Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

nhung han che cua hs khi phat am

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.7 KB, 6 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ HẠN CHẾ CỦA HỌC SINH
KHI PHÁT ÂM MÔT SỐ TỪ TRONG TIẾNG ANH.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Ngơn ngữ mỗi dân tơc đều có tính đặc thù riêng. Tính đặc thù về ngữ âm học
, cấu tạo từ là một trong những mặt nổi bật được thể hiện cụ thể ở mỗi ngơn ngữ .
Tiếng Việt là tiếng đơn âm, khác với tiếng Anh - tiếng đa âm. Nếu như trong
tiếng Việt từ được cấu tạo từ một âm tiết thì trong tiếng Anh đa số các từ được cấu
tạo từ đa âm tiết. Trong q trình phát triển ngơn ngữ của mình, mặc dù tiếng Việt
sử dụng mẫu tự Latinh như tiếng Anh, thế nhưng nhiều âm khi được phát ra có
những âm khác nhiều so với tiếng Anh, và hệ thống cấu tạo từ cũng khác so với
tiếng Việt.
Chính vì thế, trong q trình dạy học, khi gặp phải những từ có cách phát âm
khác với cấu tạo âm như trong tiếng Việt, học sinh sẽ khó khăn trong việc phát âm
đúng như phiên âm (đặc biệt với học sinh lớp 6). Trong những trường hợp này,
việc người giáo viên phát âm đúng (đọc đúng) các từ khó là hết sức cần thiết và
quan trọng, khơng những giúp cho học sinh đọc đúng mà còn giúp cho các em
nhận biết cấu tạo của các từ có phiên âm tương tự như nhau. Trong thời gian dạy
học nhiều năm các khối lớp 6 ,7 ,8 tơi mạnh dạn đưa ra một số kinh nghiệm của
bản thân .
Trong sáng kiến kinh nghiêm này, tơi xin đưa ra một số lỗi mà học sinh
thường mắc phải và đề nghị cách dạy, cách giúp học sinh nhận biết và đọc đúng.
II . PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu ngơn ngữ đối chiếu, phân tích cấu trúc, chúng ta tìm
hiểu những mặt hạn chế của học sinh khi phát âm các phụ âm vơ thanh và hữu
thanh tương ứng ở vị trí cuối từ .

III. NHỮNG HẠN CHẾ THƯỜNG GẶP:
Trong q trình giảng dạy tiếng Anh, chúng ta thường gặp những lỗi của học
sinh mắc phải khi phát âm các phụ âm cuối từ như sau:


a) Các cặp phụ âm vơ thanh và hữu thanh tương ứng:
/p/ /t/ /k/
/b/ /d/ /g/
được thể hiện trong một số từ sau đây:
cap - cab /p/ - /b/
tap - tab /p/ - /b/
back - bag /k/ - /g/
pat - pad /t/ - /d/
Ví dụ cụ thể : board , bag ,stand , get up , load , truck , jog… (tiếng anh 6)
lifegard , spread , add , sharp , crab , hard , tub … (tiếng anh 7)
crop , tribe , award , husk , bleed , rug , joke … (tiếng anh 8)
Khi học sinh phát âm các từ có tận cùng bằng một trong những phụ âm vô
thanh như trên thì hiệu quả chưa cao, chúng ta thấy âm được phát ra ngắn hơn do
bị ảnh hưởng của cách phát âm trong tiếng Việt.
Đối với những từ có tận cùng bằng phụ âm hữu thanh trong tiếng Anh, việc
phát âm của học sinh thì lại càng ít hiệu quả hơn, bởi lẽ trong tiếng Việt chúng ta
thì không có từ nào tận cùng bằng phụ âm hữu thanh /b/ /g/ /d/ như trong tiếng
Anh.
Tuy nhiên khi phụ âm vô thanh hoặc hữu thanh ở vị trí cuối từ mà đứng
trước nó là một từ bắt đầu bằng một nguyên âm thì việc nối các âm này với nhau
lại dễ dàng và đạt hiệu quả cao hơn.
Ví dụ: Stand up . .
What time is it ?
Put the book on the top of the shelf .
hoặc Sit at the back of the room .
Tương tự như vậy, những từ có tận cùng bằng phụ âm hữu thanh học sinh
thực hiện phát âm dễ dàng như:
Don't rub it.
Is it a book ?
Where are your sisters ?

hay A bag of it
b) Các cặp phụ âm vô thanh và hữu thanh tương ứng ở vị trí cuối từ trong
tiếng Anh (trong tiếng Việt không có những âm tương đương).
/θ/ /s/ /∫/ /t∫/ /v/
/ǒ/ /z/ /3/ /d3/ /f/
Ví dụ: /θ/ trong một số từ sau: North, South, truth, fifth …
/ǒ/ trong những từ: smooth, breath …
/∫/ trong các từ sau đây: Wash, fish, rush, finish …
/f/ trong các từ : leaf , shelf …
/d3/ orange, orphanage, …
/t∫/ inch, March …
/z/ zebra , zoo , …
Những phụ âm trên không xuất hiện trong tiếng Việt và càng không có ở vị
trí cuối từ; Vì vậy học sinh rất khó làm quen với các phụ âm trên.
Nhiều học sinh THCS vẫn mắc lỗi phát âm các động từ có tận cùng bằng:
/s/ : speaks , likes , writes …
/z/ : gives , goes , plays …
/iz/ : matches , finishes …
Đặc biệt nhiều học sinh không nhận biết các âm câm nên các em đã phát âm sai
ở các từ : Know , hour …
IV . ĐỀ NGHỊ CÁCH DẠY :
Giáo viên khi dạy phần phụ âm như trên cần phải mô tả thật tỉ mỉ và cụ thể
về cơ quan cấu âm (vị trí của lưỡi, độ mở của miệng, hình dáng đôi môi) cho từng
âm cần thiết để học sinh có thể hình dung, bắt chước và thực hiện tốt.
Khi đọc mẫu những từ này , giáo viên nên đứng hướng thẳng mặt về phía
học sinh, làm sao cho học sinh phải nhìn rõ miệng của mình , đọc to và khi gọi học
sinh đọc mẫu phải sữa lỗi ngay nếu như học sinh này đọc sai ( yêu cầu học sinh lặp
lại theo mình nhiều lần )
Ví dụ cụ thể : khi dạy âm /f/
Hướng dẫn học sinh : chạm đầu răng vào môi dưới ( touch your top teeth with

your bottom lip ) ,bật hơi giữa răng và môi tạo ra âm /f/ ( blow out air between
your lip and your teeth ) , nếu có thời gian cho các em luyện đọc cùng với các từ có
cách phát âm gần giống nhau . Ví dụ : pin - fin ; peel - feel ; pail - fail .
Hoặc khi dạy âm /k/
Hướng dẫn học sinh : chạm cuối cuống lưỡi vào vòm trên họng , đẩy không
khí ra khỏi miệng , lấy ngay lưỡi ra khỏi cuống họng ( touch the back of the roof of
your mouth with the back of your tongue , push air forward in your mouth , then
move your tongue away ) .
Nếu có thời gian , liệt kê một loạt các từ có phát âm /k/ cho các em luyện tập
theo nhóm nhỏ : like , look , work , milk , talk , ask ,black , exactly , book , cake …
sau đó cho các em luyên tập theo cặp một đoạn hội thoại có nhiều âm mà mình
đang dạy .Ví dụ như đoan hội thoại sau :
Mrs Smith : Would you like some cream in your coffee , Mrs Jone ?
Mrs Jone : No , thank you but I’d like a little milk .
Mrs Smith : Would you like some chocolate cakes ?
Mrs Jone : Thank you .
Mrs Smith : Take two . Here ‘s a cake fork and here’s a …
Mrs Jone : Excuse me , Mrs Smith . But what’s that next to your bookshelf ? Is
I it a clock ?
Mrs Smith : Yes It’s an electric clock .
Mrs Jone : Well, it is exactly six o’clock now . …
V. KẾT LUẬN:
Việc nghiên cứu hệ thống phụ âm vô thanh và hữu thanh ở vị trí cuối từ là
cần thiết cho việc giảng dạy và học tập ngoại ngữ cụ thể là tiếng Anh. Qua đó
chúng ta khắc phục được những mặt hạn chế trong khi phát âm tiếng Anh, mặt
khác giúp chúng ta giảng dạy và học tập đạt hiệu quả cao hơn, nói năng chuẩn mực
và giúp chúng ta giao tiếp thông qua ngôn ngữ đã được học nhanh chóng và chính
xác.
Chúng ta đã biết bản chất của vốn từ có đặc điểm về âm thanh, về nghĩa, về
ký tự và tồn tại trong từ điển. Tính chất cơ bản đó giúp chúng ta truyền tải ý nghĩa

và nội dung thông báo cho người nghe. Bởi vì khác với tiếng Việt , các phụ âm ở
cuối từ trong tiếng Anh có ý nghĩa phạm trù về ngôi , về số , về thì …
Trên đây là một số kinh nghiệm bước đầu . Tôi hy vọng sáng kiến này của tôi
là những ý kiến trao đổi cùng đồng nghiệp , có ý nghĩa thiết thực cho giáo viên
cũng như học sinh , cùng giúp đỡ nhau trong việc giảng dạy để đạt kết quả cao như
mong muốn.
SUMMARY
Vietnamese uses a modified Roman alphabet but in reality many of the letters
have quite different soun values from those of English. During the time of teaching
and learning English , students meet many problems in pronunciation of voiced
and voicedless consonants that are at the end of words in English because of
characteristics of Vietnamese . to achieve good results in teaching , teachers should
describe articulation in details : place of articulation , manner of articulation and
voicing .
Các tài liệu tham khảo :
1) Sách giáo khoa và sách giáo viên các lớp 6,7,8 .(NXB GD )
2) Để học tốt tiếng Anh 6,7,8 .( Lại văn Chấm -Nguyễn Giang )
3) Ship or sheep ( Ann Baker )
4) Well spoken (Dich và chú giải : Đặng tuấn Anh )
5) Hoạt động luyện tập tiếng Anh 8 (Hoàng thịDiệu Hoài- Phan thị
Như Ý )
6) Tập san khoa học – công nghệ năm 1998 - Đại học Tây Nguyên
TRƯỜNG THCS TRẦN PHÚ
TỔ: NGOẠI NGỮ
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
MỘT SỐ HẠN CHẾ CỦA HỌC SINH
KHI PHÁT ÂM MỘT SỐ TỪ TRONG TIẾNG ANH
Giáo viên : Nguyễn Thị Xuân Lan

Gia Nghĩa, tháng 3 năm 2009

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×