Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Tùy chỉnh User Profile mặc định trong Windows 7 – Phần 6 Sử dụng chuỗi nhiệm potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.74 KB, 9 trang )

Tùy chỉnh User Profile mặc định trong Windows 7 – Phần 6

Sử dụng chuỗi nhiệm vụ để triển khai image đã được capture vào hệ
thống mục tiêu
Giờ đây chúng ta sẽ sử dụng chuỗi nhiệm vụ này để triển khai image đã
được import của mình vào máy tính mục tiêu. Để thực hiện điều này,
khởi động máy tính chưa được cài đặt bất cứ hệ điều hành gì (hoặc máy
ảo mới) bằng file Lite Touch .iso (file LiteTouchPE_x64.iso sẽ được tìm
thấy trong thư mục Boot của deployment share). Khi Windows
Deployment Wizard xuất hiện, thực hiện qua các trang của nó, cần bảo
đảm chọn chuỗi nhiệm vụ mà bạn đã tạo ở trên:

Hình 15: Triển khai image đã được tùy chỉnh vào hệ thống mục tiêu bằng
LTI
Khi MDT kết thức quá trình triển khai image tùy chỉnh vào hệ thống mục
tiêu, bạn sẽ tự động đăng nhập vào hệ thống bằng cách sử dụng tài khoản
Administrator mặc định:

Hình 16: MDT sẽ tự động đăng nhập bạn như một Administrator cục bộ
sau triển khai LTI.
Mẹo: Bạn có thể xem lại phần 6 trong loạt bài triển khai Windows 7 để
biết thêm về các triển khai LTI bằng MDT 2010.
Tạo người dùng cục bộ mới trên hệ thống mục tiêu và thẩm định các
tùy chỉnh profile mặc định
Cho đến đây chúng ta đã tùy chỉnh được user profile mặc định của
Windows 7 bằng cả hai phương pháp: chỉ định các thiết lập của answer
file (unattend.xml) và thực hiện một số tùy chỉnh thủ công của cài đặt
chủ. Từ phần đầu của loạt bài này, chúng ta có danh sách các tùy chỉnh đã
thực hiện bằng cách sử dụng answer file:
1. Vô hiệu hóa Internet Explorer First Run Wizard.
2. Chỉ định trang chủ cho Internet Explorer.


3. Cấu hình Windows Error Reporting (WER) để dữ liệu đã chọn sẽ
tự động được upload lên Microsoft mà người dùng không cần
tương tác.
4. Kích hoạt tính năng Games.
5. Chặn việc cài đặt ứng dụng XPS Viewer.
Từ phần hai của loạt bài này, chúng ta có danh sách các tùy chỉnh đã
được thực hiện thủ công:
6. Ghim một shortcut cho Windows Remote Assistance vào menu
Start.
7. Ghim shortcut cho Remote Desktop Connection vào Taskbar.
8. Thay đổi khung nhìn mặc định của thư viện Documents từ Details
thành Content.
9. Thay đổi khung nhìn mặc định của Control Panel từ Category
thành Small Icons.
10. Thay đổi ảnh nền của desktop từ ảnh mặc định thành ảnh có màu
xanh nhạt.
Sau đó chúng ta đã thực hiện sysprep cho cài đặt chủ đã được tùy chỉnh,
đã capture image của nó, upload image vào deployment share, đã sử
dụng MDT 2010 để triển khai image tùy chỉnh vào máy tính mục tiêu.
Giờ đây chúng ta hãy đi kiểm tra xem tất cả các tùy chỉnh của mình có
làm việc hay không.
Nếu mọi thứ đi theo đúng kế hoạch thì 10 tùy chỉnh mà chúng ta đã thực
hiện trên image chủ của mình lúc này sẽ có hiệu lực đối với user profile
mặc định trên máy tính mục tiêu. Trong Windows 7, user profile mặc
định được lưu bên trong một thư mục ẩn mang tên Default trong
C:\Users. Profile mặc định này không được load và được copy như một
template khi tạo tài khoản cục bộ mới trên máy tính.
Mẹo: Để có thêm thông tin về profile người dùng trong Windows 7, bạn
có thể tham khảo chương 15 trong bộ Kit tài nguyên Windows 7 trang ấn
bản báo chí của Microsoft. Và đối với các nâng cấp cho bộ Kit này, bạn

có thể tham khảo site hỗ trợ không chính thức cho Windows 7 tại đây.
Vì vậy chúng ta hãy đi tạo một tài khoản cục bộ mới trên máy tính mục
tiêu vừa được triển khai của mình và xem những tùy chỉnh nào có hiệu
lực. Để tạo một tài khoản mới, chúng ta hãy bắt đầu bằng cách đánh new
user trong hộp thoại tìm kiếm của menu Start:

Hình 17: Bước 1 trong quá trình tạo tài khoản người dùng cục bộ trên
user profile mặc định đã được tùy chỉnh.
Trong phần tìm kiếm tài nguyên, kích Create Standard User Account,
sau đó đánh vào tên của tài khoản mới và chọn Standard User:

Hình 18: Bước 2 trong quá trình tạo tài khoản người dùng cục bộ trên
user profile mặc định đã được tùy chỉnh.
Sau khi kích Create Account, bạn sẽ thấy một tiêu đề cho tài khoản mới
vừa được tạo:

Hình 19: Tài khoản cục bộ mới có tên Bob vừa được tạo
Kích nút Start đang hiển thị rằng shortcut cho Windows Remote
Assistance đã được ghim vào menu Start (tùy chỉnh số 6 ở trên). Mặc dù
vậy lưu ý rằng không có shortcut cho Remote Desktop Connection được
ghim vào thanh công cụ, vì vậy tùy chỉnh số 7 không có hiệu lực:

Hình 20: Tùy chỉnh số 6 đã làm việc nhưng tùy chỉnh số 7 thì không
Kích vào tiêu đề Internet Explorer trên thanh công cụ sẽ giúp bạn mở IE
mà không cần khởi chạy Internet Explorer First Run Wizard (tùy chỉnh 1)
tuy nhiên thay vì trang chủ được thiết lập trước chúng ta chỉ nhận được
một trang trống (tùy chỉnh số 2):

Hình 21: Tùy chỉnh số 1 làm việc nhưng tùy chỉnh số 2 thì không
Tiếp đến, mở Action Center, kích Change Action Center Settings, sau

đó kích Problem Reporting Settings. Kết quả sẽ được hiển thị như bên
dưới và xác nhận rằng tùy chỉnh số 3 làm việc như mong đợi:

Hình 22: Tùy chỉnh số 3 làm việc
Tiếp đến, kích Start, sau đó là Programs và Games. Như những gì bạn
nhìn thấy ở bên dưới, các trò chơi đã được cài đặt, vậy tùy chỉnh số 4 đã
làm việc:

Hình 23: Tùy chỉnh số 4 làm việc
Tiếp đến, đánh turn vào hộp thoại tìm kiếm trong menu Start, sau đó
trong phần kết quả tìm kiếm, kích Turn Windows Features On hoặc
Off.

Hình 24: Nhắc nhở UAC được hiển thị khi Bob cố gắng bật hoặc tắt tính
năng Windows
Sau khi cung cấp cho Bob username và mật khẩu của tài khoản
Administrator cục bộ trên máy tính, hộp thoại Windows Features sẽ được
xuất hiện và hiển thị rằng XPS Viewer hiện chưa được cài đặt (tùy chỉnh
thứ 5):

Hình 25: Tùy chỉnh số 5 làm việc
Tiếp đến, mở thư viện Documents và kích More Options trên thanh công
cụ. Như những gì bạn thấy bên dưới, khung nhìn mặc định cho thư mục
này là Content, điều đó cho chúng ta biết tùy chỉnh 8 đã làm việc:

Hình 26: Tùy chỉnh số 8 làm việc
Như những gì bạn thấy lúc này, hình nền của desktop có màu xanh, vì
vậy tùy chỉnh 10 của chúng ta đã có hiệu lực. Cuối cùng, mở Control
Panel bạn sẽ thấy khung nhìn mặc định là Small Icons, như vậy tùy
chỉnh 9 đã làm việc:


Hình 27: Tùy chỉnh số 9 làm việc
Vậy hầu như tất cả các tùy chỉnh mà chúng ta thực hiện đối với user
profile mặc định đều có hiệu lực, ngoại từ hai tùy chỉnh:
 Chỉ định trang chủ cho Internet Explorer
 Ghim shortcut của Remote Desktop Connection vào thanh công cụ
Kết luận
Phần này và hai phần trước đã minh chứng cho các bạn thấy cách tùy
chỉnh user profile mặc định trong Windows 7 bằng hai phương pháp: cấu
hình các thiết lập answer file và tùy chỉnh thủ công image chủ. Tuy nhiên
không phải tất cả các tùy chỉnh mà chúng ta thực hiện đều có hiệu lực khi
chúng ta sử dụng MDT 2010 để triển khai image chủ đã được sysprep và
capture. Chúng tôi sẽ tiếp tục giới thiệu vấn đề này và các vấn đề tùy
chỉnh user profile mặc định khác trong phần kế tiếp của loạt bài.

×