưu điểm : Thí nghiệm vật lý đơn giản h/s đều có thể làm ngay tại lớp học
Giáo viên thực hiện : Lê Quý Đô Chuyên đề môn vật lý
Trường THCS Canh Vinh Năm học : 2009 – 2010
C - Thí nghiệm tạo ra các vật dụng , thiết bò phục vụ cuộc sống
Mục đích của việc học tập vật lý ở trường phổ thông là vận dụng các
kiến thức vật lý để :
_ Giải quyết thích các hiện tượng thiên nhiên thường gặp .
_ Có kiến thức để biết cách sử dụng các dụng cụ , máy móc , thiết bò
thông thường trong cuộc sống hàng ngày .
_ Giải quyết quyết những tình huống nảy sinh trong cuộc sống hàng ngày
có liên quan đến kiến thức vật lý .
_ Chế tạo các vật dụng phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày
Chẳng hạn : Dùng móc áo để so sánh khối lượng của hai vật .
Mục đích : Dùng vật dụng quen thuộc để chế tạo chiếc cân , so sánh khối
lượng của các vật khác nhau .
Vật liệu : Móc áo các vật vừa phải cần so sánh khối lượng .
Phương phps tiến hành :
Khi để yên , móc nằm cân bằng . Treo hai vật lý vào hai đầu móc áo ,
móc áo sẽ bò nghiêng về phía vật lý nào có khối lượng lớn hơn .
Ý nghóa sư phạm của thí nghiệm vật lý này :
Thí nghiệm rèn luyện cho h/s thói quen thuộc để giải quyết một vấn đề
trong cuộc sống , rèn luyện cho h/s khả năng thích ứng với những hoàn
cảnh khác nhau của môi trường sống .
Giáo viên thực hiện : Lê Quý Đô Chuyên đề môn vật lý
Trường THCS Canh Vinh Năm học : 2009 – 2010
D - Thí nghiệm tạo ra các công cụ phục vụ cho việc học tập
Hiện nay , những thành tựu của khoa học kỹ thuật đã ứng dụng , phục vụ
cho ncông tác học tập , nhằm nâng cao của quá trình học tập & đào tạo .
Trong chương trình phô thông có thể kể đến viiệc ứng dụng của máy vi
tính , máy ghi âm , băng hình ……Các TN sau mô tả 1 vài TN tự làm có thể
dùng để phục vụ công tác học tập ở trường phổ thông
Chẳng hạn : Chế tạo bảng trắc nghiệm bằng điện
Mục đích : Ứng dụng các kiến thức đã học trong phần điện 1 chiều để
chế tạo 1 dụng cụ phục vụ việc học tập .
Hình thức tổ chức : Dùng trong ôn tập cuối chương , đố vui , ôn luyện cúi
học kỳ hay cuối năm , ……………
Vật liệu : Tấm gỗ 30cm *40cm, dây dẫn có chốt cắm điện , bóng đèn pin
1.5 V, nguồn điện
Dụng cụ : khoan , tua vít , đục , bào , cưa , ……………….
Tiến hành(như đã thường làm )
E - Thí nghiệm để giải trí thư giãn
Ngoài việc phục vụ học tập , TNTL còn có thể đáp ứng các nhu cầu giải
trí trong đời sống như : ảo thuật , âm nhạc , nghệ thuật , ………
Chẳng hạn : Tạo bóng trên tường
Mục đích : Ứng dụng đònh luật truyền thẳng của ánh sáng để tạo các bóng
các bóng trên tường . Đó có thể là các hình ảnh tónh hay động .
Tiến hành : Thắp ngọn nến ( hoặc bóng đèn sơò đốt )trong phòng tối .
Dùng hai bàn tay tạo thành các kiểu dáng khác nhau để hiện ra trên tường
các bóng như con chó đang sủa , con chim đại bàng đang bay ……….
Giáo viên thực hiện : Lê Quý Đô Chuyên đề môn vật lý
Trường THCS Canh Vinh Năm học : 2009 – 2010
II - KẾT QUẢ :
Trong quá trình thực hiện đa số các em đều say mê với những thí nghiệm
mà giáo viên đã đưa ra có những học sinh còn đề suất những ý kiến về
phương án thí nghiệm riêng của mình có giá trò , đã giúp các em tiếp thu
bài tốt , nhớ bài kỹ , và nhất là kích thích sự tò mò , ham học tập ,
Bản thân tôi nhận thấy , qua các thí nghiệm trên đây, có thể nhận đònh
rằng với các vật liệu đơn giản , dễ tìm kiếm trong cuộc sống hằng ngày ,
các TNTL có thể đáp ứng nhiều y/c khác nhau trong giảng dạy vật lý .
+ Trước hết , TNTL giúp tạo ra các công cụ đo lường nhằm khắc phục
tình hình thiếu thiết bò thí nghiệm vật lý hiện nay .
+ TNTL đáp ứng các loại hình thí nghiệm vật lý khác nhau trong chương
trình THCS : ngoài việc hỗ trợ , bổ sung thay thế các thí nghiệm trong
SGK , TNTL còn mở rộng đến các thí nghiệm trong phần đọc thêm , các
thí nghiệm nghiên cứu mà SGK chỉ gợi ý hoặc đề cập ở khía cạnh lý
thuyết
+ TNTL mở rộng phạm vi học tập của h/s ra ngoài xã hội . Các kiến thức
thức vật lý không còn đóng khung trong lớp học mà h/s tìm thấy nhiều ứng
dụng của chúng trong tự nhiên , trong cuộc sống hàng ngày .
Tuy nhiên quá trình tiến hành còn những hạn chế nhất đònh như thiếu
phòng chức năng , ngoài thời gian của tiết học thì đại đa số các em còn
phải phụ giúp gia đình , và đòa bàn dân cư quá rộng nên việc tập hợp các
em làm việc theo nhóm để cùng làm các TBTN còn hạn chế ,những tác
động khách quan khác ,……
Giáo viên thực hiện : Lê Quý Đô Chuyên đề môn vật lý
Trường THCS Canh Vinh Năm học : 2009 – 2010
III _KẾT LUẬN
V
ới chuyên đề này, với kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy bộ môn
vật lý ở trường THCS của tôi từ năm học 2000-2001 cho tới nay tôi đưa ra
ý tưởng của mình một phương pháp tiếp cận kiến thức bộ môn vật lý &
vận dụng những điều đã học vào trong thực tế cuộc sống một cách có
khoa học nhằm tăng tính thực tiễn cho môn học . Thật vậy , với việc tổ
chức hoạt động thí nghiệm vật lý tự làm này kết hợp với những thí nghiệm
vật lý hiện đại đã được trang bò ở cấp THCS , học sinh đa số nhận thức
rất sâu sắc về kiến thức bộ môn , thầy trò có những tiếng nói chung trong
hoạt động dạy & học
Chắc hẳn kết quả thực hiện còn phụ thuộc vào, và từng bài học cụ thể ,
mức độ tư duy của mỗi em , hoặc những yếu tố khách quan ……….
Điều cần thiết nhất hiện nay là có phòng chức năng cho bộ môn , để cho
hoạt động dạy & học được phát huy tốt hơn
Nhưng nếu vận dụng nó hợp lý từng loại thí nghiệm cho những bài cụ thể
thì chắc chắn có kết quả khả quan cho môn học .
Đây là sản phẩm đầu tay của tôi , nó ra đời nhờ những kinh nghiệm mà
tôi đã đúc kết trong quá trình giảng dạy và nghiện cứu học hỏi được ở
những đồng nghiệp với tôi kết hợp với những kiến thức & kỹ năng nghề
nghiệp mà tôi được đào tạo ở trường CĐSP&ĐHSP .
Tôi mong được sự góp ý của q thầy ,cô những đồng nghiệp của mình
để chuyên đề này được hoàn thành tốt hơn về mọi mặt đồng thời có tính
khả thi cao hơn .
Giáo viên thực hiện : Lê Quý Đô Chuyên đề môn vật lý
Trường THCS Canh Vinh Năm học : 2009 – 2010
Tôi xin chân thành cảm ơn :
+ BGH trường THCS Canh Vinh
+ Thầy Trần Đăng Diệp thanh tra viên môn Vật Lý của Phòng GD&ĐT
Cùng quý thầy,cô giáo trong trường cùng các em học sinh của Trường
đã tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành tốt chuyên đề này
Tôi rất mong quý cấp lãnh đạo tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt
chuyên đề này để có thể phục vụ cho hoạt động dạy & học được tốt nhất
Canh Vinh , Ngày 31 tháng 3 năm 2010
Người viết chuyên đề
Lê Quý Đô
Giáo viên thực hiện : Lê Quý Đô Chuyên đề môn vật lý
Trường THCS Canh Vinh Năm học : 2009 – 2010
# - TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 – Sách giáo khoa môn Vật lý các lớp ở bậc THCS , thuộc chương trình
mới cải cách . Nhà XB Giáo dục
2 – Chương trình thí điểm THCS môn vật lý
( ban hành kèm quyết đònh số 2434/ QĐ/Bộ GD&ĐT- THCS ngày 8 tháng 7
năm 1999 của Bộ trưởng Giáo dục & đào tạo )
3 – Hình thành kiến thức thức kỹ năng – phát triển trí tuệ và năng lực sáng
tạo của h/s trong dạy học vật lý & Thiết kế hoạt động dạy học Vật lý
( Phạm Hữu Tòng ‘1999’). Nhà XB Giáo dục .
4 – Những thực nghiệm khoa học lý thú , bổ ích , dễ làm .
( Vũ Bội Tuyền , Văn Thò Đức ‘ 2002’ ) . Nhà XB Thanh niên .
5 – p dụng dạy và học tích cực trong môn vật lý ( Trần Bá Hoành ,
Ngô quang Sơn , Nguyễn Văn Đoàn ‘ 2003’ ). NXB ĐHSP Hà Nội .
6- Phương pháp giảng dạy một số vấn đề cơ bản của chương trình vật lý
phổ thông . (Trònh Đức Đạt ‘2003’ .) . ĐHSP Vinh .
7 – Các phương tiện dạy học hiện đại trong dạy học vật lý
( Hà Văn Hùng ‘ 1997’ ) . ĐHSP Vinh
8 – Những bài tập hay về thí nghiệm vật lý
.( V.Langúe , ‘1998’). NXB Giáo dục
Giáo viên thực hiện : Lê Quý Đô Chuyên đề môn vật lý