Giống lúa Tám xoan
Thái Bình
1. Nguồn gốc:
Là giống lúa mùa muộn, được trồng lâu đời ở Tiền Hải, Thái
Bình, do Sở Nông nghiệp Thái Bình tuyển chọn và đề nghị mở rộng, được
Bộ Nông nghiệp & PTNT cho phép đưa vào sản xuất tháng 1/1995
2. Những đặc tính chủ yếu:
Thời gian sinh trưởng 160-165 ngày, phản ứng chặt với ánh
sáng ngày ngắn, thường trỗ bông từ 15-20/10, chín 15-20/11.
Chiều cao cây 140-145 cm.
Khả năng đẻ nhánh khá, 10-12 dảnh/khóm, tỷ lệ dảnh hữu hiệu
50- 55%.
Bông dài 25-26 cm, tổng số hạt/bông trên dưới 120, tỷ lệ lép
18-20%
Khối lượng 1.000 hạt 18 gram.
Khả năng cho năng suất trung bình 32 tạ/ha, tỷ lệ gạo xát 65-
66%.
Khả năng chống chịu: Chịu phèn, chống đổ hơi yếu-trung
bình, bị bạc lá và khô vằn nhẹ, chịu chua và nhiễm mặn ít, dễ bị sâu đục
thân.
Phẩm chất: gạo trắng trong, cơm dẻo, thơm, ngon, độ hoá hồ
trung bình, được người tiêu dùng ưa chuộng.
3. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật:
Mùa muộn, chân vàn, vàn trũng hơi chua, phèn nhẹ, nhiễm mặn
nhẹ.
Giống lúa Dự hương
1. Nguồn gốc:
Là giống lúa được trồng lâu năm ở các tỉnh ven biển Đồng
bằng Bắc Bộ, do Sở Nông nghiệp Thái Bình tuyển chọn và đề nghị mở rộng,
được Bộ Nông nghiệp & PTNT cho phép đưa vào sản xuất tháng 1/1995
2. Những đặc tính chủ yếu:
Thời gian sinh trưởng 160 ngày, là giống lúa mùa muộn, phản
ứng chặt với ánh sáng ngày ngắn, thường trỗ bông từ 10-15/10, chín 10-
15/11.
Chiều cao cây 113 cm, cứng cây trung bình.
Khả năng đẻ nhánh khá, 13 dảnh/khóm, tỷ lệ dảnh hữu hiệu
50- 55%.
Bông dài 21-22 cm, tổng số hạt/bông 105, tỷ lệ lép 13-14%
Khối lượng 1.000 hạt 24 gram.
Khả năng chống chịu: Dễ bị sâu đục thân, bị rầy nâu, nhiễm
bạc lá khô vằn nhẹ, chống đổ trung bình.
Phẩm chất: gạo trong, cơm dẻo, thơm vừa phải, được người
tiêu dùng ưa chuộng.
3. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật:
Mùa muộn, chân vàn, đất có độ phì trung bình-khá./.
Giống lúa Bác ưu 64
(Tạp giao 4)
1. Nguồn gốc:
Do Trạm nghiên cứu Nông nghiệp Bác Bạch - Trung Quốc lai
tạo ra năm 1987, là tổ hợp lai từ BoA/Trạch 64-7. Nhập vào Việt Nam năm
1992.
2. Những đặc tính chủ yếu:
Là giống cảm quang yếu, vụ trồng chính là vụ mùa.
Thời gian sinh trưởng 120-125 ngày trong vụ mùa.
Chiều cao cây 100-115 cm, cứng cây, đẻ nhánh khoẻ. Gốc
thân màu tím nhạt, lá đứng màu xanh đậm.
Bông dài 25-26 cm; Số hạt chắc/bông 110-140;
Vỏ trấu màu vàng sáng, vỏ hạt màu nâu sẫm, đầu mỏ hạt tím.
Khối lượng 1.000 hạt 23-24 gram. Gạo trắng, dài, ngon cơm.
Thích hợp với vụ mùa chân Mộc Tuyền, vùng ven biển, trung
du miền núi chủ động nước.
Chống chịu bệnh đạo ôn, nhiễm nhẹ khô vằn và bạc lá, chịu rét
lúc trỗ.
Năng suất trung bình 65-70 tạ/ha, cao trên 80 tạ/ha.
3. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật:
Cấy vào trà mùa trung ở các tỉnh trung du miền núi./.