Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị vật liệu tại Công ty Cổ phần Vật liệu và Đầu tư VIDIFI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 60 trang )

Chuyên đề thực tập Phạm Thị Thu Hà-QTKDTH K39
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI NÓI ĐẦU 2
2.Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy quản trị của Công ty 9
1. Đặc điểm về nguồn cung ứng vật liệu 16
2. Đặc điểm của các khách hàng 17
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản trị vật liệu 19
a) Yếu tố khách quan 19
b)Các yếu tố chủ quan 22
4. Kết quả đạt được trong thời gian qua 28
a) Sản phẩm 28
b) Thị trường 29
c) Doanh thu, lợi nhuận 29
CHUƠNG II: 31
QUẢN TRỊ CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU 31
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU VÀ ĐẦU TƯ VIDIFI 31
I.Đặc điểm đối tượng quản trị vật liệu 31
II.Quá trình quản trị kinh doanh vật liệu tại Công ty 32
1.Xây dựng kế hoạch kinh doanh vật liệu 32
2.Công tác tổ chức, dự trữ vật liệu 33
3.Quản trị chất lượng, tiêu chuẩn của vật liệu 34
4.Bảo quản vật liệu tại kho, bãi 35
5.Công tác cung ứng vật liệu 36
6.Công tác thống kê, kiểm kê vật liệu 37
III. Đánh giá chung về công tác quản trị vật liệu của Công ty 38
1.Ưu điểm 38
2.Nhược điểm 40
CHUƠNG III: 42
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY42
I. Định hướng phát triển chung của Công ty năm 2010 và các năm tiếp theo 42


II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị vật liệu tại Công ty 47
III.Kiến nghị 49
KẾT LUẬN 53
1
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Thu Hà-QTKDTH K39
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp với nhau nhằm tạo thế đứng cho doanh nghiệp mình đang ngày càng trở
nên gay gắt, khốc liệt. Để có thể đứng vững trong môi trường đó, doanh nghiệp
cần phải tạo ra được những ưu thế riêng có của mình như: Chất lượng sản phẩm,
giá cả, mẫu mã, tính hiện đại, tiện dụng
Để có được những ưu thế trên, ngoài yếu tố khoa học kĩ thuật, công nghệ
và trình độ quản lý kinh doanh thì điều kiện tối cần thiết để doanh nghiệp đứng
vững và có uy tín trên thị trường chính là việc quản lý nguyên vật liệu hiệu quả.
Đảm bảo quản lý nguyên vật liệu cho sản xuất là một yêu cầu khách quan,
thường xuyên của mọi đơn vị sản xuất và nó có tác động rất lớn tới kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm
nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
Doanh nghiệp. Nguyên vật liệu được đảm bảo đầy đủ, đồng bộ, đúng chất lượng
là điều kiện quyết định khả năng tái sản xuất mở rộng và góp phần đảm bảo tiến
độ sản xuất, kinh doanh. Trong quá trình sản xuất, nguyên vật liệu là bộ phận
trực tiếp tạo nên sản phẩm, nó chiếm 60-70% trong cơ cấu giá thành sản phẩm.
Do đó, nguyên vật liệu có vai trò quan trọng trong việc giảm chi phí sản xuất
kinh doanh và giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của nguyên vật liệu cũng như công
tác quản lý nguyên vật liệu như đã nêu trên, tôi chọn đề tài: Hoàn thiện công
tác quản trị vật liệu tại Công ty Cổ phần Vật liệu và Đầu tư VIDIFI làm
chuyên đề thực tập của mình. Trong đó, tôi tập chung tìm hiểu các mặt quản trị
vật liệu tại Công ty và đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị
vật liệu của Công ty.

Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I : Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Vật liệu và Đầu tư
VIDIFI
2
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Thu Hà-QTKDTH K39
Chương II : Quản trị nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất và kinh doanh
tại Công ty
Chương III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị vật liệu tại
Công ty
3
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Thu Hà-QTKDTH K39
CHUƠNG I:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬT LIỆU VÀ ĐẦU TƯ VIDIFI
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Vật liệu và Đầu
tư VIDIFI
1. Thông tin chung về Công ty
Công ty Cổ phần Vật liệu và Đầu tư VIDIFI với tên gọi ban đầu là Công ty
TNHH Vật liệu VIDIFI được Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0104002319 ngày 03 tháng 12 năm
2006. Sau hai lần đăng ký thay đổi, lần 1 vào ngày 13 tháng 8 năm 2008 và lần
02 vào ngày 01 tháng 01 năm 2010. Công ty Cổ phần Vật liệu và Đầu tư VIDIFI
là công ty con thuộc Tổng Công Phát triển hạ tầng và Đầu tư tài chính Việt
Nam, Tổng Công ty được Chính phủ giao nhiệm vụ huy động động vốn để đầu
tư BOT dự án Đường ô tô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng. Đây là dự án trọng điểm
quốc gia về xây dựng hạ tầng kỹ thuật được thực hiện theo cơ chế thí điểm và do
một doanh nghiệp làm chủ đầu tư.
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Vật liệu và Đầu tư VIDIFI
Tên Giao dịch: VIDIFI Material & Investment Joint Stock Company
Tên viết tắt: M-VIDIFI JSC.

Địa chỉ trụ sở chính : tầng 5 tòa nhà Mekong, 137 C Nguyễn Văn Cừ, Long
Biên, Hà Nội.
Số điện thoại: 04. 36525.134-04.36525135
Fax: 04.36525.136
Mã số thuế: 0102356598-001 do Cục thuế thành phố Hà Nội cấp ngày 06
tháng 12 năm 2007.
Vốn pháp định: 100.000.000.000 đồng (Một trăm tỷ đồng)
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Đức Hanh. Chức vụ: Giám
đốc.
4
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Thu Hà-QTKDTH K39
2. Lĩnh vực kinh doanh
Công ty hoạt động sản xuất, kinh doanh trên các lĩnh vực chính như sau:
- Khai thác quặng sắt.
- Khai thác quặng kim loại không chứa sắt.
- Khai thác quặng kim loại quí hiếm.
- Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét.
- Khai khoáng hóa chất và khoáng phân bón.
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai thác mỏ và quặng.
- Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét.
- Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng, thạch cao.
- Sản xuất sản phẩm từ chất khoáng phi kim loại khác.
- Khai thác, xử lý và cung cấp nước.
- Thoát nước và xử lý nước thải.
- Thu gom rác thải không độc hại.
- Xử lý ô nhiễm và hoạt động quản lý chất thải khác.
- Xây dựng nhà các loại
- Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ.
- Xây dựng công trình công ích: Xây dựng đường ống và hệ thống nước;
Xây dựng các công trình cửa; Hệ thống nước thải, nhà máy xử lý nước

thải, Các trạm bơm, Nhà máy năng lượng; Khoan nguồn nước.
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng: Xây dựng công trình công
nghiệp, bến cảng và các công trình trênsông, các cảng du lịch, cửa cống,
đạp và đê, Xây dựng đường hầm.
- Phá dỡ.
- Chuẩn bị mặt bằng.
- Lắp đặt hệ thống điện.
- Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí.
5
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Thu Hà-QTKDTH K39
- Lắp đặt hệ thống xây dựng khác.
- Hoàn thiện công trình xây dựng.
- Hoạt đồng xây dựng chuyên dụng khác.
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy.
- Đại lý.
- Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan.
- Bán buôn kim loại và quặng kim loại.
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.
- Bán buôn chuyên doanh.
- Vận tải đường ống.
- Vận tải hành khách đường thủy nội địa.
- Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa.
- Kho bãi và lưu giữ hành hóa.
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ và đường sắt.
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thủy.
- Bốc xếp hàng hóa.
- Dịch vụ lưu trú ngắn ngày.
- Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống.
- Dịch vụ phục vụ đồ uống.
- Hoạt động của trụ sở văn phòng.

- Quảng cáo.
- Cho thuê xe có động cơ.
- Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác.
- Dịch vụ hỗ trợ tổng hợp
- Dịch vụ vệ sinh nhà cửa.
- Vệ sinh nhà cửa, nhà xưởng, văn phòng và các công trình khác.
6
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Thu Hà-QTKDTH K39
- Dịch vụ chăm sóc và duy trì cảnh quan.
- Dịch vụ hành chính văn phòng tổng hợp.
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác.
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
3. Kết quả đạt được
Ngay sau khi được thành lập và đi vào hoạt động Công ty đã thiết lập hệ
thống và tổ chức mạng lưới kinh doanh đồng bộ trên địa bàn các tỉnh, thành phố
thuộc khu vực kinh tế trọng điểm phía Bắc: Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương và
Hải Phòng và đồng bộ triển khai các hoạt động kinh doanh, bước đầu thu được
những kết quả như sau:
a) Xây dựng được hệ thống bến bãi cung cấp vật liệu trên toàn tuyến
đường ô tô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng. Hiện nay, Công ty đang sở hữu 20 bến
bãi dọc các gói thầu, có thể kể đến: Hải Dương: Bãi tập kết Việt Hòa, Bãi tập
kết Ngọc Sơn, Bãi tập kết Đại Đồng, Bãi tập kết Bình Lãng, Bãi tập kết Đông
Kỳ, Bãi tập kết Tây Kì; Hưng Yên: Bãi tập kết Mễ Sở(Đầu đường TL199); Bãi
tập kết Dạ Trạch, Bãi tập kết Tứ Dân, Tân Châu; Bãi tập kết Lực Điền; Bãi tập
kết Chí Tân; Hải Phòng: Bãi tập kết Hải Thành (Cạnh nút giao thông TL353);
Bãi tập kết Trường Sơn, Bãi tập kết Quốc Tuấn; Bãi tập kết Quang Trung; Bãi
tập kết Phà Khuể
b) Trực tiếp hoặc liên kết sở hữu một số mỏ vật liệu như: cát đen, cát
vàng, đất đắp, đá và các loại vật liệu khác bảo đảm phục vụ cho nhu cầu đầu tư
các dự án của Tổng Công ty trong thời gian tới: Mỏ cát đen Đại Đồng-Tứ Kỳ-

Hải Dương; Mỏ cát Đại Đồng; Mỏ cát đen Lý Nhân (Hà Nam); Mỏ cát Nhân
Huệ; Mỏ cát vàng Xuân Sơn; Mỏ đá Sơn Hải (Hà Nam); Mỏ đá Liên Khê-Thủy
Nguyên-Hải Phòng; Mỏ đất Tiên Hội,…
c) Từng bước triển khai các dự án đầu tư kinh doanh vào các lĩnh vực:
Xăng dầu, sắt thép và các loại vật liệu khác; tích cực tham gia vào các hoạt động
đầu tư và hỗ trợ đầu tư theo chiến lược hoạt động của Công ty và Tổng Công ty:
7
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Thu Hà-QTKDTH K39
Phát triển khu đô thị và công nghiệp, thi công hạ tầng kĩ thuật. Có thể kể đến các
dự án: Cụm khu công nghiệp VINASHIN ĐÌNH VŨ (Hải Phòng); đường 199
(Hưng Yên), Cầu Từ Hồ (Hưng Yên)
d) Cùng với xu hướng phát triển của Tổng Công ty Phát triển hạ tầng và
Đầu tư tài chính Việt Nam (Công ty mẹ), Công ty Cổ phần Vật liệu và Đầu tư
VIDIFI phấn đấu trở thành một doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng và
đầu tư chuyên nghiệp, góp phần hoàn thành tốt mục tiêu phát triển của Tổng
Công ty trong những năm tiếp theo.
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Bảng 1: Cơ cấu, bộ máy quản lý
( Nguồn thông tin: Phòng Hành chính – Nhân sự Công ty)
Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm:
a) Đại hội đồng cổ đông;
b) Hội đồng quản trị;
8
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Thu Hà-QTKDTH K39
c) Giám đốc;
d) Ban kiểm soát.
Cơ cấu các phòng ban và các công ty con như sau:
- Văn phòng Công ty gồm 04 phòng nghiệp vụ:
+ Phòng Hành chính - Nhân sự;

+ Phòng Tài chính - Kế toán;
+ Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;
+ Phòng Kinh doanh.
- Các Công ty trực thuộc:
+ Công ty Vật liệu VIDIFI I - Hải Phòng;
+ Công ty TNHH phát triển dịch vụ Hải Hà;
- Các đội kinh doanh vật liệu tại các địa phương:
+ Đội Kinh doanh vật liệu khu vực Hưng Yên.
+ Đội Kinh doanh vật liệu khu vực Hải Dương.
+ Đội Kinh doanh vật liệu khu vực Hải Phòng.
+ Đội kinh doanh vật liệu khu vực Hà Nội
2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy quản trị của Công
ty
II.1. Phòng Hành chính - Nhân sự
a) Chức năng:
Phòng Hành chính - Nhân sự thuộc Công ty có chức năng quản trị tổ chức
Hành chính - Nhân sự và tiền lương của Công ty.
b) Nhiệm vụ: Nhiệm vụ của phòng Hành chính nhân sự được khai quát
trong 10 nội dung công việc chính sau:
- Chủ trì xây dựng quy trình làm việc; chế độ làm việc, nội qui lao động
trong nội bộ Công ty.
- Tổ chức thực hiện công tác văn thư lưu trữ theo qui định về công tác văn
thư lữu trữ của Nhà nước và của Công ty.
9
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Thu Hà-QTKDTH K39
- Tổ chức công tác lễ tân, tập huấn, bồi dưỡng, chuẩn bị hội nghị, công tác
đối ngoại, công tác in ấn, phân phối công văn, tài liệu, ấn chỉ.
- Thực hiện kế hoạch xây dựng cơ bản tại văn phòng Công ty, mua sắm
trang thiết bị, vật phẩm…; bảo trì sửa chữa tài sản, máy, móc thiết bị theo đúng
qui chế sử dụng các tài sản của Công ty.

- Đảm bảo trật tự nội vụ, an toàn Công ty (phòng chống cháy nổ, lụt bão,
phòng gian, bảo mật tài liệu, bảo vệ tài sản).
- Chủ trì xây dựng kế hoạch sử dụng, tuyển dụng nhân sự; thực hiện qui
trình bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển cán bộ nhân viên; thực hiện
chế độ nâng lương, chuyển ngạch, công tác thi đua - khen thưởng, kỷ luật, nghỉ
hưu, thôi việc theo đúng qui định của Công ty và qui định của pháp luật.
- Chủ trì tổ chức công tác nhận xét, đánh giá cán bộ, nhân viên định kỳ;
làm qui trình qui hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên, quản lý hồ sơ cán
bộ theo quy định.
- Làm đầu mối phối hợp với các tổ chức Đảng, đoàn thể, chính quyền địa
phương và các phòng, ban, đơn vị trực thuộc; thực hiện trách nhiệm trước việc
cưới, việc tang; xem xét các đơn thư khiếu tố, khiếu nại liên quan đến cán bộ
nhân viên của Công ty và Công ty con, Công ty thành viên.
- Các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc Công ty.
II.2. Phòng Tài chính – Kế toán
a) Chức năng của Phòng Tài chính - Kế toán
Phòng Tài chính - Kế toán có chức năng giám đốc các hoạt động về: Quản
lý nguồn vốn và tài sản của Công ty; thực hiện chế độ hạch toán kế toán, kiểm
soát các hoạt động kinh tế phát sinh theo các quy định của pháp luật về kế toán,
chuẩn mực kế toán hiện hành và các quy định của Công ty.
b) Nhiệm vụ của Phòng Tài chính - Kế toán:
- Tổ chức bộ máy kế toán và mô hình hạch toán kế toán phù hợp với hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty và Tổng Công ty
10
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Thu Hà-QTKDTH K39
- Thực hiện công tác hạch toán kế toán quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty theo quy định của Luật Kế toán và quy định của Công ty và
Tổng Công ty;
- Chủ trì nghiên cứu huy động các nguồn lực tài chính hợp pháp phục vụ
cho các hoạt động kinh doanh của Công ty;

- Đề xuất với Giám đốc Công ty trong công tác chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc thực hiện các chế độ quản lý tài chính, tiền tệ theo quy định của pháp luật;
- Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích
hoạt động sản xuất - kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế
hoạch của Công ty.
- Phối hợp với các phòng nghiệp vụ có liên quan tổ chức kiểm kê tài sản và
vốn sản xuất kinh doanh trước khi lập báo cáo quyết toán quí, năm hoặc đột xuất
theo yêu cầu của Giám đốc, Hội đồng thành viên và cấp trên.
- Thực hiện quyết toán tài chính, lập báo cáo kế toán theo đúng quy định
của chế độ kế toán hiện hành; lập báo cáo quản trị định kỳ hoặc đột xuất theo
yêu cầu của Giám đốc Công ty và các cấp quản lý cấp trên.
- Là đầu mối quan hệ với cơ quan thuế và các cơ quan hữu quan của Nhà
nước thuộc lĩnh vực Tài chính - Kế toán.
- Chủ trì thực hiện công tác hướng dẫn, kiểm tra đối với các đơn vị hạch
toán kế toán trực thuộc và các công ty con theo qui định của chế độ tài chính -
kế toán
- Bồi dưỡng nghiệp vụ tài chính - kế toán - thống kê cho cán bộ kế toán -
tài chính của phòng và các đơn vị trực thuộc.
- Tham gia nghiên cứu, tìm kiếm cơ hội, đề xuất lĩnh vực đầu tư phát triển
của Công ty trong kế hoạch ngắn hạn và dài hạn. Tham gia triển khai thực hiện
quá trình đầu tư theo kế hoạch đầu tư qui định trong phương án, dự án được phê
duyệt.
- Các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc Công ty.
II.3. Phòng Kinh doanh
11
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Thu Hà-QTKDTH K39
a) Chức năng của Phòng Kinh doanh: Phòng Kinh doanh là phòng nghiệp
vụ thuộc Công ty, có các chức năng thực hiện các hoạt động kinh doanh của
Công ty theo kế hoạch kinh doanh hằng năm và chiến lược hoạt động của Công
ty trong từng thời kỳ.

b) Nhiệm vụ của Phòng Kinh doanh:
- Chủ trì nghiên cứu chính sách của Chính phủ trong từng thời kỳ đối với
việc phát triển ngành sản xuất vật liệu xây dựng và các lĩnh vực sản xuất kinh
doanh khác phù hợp với ngành nghề đăng ký kinh doanh của Công ty để vận
dụng đề xuất giải pháp thực hiện.
- Nghiên cứu đề xuất với Giám đốc Công ty ban hành qui trình sản xuất
kinh doanh đối với từng lĩnh vực hoạt động của Công ty.
- Chủ trì phối hợp với Phòng Kế hoạch - Tổng hợp xây dựng kế hoạch sản
xuất, kinh doanh đối với từng lĩnh vực kinh doanh, từng sản phẩm sản xuất của
Công ty hằng tháng, quí năm, trung hạn và dài hạn.
- Chủ trì xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới cung ứng vật liệu và các
sản phẩm khác theo yêu cầu cung cấp vật liệu trong từng giai đoạn thi công của
Đường ô tô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, các dự án khu công nghiệp, đô thị của
Tổng Công ty và các dự án khác.
- Là đầu mối tìm kiếm, nghiên cứu sản xuất các sản phẩm vật liệu xây dựng
phục vụ cho chiến lược hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và Tổng
Công ty.
- Chủ trì phối hợp với Phòng Kế hoạch - Tổng hợp tìm kiếm các mỏ vật
liệu và thực hiện các thủ tục xin cấp phép khai thác theo qui định.
- Tham gia nghiên cứu, tìm kiếm cơ hội, đề xuất lĩnh vực đầu tư phát triển
của Công ty trong kế hoạch ngắn hạn và dài hạn. Triển khai thực hiện quá trình
đầu tư theo kế hoạch đầu tư qui định trong phương án, dự án được phê duyệt.
- Chủ trì phối hợp với Phòng Tài chính - Kế toán thực hiện các hợp đồng
nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa theo yêu cầu kinh doanh của Công ty trong từng
giai đoạn.
12
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Thu Hà-QTKDTH K39
- Chủ trì nghiên cứu, đề xuất các chính sách đối với khách hàng và chất
lượng sản phẩm; chính sách về phát triển thị trường đối với từng lĩnh vực sản
phẩm, dịch vụ mà Công ty có thể sản xuất và cung cấp.

- Chủ trì phối hợp với Phòng Kế hoạch - Tổng hợp, Tài chính Kế toán và
các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch doanh thu, giá thành và giá bán sản
phẩm trong từng thời kỳ.
- Phối hợp với Phòng Tài chính - Kế toán, Kế hoạch - Tổng hợp trong công
tác quản trị chi phí nhằm xây dựng được hệ thống định mức chi phí liên quan
đến quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty và các Công ty con, Công ty
liên kết.
- Xây dựng chế độ báo cáo thống kê hoạt động kinh doanh định kỳ áp dụng
trong quản lý quá trình hoạt động của các đơn vị trực thuộc (các đội sản xuất
kinh doanh và các Công ty con)
- Tổng hợp, phân tích và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu,
giá thành và giá bán sản phẩm tại từng thời điểm phục vụ cho công tác điều
hành của Giám đốc Công ty và các cấp quản lý cấp trên.
- Phối hợp với Phòng kế hoạch - Tổng hợp và Phòng Tài chính - Kế toán
đôn đốc việc đối chiếu công nợ và hoàn thành các thủ tục thành toán theo qui
định.
- Các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc Công ty.
II.4. Phòng Kế hoạch - Tổng hợp
a) Chức năng của Phòng Kế hoạch - Tổng hợp
Phòng Kế hoạch - Tổng hợp là phòng nghiệp vụ có chức năng thực hiện
công tác kế hoạch, tổng hợp một cách toàn diện các hoạt động kinh doanh của
Công ty; phân tích, báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh để đề ra kế
hoạch thực hiện ngắn hạn, dài hạn và trung hạn; tổ chức thực hiện công tác kiểm
tra, kiểm toán nội bộ; thực hiện chế độ giám sát đối với Công ty và các Công ty
con.
b) Nhiệm vụ của Phòng Kế hoạch - Tổng hợp:
13
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Thu Hà-QTKDTH K39
- Chủ trì xây dựng báo cáo sơ kết, tổng kết hằng năm; chuẩn bị nội dung
giao ban định kỳ trong nội bộ và với các công ty con, công ty liên kết; Quản trị

trang thông tin điện tử và thiết lập hệ thống thông tin, báo cáo quản lý hoạt động
trong nội bộ Công ty, các Công ty con và Công ty liên kết.
- Chủ trì tổng hợp kế hoạch tài chính, kế hoạch kinh doanh hằng năm và
chiến lược hoạt động của Công ty trong từng thời kỳ. Làm đầu mối phân tích,
đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, chiến lược hoạt động từng thời điểm để kịp
thời bổ sung hoàn thiện.
- Chủ trì phối hợp với Phòng tài chính - Kế toán và Kinh doanh xây dựng
và giao chỉ tiêu kinh doanh cho từng hoạt động nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc và
các Công ty con hằng tháng, quí năm, trung hạn và dài hạn.
- Nghiên cứu chính sách của Chính phủ trong từng thời kỳ đối với việc phát
triển ngành sản xuất vật liệu xây dựng và các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác
phù hợp với ngành nghề đăng ký kinh doanh của Công ty để tổng hợp xây dựng
và điểu chỉnh chiến lược hoạt động của Công ty một cách hợp lý.
- Phối hợp với Phòng Kinh doanh nghiên cứu đề xuất với Giám đốc Công
ty ban hành qui trình sản xuất kinh doanh đối với từng lĩnh vực hoạt động của
Công ty.
- Phối hợp với Phòng Kinh doanh xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới
cung ứng vật liệu và các sản phẩm khác theo yêu cầu cung cấp vật liệu trong
từng giai đoạn thi công của Đường ô tô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, các dự án
khu công nghiệp, đô thị của Tổng Công ty và các dự án khác.
- Là đầu mối nghiên cứu, đề xuất phương án phát triển triển sản xuất các
sản phẩm vật liệu xây dựng phục vụ cho chiến lược hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty và Tổng Công ty.
- Phối hợp với Phòng Kinh doanh, Phòng Tài chính - Kế toán và các đơn vị
trực thuộc thực hiện đàm phán nội dung các hợp đồng hợp tác kinh doanh, cung
cấp vật liệu xây dựng Đường ô tô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, các khu công
nghiệp và đô thị của Tổng Công ty và các công trình khác, hợp đồng nhập khẩu,
xuất khẩu hàng hóa theo yêu cầu kinh doanh của Công ty;
14
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Thu Hà-QTKDTH K39

- Theo dõi, kiểm soát quá trình thực hiện các hợp đồng và làm công tác
phòng ngừa rủi ro phát sinh từ quan hệ hợp đồng.
- Phối hợp với Phòng Kinh doanh tìm kiếm các mỏ vật liệu và thực hiện
các thủ tục xin cấp phép khai thác theo qui định.
- Chủ trì nghiên cứu, tìm kiếm cơ hội, đề xuất lĩnh vực đầu tư phát triển của
Công ty trong kế hoạch ngắn hạn và dài hạn. Triển khai thực hiện quá trình đầu
tư theo kế hoạch đầu tư qui định trong phương án, dự án được phê duyệt.
- Tham gia xây dựng chính sách khách hàng và chất lượng sản phẩm; chính
sách về phát triển thị trường đối với từng lĩnh vực sản phẩm, dịch vụ mà Công
ty có thể sản xuất và cung cấp.
- Chủ trì phối hợp với Phòng Tài chính - Kế toán, Phòng Kinh doanh và các
đơn vị trực thuộc, Công ty con, Công ty liên kết xây dựng định mức và quản trị
chi phí cho từng lĩnh vực sản xuất.
- Kiểm soát lại quá trình đối chiếu công nợ và thực hiện các thủ tục thành
toán theo qui định.
- Chủ trị thực hiện công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ; giám sát quá trình
hoạt động đối với Công ty con, Công ty liên kết. Là đầu mối tổng hợp, hướng
dẫn và hỗ trợ công tác tự kiểm tra tại các phòng, đơn vị trực thuộc và các công
ty con, công ty liên kết.
- Chủ trì thực hiện công tác thẩm định, thẩm tra các phương án, dự án đầu
tư phát triển sản xuất kinh doanh và hoàn thành thủ tục trình các cấp quản lý
quyết định phê duyệt.
- Làm đầu mối thực hiện chức năng thư ký và pháp chế và kiểm soát thực
hiện các Quy chế, quy trình nghiệp vụ tại Công ty, các đơn vị trực thuộc và công
ty con, công ty liên kết.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc giao.
II.5. Các đội khu vực
Các đội khu vực có chức năng quản lý vốn, thực hiện hoạt động kinh
doanh vật liệu và điều hành các đội hợp tác kinh doanh trong địa bàn quản lý
của các đội.

15
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Thu Hà-QTKDTH K39
III. Đặc điểm, yếu tố ảnh hưởng và kết quả đạt được trong công tác quản
trị cung ứng vật liệu tại Công ty thời gian qua
1. Đặc điểm về nguồn cung ứng vật liệu
Đặc điểm nguồn cung ứng vật liệu là đều được khai thác từ lòng sông hoặc
không khai thác từ lòng sông nhưng vẫn phải vận chuyển bằng đường thuỷ. cụ
thể:
- Đôi với cát đen và cát vàng được khai thác từ các mỏ dưới lòng sông hoặc
nạo vét khơi thông luồng lạch từ các sông như: Sông Hồng, Sông Lô, Sông
Thương, Sông Kinh Môn, Sông Kinh Thầy, Sông Thái Bình, Sông Văn Úc
- Đối với đất đá: nguồn mỏ cung cấp đất đá được khai thác từ các huyện
miền núi thuộc các tỉnh: Hà Nam, Ninh Bình, Hải Dương, Quảng Ninh, Hải
Phòng được vận chuyển chủ yếu bằng đường thuỷ về các bãi tập kết.
- Đối với nguồn vật liệu là: sắt, thép, xi măng cũng vậy phần lớn sản lượng
được vận chuyển thông qua phương tiện thuỷ về các bãi tập kết nhập kho sắn
sàng cung cấp cho các dự án.
- Các nguồn vật liệu thuộc lĩnh vực các sản phẩm trong nước chưa sản xuất
được hoặc cong khan hiếm, chất lượng các nhà máy trong nước sản xuất chưa
đảm bảo như: vải địa kỹ thuật, bấc thấm, đệm cầu, cáp dự ứng lực được nhập
khẩu về nước thông qua đường thuỷ.
Như vậy, phần lớn khối lượng vật liệu có xuất xứ hoặc phụ thuộc vào
đường sông thông qua các phương tiện vận tải thuỷ. Đây là đặc điểm có tính
chất riêng có trong hoạt động kinh doanh vật liệu đòi hỏi các nhà quản trị hoạt
động kinh doanh vật liệu phải hiểu biết một cách sâu sắc đặc điểm này để vận
hành khai thác một cách triệt để lợi thế và khắc phục tối đá các ảnh hưởng tiêu
cực nhằm mang lại hiệu quả cao nhất từ các hoạt động kinh doanh của mình.
Bảng 4: Phân loại nguồn vật liệu tới từng khách hàng
(Giai đoạn 2006-2009)
STT Tên khách hàng/nguồn vật liệu Khả năng cung cấp

Tổng 2006 2007 2008 2009
16
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Thu Hà-QTKDTH K39
số
I Nguồn vật liệu đá (m3) 1.500 300 350 350 500
1
Công ty TNHH Bình Minh , (Mỏ đá
Thống Nhất, Kinh Môn, Hải Dương )
400 100 100 100 100
2
Công ty Cổ phần khoáng sản Lộc Hà
(Mỏ đá Thung Bầu, Kiện Khê, Kim
Bảng, Hà Nam)
450 50 100 100 200
3
Công TNHH Nguyên Hà (Mỏ đá Vườn
Đào to, Liaan Khê, Thuỷ Nguyên, Hải
Phòng)
650 150 150 150 200
II Nguồn vật liệu đất (m3 930 210 210 210 300
1
Công ty TNHH Vật liệu Quyết Tiến (Mỏ
đất Blu, Bạch Đằng, Kinh Môn, Hải
Dương)
360 120 120 120 150
2
Công ty xây dựng Tổng đội thanh niên
xung phong 13-5 (Mỏ đát tiền nơi, An
Lão, Thuỷ Nguyên, Hải Phòng)
270 90 90 90 150

III Nguồn cát vàng (m3) 1.650 250 400 400 500
1
Công ty TNHH thương mại dịch vụ
Đông Dương (Mỏ cát Cầu Cầm, Hưng
Đạo, Đông Triều, Quảng Ninh)
500 100 200 200 250
2
Công ty Cổ phần khoáng sản Sông
Hồng (Mỏ cát Việt Trì và Đoan Hùng,
Phú Thọ)
650 150 200 300 250
IV Nguồn Xi Măng (tấn) 1000 230 230 240 300
1
Công ty xi măng Bút Sơn
( Kiện Khê, Kim Bảng, Hà Nam)
150 50 50 50 100
2
Công ty xi Măng Hoàng Thạch
( Phú Thứ, Kinh Môn, Hải Dương)
300 100 100 100 100
3
Công ty xi măng Thăng Long (Hạ Long,
Quảng Ninh)
250 80 80 90 100
V Các nguồn vật liệu khác
(Nguồn thông tin: Phòng Tài chính - Kế toán của Công ty)
2. Đặc điểm của các khách hàng
Hoạt động kinh doanh vật liệu được gắn với các đối tượng khách hàng rất
đa dạng nhưng có đặc điểm chung là sử dụng các nguồn vật liệu phục vụ mục
tiêu xây dựng. Trong đặc điểm chung được phân hoá các đặc điểm riêng biệt đó

là:
17
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Thu Hà-QTKDTH K39
- Đối tượng khách hàng chủ yếu sử dụng vật liệu để xây dựng dân dụng:
sửa chữa, xây dựng nhà cửa, các vật kiến trúc có tính chất phục vụ nhu cầu đời
sống sinh hoạt tối thiểu. Đặc điểm của đối tượng khách hàng này đông nhưng
nhu cầu sử dụng không lớn, lại có nhu cầu sử dụng các loại vật liệu thường
xuyên theo yêu cầu đời sống sinh hoạt hàng ngày.
- Đối tượng khách hàng trọng tâm được xác định là các nhà thầu xây dựng
các công trình lớn về hạ tầng kỹ thuật, các chủ đầu tư các dự án các khu công
nghiệp, đô thị. Đây là các khách hàng lớn, hết sức quan trọng nhưng có tính thời
điểm và được phát triển trong các thời kỳ, điểm nút phát triển kinh tế, yêu cầu
phát triển vùng miền, trên bình diện quốc gia và quốc tế. Đối với đối tượng
khách hàng này nêu tiếp cận và được phục vụ sẽ là nhân tố quyết định đến tầm
vóc và qui mô phát triển hoạt động kinh của Công ty tại thời điểm đó cũng như
tương lại.
- Đối tượng khách hàng có tính đặt thù riêng biệt như: các nhà nghiên cứu,
các trường học, các cơ sở y tế, các tổ chức tôn giao sử dụng các loại vật liệu
theo đơn đặt hàng, đơn chiếc. Đây là nhóm khách hàng Công ty quan tâm phục
vụ sẽ đem lại lợi ích kinh tế thấp nhưng có ý nghĩa chính trị - xã hội cao.
Bảng 5: Phân loại doanh số bán hàng tới từng nhóm khách hàng
(Giai đoạn 2006-2009)
TT
Nhóm khách
hàng
Doanh số theo các năm
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Khách hàng
dân sinh
4.000.000.000 6.501.000.000 8.000.000.000 29.954.877.000

2 Khách hàng
doanh nghiệp/
dự án
8.000.000.000 10.000.000.00
0
17.000.000.00
0
60.000.000.000
3 Khách hàng
1.201.420.000 4.000.000.000 5.708.573.000 10.000.000.000
18
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Thu Hà-QTKDTH K39
đặc thù
13.201.420.000 20.501.000.000 30.708.573.00
0
99.954.877.000
(Nguồn thông tin: Phòng Tài chính - Kế toán của Công ty)
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản trị vật liệu
Từ các đặc điểm về nguồn cung cấp vật liệu và về khách hàng đã tạo lên
các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản trị vật liệu tại Công ty Cổ phần Vật
liệu và Đầu tư VIDIFI như sau:
a) Yếu tố khách quan
Thứ nhất, vấn đề sản xuất vật liệu bị ảnh hưởng bởi yếu tố mùa vụ và phụ
thuộc vào thời tiết các mùa trong năm nên việc tổ chức sản xuất, tập kết vật liệu
phục vụ cho kế hoạch kinh doanh trong từng thời kỳ phải phù hợp với điều kiện
cụ thể của mỗi loại sản phầm, ngành hàng :
- Đối với thời điểm kinh doanh 3 tháng đầu và cuối năm, việc tổ chức sản
xuất, tập kết vật liệu thuận lợi nên ngoài việc sản xuất, tập kết phục vụ cho kế
hoạch kinh doanh của các kì kế hoạch này, Công ty phải chỉ đạo thực hiện dự trữ
cho kế hoạch kinh doanh của 6 tháng giữa năm. Có như vậy, việc kinh doanh

mới không bị gián đoạn, nguồn vật liệu cung cấp cho các khách hàng mới đảm
bảo tiến độ.
- Đối với thời điểm kinh doanh 6 tháng giữa năm, do là mùa mưa lũ theo
qui định của pháp lệnh về đê điều thời hạn từ 15 tháng 5 đến 15 tháng 10 hằng
năm là thời kỳ hạn chế hoạt động đối với hệ thống bến bãi và nghiêm cấm các
hoạt động khai thác vật liệu cát trên các lòng sông nên việc tổ chức sản xuất, tập
kết vật liệu là rất khó khăn, thậm trí không thực hiện được.
Tuy nhiên, trong mùa khô, mực nước sông thấp cũng ảnh hưởng đến kế
hoạch kinh doanh của Công ty do các tầu vận chuyển vật liệu di chuyển khó
khăn. Việc tập kết vật liệu nếu không có sự tính toán tỉ mỉ, khoa học sẽ xảy ra
19
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Thu Hà-QTKDTH K39
tình trạng không đúng kế hoạch, không đủ số lượng vật liệu theo yêu cầu khách
hàng nhất là các khách hàng thi công các công trình lớn có tính chất đặc thù.
Nên ngoài việc phải tổ chức sản xuất dự trữ từ 3 tháng đầu và cuối năm,
trong thời gian này Công ty phải điều chỉnh phương pháp tổ chức sản xuất và
tập kết phù hợp với điều kiên tự nhiên nhằm đảm bảo đủ khối lượng, chủng loại
vật liệu theo yêu cầu của kế hoạch kinh doanh.
Thứ hai, việc sản xuất vật liệu nhằm phục vụ cho thi công xây dựng các dự
án về hạ tầng kỹ thuật còn phụ thuộc vào tiến độ sử dụng vật liệu của các khách
hàng là các nhà thầu thi công. Tiêu biểu như: Dự án xây dựng Đường ô tô cao
tốc Hà Nội- Hải Phòng là dự án có mức đầu tư lớn, ước tính khoảng 30 nghìn tỷ
đồng. Chính vì vậy mà vấn đề huy động vốn để tập kết các nguồn vật liệu xây
dựng gặp nhiều khó khăn. Trong khi phần lớn các nhà thầu thi công trong nước
đều có tình hình tài chính không lành mạnh và đều dựa vào các nhà thầu nước
ngoài và chủ đầu tư. Mặt khác, mỗi gói thầu thương có một kế hoạch sử dụng
vật liệu riêng gắn với tiến độ thi công của từng gói thầu, từng hạng mục công
trình. Chính vì vậy, Công ty phải hết sức quan tâm đến tiến độ thi công của các
nhà thầu để xác định kế hoạch sử dụng các nguồn vật liệu phù hợp. Dựa trên kế
hoạch sử dụng vật liệu của các nhà thầu Công ty tiến hành xây dựng kế hoạch

sản xuất vật liệu nhằm đáp ứng nhu cầu trong hiện tại và tương lai, đảm bảo việc
cung cấp vật liệu ổn định, thường xuyên và lâu dài.
Thứ ba, cùng với yếu tố thời gian, mùa vụ, kế hoạch sử dụng các nguồn
vật liệu của các khách hàng, Công ty còn đặc biệt quan tâm đến các yếu tố ảnh
hưởng về chính sách vĩ mô của Nhà nước để xác định: thời điểm sử dụng vốn,
lựa chọn nhà tài trợ vốn, chính sách tiền tệ và tỉ giá, biến động giá nguyên liệu
đầu vào của Chính phủ, các chính sách về thuế tài nguyên, các chủ trương chính
sách của Đảng và Nhà nước. Qua đó, đưa ra được phương án tổ chức sản xuất,
tập kết vật liệu một cách hợp lý nhất. Có thể đơn cử như việc thay đổi chính
sách thuế GTGT của Nhà Nước. Trong những tháng đầu năm 2009, nằm trong
gói kích cầu của Chính phủ, thuế GTGT được giảm trừ 50%, tạo điều kiện kinh
20
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Thu Hà-QTKDTH K39
doanh cho các Doanh nghiệp, tuy nhiên đầu năm 2010, thuế GTGT trở lại 10%,
chính vì vậy, để lợi dụng được ưu đãi về thuế này, Công ty đã đẩy mạnh sản
xuất, tiến hành nhanh chóng các hợp đồng hợp tác kinh doanh, thu hồi nợ, cũng
như dự trữ lượng vật liệu lớn, tránh tình trạng tăng giá quá nhiều sau khi hết thời
gian ưu đãi về thuế.
Thứ tư, ngoài các yếu tố thời gian, mùa vụ, kế hoạch sử dụng các nguồn
vật liệu của các khách hàng, chính sách của Nhà nước, Công ty phải đặc biệt
quan tâm đến yếu tố xã hội và tự nhiên khác như: về tôn giáo, trình độ học vấn
của lực lượng lao động tham gia vào quá trình sản xuất; ảnh hưởng của yếu tố
khí hậu, thuỷ văn (các ngày con nước lên xuống); đặc điểm văn hoá tại các địa
phương. Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất khó định lượng được nên đòi hỏi các
nhà quản trị vật liệu phải đúc kết trau dồi kinh nghiệm cuộc sống để ứng biến
với từng mức độ ảnh hưởng của nhóm yếu tố này mới giúp ích được cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Việc tổ chức sản xuất và tập kết vật liệu được tính toán thực hiện theo quy
trình đồng bộ khép kín và phải tính đến yếu tố đặc thù trong sản xuất kinh doanh
cũng như tránh thủ được các yếu tố về thay đỏi chính sách nhằm giảm thiếu các

công đoạn cũng như chi phí sản xuất không cần thiết trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Thứ năm, vấn đề đường vận chuyển vật liệu đối với lĩnh vực kinh doanh
vật liệu là hết sức quan trọng và là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp có tính quyết
định đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh vật liệu bởi:
- Nếu đường vận chuyển không đảm bảo, xe chỉ vận chuyển được với khối
lượng thấp sẽ làm cho giá thành trên một khôi vật liệu cao;
- Nếu các cấp chính quyền địa phương sử dụng chính sách cấm đường hoặc
hạn chế về thời gian và tải trọng vận tải thì cũng làm cho chi phí vận tải trên một
khối vật liệu tăng cao;
21
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Thu Hà-QTKDTH K39
Để hoạt động kinh doanh vật liệu đạt được sự hiệu quả đòi hỏi các nhà
quản trị kinh doanh vật liệu phải hết sức chú ý tới yếu tố này bởi nó là nguồn
gốc làm cho chi phí bán hàng và chí phí quản lý tăng cao quá mức qui định,
thậm trí có thể dẫn đến việc không kiểm soát nổi các khoản chi phí này.
b) Các yếu tố chủ quan
Vấn đề sản xuất kinh doanh vật liệu của Công ty còn phụ thuộc vào các yếu
tố chủ quan, nảy sinh trong chính bản thân doanh nghiệp
Thứ nhất, đó là khả năng tài chính của Công ty. Vấn đề nguồn vốn của
một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực vật liệu là hết sức quan trọng. Nó
quyết định tới qui mô, lĩnh vực hoạt động và hiệu quả của doanh nghiệp.
22
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Thu Hà-QTKDTH K39
Bảng 6: Nguồn vốn kinh doanh
(Giai đoạn 2006-2009)
Đơn vị tính: Nghìn đồng
TT Tên tài sản Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1
Vốn chủ sở hữu

70.000.000 70.000.000 70.000.000 70.010.775
2
Nợ phải trả
5.905.413 10.115.706 10.663.711 55.439.225
3
Tăng vốn kinh doanh
75.905.413 80.115.706 80.663.711 125.450.000
(Nguồn thông tin: Phòng Tài chính - Kế toán của Công ty)
Bảng 7: Một số chỉ tiêu về tình hình tài chính
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Vốn CSH/Tổng NV
0,92 0,87 0,87 0,56
Lợi nhuận/Doanh thu
0,02 0,08 0,06 0,03
Doanh thu/Tổng vốn KD
0,17 0,26 0,38 0,80
(Nguồn thông tin: Phòng Tài chính - Kế toán của Công ty)
Dựa vào từng thời điểm, dòng tiền thu vào và chi ra của Công ty để có kế
hoạch sản xuất cụ thể.
Việc kinh doanh vật liệu phụ thuộc rất nhiều vào công nợ của các nhà thầu,
các đối tác cung cấp vật liệu trên thị trường.
- Một thực tế đang diễn ra rất phổ biến trong thị trường xây dựng ở Việt
Nam đó là vấn đề chiếm dụng vốn của các nhà thầu. Việc trả chậm, hay không
trả tiền được các doanh nghiệp xây dựng áp dụng phổ biến.
- Trong khi đối với các nhà cung cấp các dịch vụ cho Công ty lại là các cá
nhân, hộ gia đình tham gia vào một công đoạn cụ thể trong quá trình sản xuất
kinh doanh như: các chủ tàu hút cát, các chủ phương tiện vận tải thuỷ bộ, bốc
23
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Thu Hà-QTKDTH K39

xúc. Các nhà cung cấp này ngoài phương tiện của mình làm vốn cố định họ
thường không có vốn lưu động để tham gia vào quá trình sản xuất. Nên để sử
dụng các dịch vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình Công ty phải có
nguồn tài chính thanh toán ngay khối lượng công việc phát sinh thực tế hằng
ngày mới đảm bảo cho quá trình sản xuất được ổn định.
Hơn nữa, có yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tài chính nội tại nhưng mang
tính khách quan. Đó là chính sách cho vay đối với các doanh nghiệp của các tổ
chức tín dụng và sự hỗ trợ kích cầu của Nhà nước. Năm 2009, đánh dấu sự
khủng hoảng kinh tế diễn ra trên toàn thế giới. Ảnh hưởng của nó đối với việc
sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện rõ nét. Việc vay vốn sản xuất
kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn. Các Ngân hàng kìm chế tăng trưởng tín
dụng, lãi suất cao, nguồn vốn giải ngân thấp Để được tài trợ vốn và được
hưởng các chính sách ưu đãi của các tổ chức tín dụng và Nhà nước bản thân
Doanh nghiệp phải hết sức lỗ lực nhằm đáp ứng các điều kiện của chính sách,
còn phụ thuộc vào sự đánh giá chủ quan của ngân hàng phục vụ về lĩnh vực kinh
doanh và về doanh nghiệp tại từng thời điểm.
Ví dụ điển hình đó là:
- Việc dự trữ vật liệu để thi công các công trình lớn thường có thời gian ít
nhất là 6 tháng và nhiều nhất là 36 tháng bởi trong thi công phụ thuộc các yếu tố
về giải phóng mặt bằng, điều chỉnh thiết kế kỹ thuật cho phù hợp với thực tế thi
công tại hiện trường. Nhưng theo qui định hiện hành việc cho vay vốn lưu động
của các tổ chức tín dụng không quá 8 tháng. Đây là một hạn chế cố hữu, xung
đột nhau trong thực tiễn đời sống kinh doanh của ngành xây dựng. Và hậu quả
rủi ro phát sinh được tập trung vào các doanh nghiệp kinh doanh vật liệu.
- Hoặc theo qui định về công tác nghiệm thu khối lượng hoàn thành và
thanh toán thì các nhà thầu chỉ được thanh toán khi hoàn thành một công đoạn
thi công. Trong khi vật liệu là chi phí phải bỏ gia đầu tiên và thường trước khi
thi công 6 tháng. Như vậy, khi các nhà thầu hết và thiến vôn thì rủi ro phát sinh
trong tình huống này lại do doanh nghiệp cung cấp vật liệu hứng chịu.
24

Chuyờn thc tp Phm Th Thu H-QTKDTH K39
Vi yu t ny, ũi hi Cụng ty phi luụn xỏc nh, chun b cho mỡnh mt
ngun ti chớnh m bo; qun tr tt tỡnh hỡnh luõn chuyn dũng thu chi ti
chớnh mt cỏch nhp nhng ỳng thi im mi mang li cho doanh nghip s
an ton trong hot ng kinh doanh.
Th hai l vn nhõn s. Hot ng sn xut v kinh doanh vt liu xõy
dng yờu cu i ng nhõn s cú trỡnh , c o to ỳng ngnh ngh nhng
phi cú kinh nghim ngh nghip; c bit kinh nghim cuc sng, s tri
nghim trong hot ng phc tp ca lnh vc xõy dngc bn.
Vỡ vy, trong cụng tỏc nhõn s rt hn ch vic bin ng nhõn s nhm
trỏnh nh hng n tin sn xut kinh doanh ca Cụng ty. Trong khi ú,
Cụng ty C phn Vt liu v u t li l Doanh nghip mi thnh lp, vi i
ng cỏn b qun lý v nhõn viờn cũn tr cha cú nhiu kinh nghim cuc sng
v ngh nghip
õy l yu t nh hng rừ nột nht i vi hot ng kinh doanh ca
Cụng ty trong nhng nm qua v nú c th hin qua s liu thng kờ sau:
Bng 8: Thng kờ nhõn s ti thi im 31/12/2009
Biu s: NS - VL
TT Diễn
giải
Tổng
số
ngời
Chia ra Trình độ Biến động

chính
Thức

khoán
HĐ thời

vụ, thử
việc
Trên
ĐH
Đại
học
CĐ,
Trung
cấp
Khác
Tăng
(+)
Giảm
(-)
I VPCT 29 26 02 01 01 24 02 03 01 02
1 Ban GĐ 03 03 01 02
2 HC-NS
09 07 02 05 01 03
3 KH-TH 04 04 04
4 TC-KT
05 05 04 01
5 KD 08 07 01 08 01 02
II Các Đội 45 23 22 16 4 25
1 Hà Nội 03 03 02 01
2 Hng Yên 09 05 04 04 05
3
Hải D-
ơng
13 05 08 02 03 08
4

Hải
Phòng
20 10 10 08 01 11
Tổng
Cộng
74 49 02 23 01 40 06 28 01 02
(Ngun thụng tin: Phũng Hnh chớnh Nhõn s Cụng ty)
Bng 9: C cu lao ng theo tui v gii tớnh
25

×