Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Giáo trình kiến trúc dân dụng 12 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.11 KB, 5 trang )

56
CHƯƠNG 3: TƯỜNG VÀ VÁCH NGĂN

3.1 Yêu cầu
Tường là bộ phận quan trong trong các công trình kiến trúc vừa có chức năng
bao che, ngăn cách giữa các không gian vừa có chức năng chịu lực ở những công
trình tường chịu lực . Tường chiếm vào khoảng 40%-65% trọng lượng vật liệu toàn
nhà, do đó khi thiết kế tường cần phải thoả mãn các yêu cầu sau :

1. Khả năng chịu lực : nếu là tường chịu lực cần bảo đảm :
- Cường độ chịu lực : chịu được trọng lượng bản thân tường, trong lượng sàn
và mái, chịu lực đẩy của gió, đất, nước, các chấn động trong và ngoài nhà.
- Độ bền và độ cứng
Khả năng chịu lực của tường còn được tăng cường bằng lanh tô, giằng
tường, trụ tường

2. Khả năng cách nhiệt, giữ nhiệt
Bảo đảm tường không bị rạn nứt khi gặp thời tiết bất lợi , bản đảm trong nhà
mùa đông ấm, mùa hè mát.

3. Khả năng cách âm:
Bảo đảm ngăn tiếng ồn từ ngoài vào nhà, giữa các phòng với nhau, thoả mãn
nhu cầu nghỉ ngơi, yên tĩnh trong sinh hoạt của con người. Đối với các công trình
biểu diễn như nhà hát, rạp chiếu phim, phòng hoà nhạc, yêu cầu thiết kế cách âm
cho tường càng quan trọng và phức tạp.

4. Khả năng chống ẩm, chống thấm
Bảo đảm không cho nước mưa thấm qua. Tường cho khu vệ sinh và tầng
hầm phải có biện pháp chống ẩm, chống thấm tốt hơn.

5. Khả năng phòng hoả chống cháy: Tuỳ theo bậc chịu lửa của công trình


6. Khả năng đặt đường ống, thiết bị :
Để thoả mãn yêu cầu tiện nghi và mỹ quan trong công trình kiến trúc, các
thiết bị đường ống phục vụ ( hơi đốt, điện , nước, vệ sinh ) cần nằm bên trong
tường, do đó đòi hởi tường phải đủ độ cứng và rộng để đặt ống.
7. Sử dụng vật liệu hợp lý có khả năng công nghiệp hoá và thi công cơ
giới hoá.
3.2 Tường gạch

3.2.1 Kích thước cơ bản của tường gạch

1/ Chiều dày của tường gạch
Chiều dày của tường gạch lấy chiều dày của viên gạch làm tiêu chuẩn. Ta có
kích thước của các loại tường khách nhau ( chưa kể chiều dày mạch vữa khoảng 10
mm)
- Tường không chịu lực :
+ Tường 1/4 gạch : dày 55 mm
+ Tường 1/2 gạch : dày 110 mm
- Tường chịu lực
+ Tường 1 gạch : dày 220 mm
+ Tường gạch rưỡi : dày 330 mm
+ Tường 2 gạch : dày 450 mm
Tronh nhà dân dụng, chiều dày của tường gạch phổ thông là 220 hoặc 110
2/ Chiều dày của tường gạch:
57
Chiều dày của tường gạch nên lấy theo bội số của chiều rộng viên gạch cộng
thêm chiều dày mạch vữa : L = (110 + 10) n. Như vậy sẽ giảm bớt công chặt gạch
3/ Chiều cao của tường :
Quyết định bởi độ ổn định của tường và có liên quan tới chiều dày của tường
- Tường 55 : cao  1 m
- Tường 110 : cao 1,5  2 m

- Tường 220 : cao  3  4 m, nếu hơn phải làm kết cấu
ngang giằng tường

3.2.2 Các bộ phận tăng khả năng chịu lực của tường
Do yêu cầu sử dụng, tường phải đục các lỗ để làm cửa đi , cửa sổ, đặt các
loại đường ống , thiết bị các giện tượng này làm giảm khả năng chịu lực của
tường nên phải thiết kế thêm các bộ phận như : Lanh tô, giằng tường, trị liện tường.

1/ Lanh tô
Là bộ phận kết cấu chịu lực bên trên lỗ cửa sổ hoặc cửa đi, có tác dụng đỡ
phần tường bên trên. Lanh tô có các loại sau :
a/ Lanh tô vỉa đứng :
Ap dụng cho chiều rộng lỗ cửa l  1200 mm
Đặt gạch xây đứng theo chiều gạch 220
với độ cao h  420 mm, viên gạch cuối
hàng vỉa phảiăn sâu vào tường 2/3 viên
gạch. Nơi khu vực đôcao h phải dùng
gạch và vữa có cường độ cao (hình 1)

h×nh 1

b/ Lanh tô vỉa nghiêng
Ap dụng cho chiều rộng lỗ cửa l  1500
mm Đặt gạch xây nghiêng, viên gạch ở
trung tâm xây thẳng đứng. Mạch vữa rộng
nhất  20 mm mạch vữa nhỏ nhất  7 mm.
Độ cao vỉa bằng 1 gạch hoặc 1,5 gạch .
Viên gạch ngoài cùng nghiêng 100-200
mm (hình 2)
h×nh 2


c/ Lanh tô bằng ( lanh tô gạch cốt thép )
Ap dụng cho chiều rộng lỗ cửa l  2000
mm Trên lỗ cửa phủ một lớp vữa xi măng
mác 50 hoặc 75 dày 20-30 mm trong đặt
thép  6mmhoặc thép bản 20 x 1 mm ,
cứ 1/2 gạch đặt 1cốt thép, hai đầu ăn
sâu vào tường  250 và bẻ quặp lên
hàng gạch phía trên, sau đó phía trên
dùng vữa xi măng xây 5-7 hàng gạch
với độ cao h 1/4l



h×nh 3
d/ Lanh tô cuốn vòm
Ap dụng cho chiều rộng lỗ cửa l = 1500-1800 mm
58
Hình cung của cuốn vòm là một đoạn cung tròn . nếu bán kính bằng l ta có
cuốn vành lược , bán kính bằng 1/2l ta có cuốn vòm bán nguyệt. Độ cao của cuốn
bằng (1/2-1/12)l , thông thường là 1/8l , đặt gạch xây nghiêng, mạch vữa rộng hẹp
cũng trong khoảng 7-20mm (hình 4a, 4b)
h×nh 4 a
h×nh 4 b

e/ Lanh tô bê tông cốt thép :
có hai loại đổ tại chỗ và đúc sẵn ( hình 5a, 5b)

h ×n h 5a h ×n h 5 b


2/ Ô văng ( mái hắt)
Là bộ phận nằm ở phía trên lỗ cửa
sổ, cửa đi có tác dụngche nắng che
mưa đồng thời làm nhiệm vụ như lanh
tô là đỡ phần tường bên trên
h×nh 6
3/ Giằng tường
- Là một kết cấu tăng cường độ cứng cho tường theo phương ngang
- Tác dụng của giằng tường
+ Chia chiều cao của tường trong tầng nhà phù hợp với điều kiện làm
việc của nó. Tường cao cứ 3-4 m thì làm một giằng tường
+ Tạo thành vành đai kín bao quanh nhà ở những vị trí tương đối dễ
mất ổn định
+ Tham gia chịu đựng chống lún không đều, chống xé, chống nứt
- Giằng tường thường được bố trí tại vị trí tại phía trên lỗ cửa số, cửa đi.
Đúng ra được bố trí giữa chiều cao tầng nhà là hợp lý nhưng do giằng tường chạy
59
cùng một cốt, trong nhà lại có tường ngăn , đập, tường chứa các ô cửa nên sẽ không
đồng nhất
- Kích thước của giằng tường : được thiết kế với bề rộng bằng bề rộng tường,
chiều cao bằng 1,2 hàng gạch ( 70-140 mm) ( hình 7 )
h ×n h 7

4/ Trụ liền tường
- Trụ liền tường cùng với tường chịu tải trực tiếp từ dàn mái hoặc dầm sàn
truyền xuống.
- Chiều rộng và dày thường là bội số của 1/2 gạch
3.2.3 Cấu tạo thân tường
1/ Cấu tạo thân tường xung quanh lỗ cửa
- Hai bên lỗ cửa : có thể xây thẳng, xây hình chữ L hoặc hình chữ T


- Thân tường phía trên lỗ cửa : lỗ cửa ra vào trong
ngoài nhà cần làm mái hắt, khuôn cửa lắp ở mép
trong tường hoặc ở giữa tường . Trường hợp khuôn
cửa lắp ở mép ngoài tường thì nên làm gờ

hắt nước kết hợp với lanh tô hoặc mái hắt để ngăn không cho nước thấm vào nhà.
- Thân tường phía dưới lỗ cửa ( bệ cửa sổ
) : Thường làm bằng gạch xây nghiêng và nhô ra
khỏi tường 50-70mm để thoát nước ra và
tránhlàm bẩn tường (hình 5)
2/ Cấu tạo mặt tường
Lớp mặt tường làm nhiệm vụ bảo vệ thân
tường, trang trí, giữ vệ sinh và cách nhiệt, cách
âm chocông trình.
a/ mặt tường ngoài : Mặt tường ngoài có
thể chia ra làm 3 loại
- Mặt tường không trát : xây gạch trần
không trát vữa.
- Mặt tường trát : có 2 lớp vữa trát và lớp
mặt, tổng chiều dày các lớp là 16-20mm


60
- Mặt tường ốp : dùng các phiến đá hoặc
các tấm granitô dúc sẵn để ốp


Hình 5
b/ Mặt tường trong :

do yêu cầu vệ sinh nên dùng tường trát vữa, cần chú ý mấy điểm sau
- Ở khu vệ sinh : dùng gạch tráng men ốp mặt tường.
- Ở góc tường : trát vữa bằng xi măng mác cao để tránh sứt mẻ
- Ở chân tường: trát vữa xi măng hoặc ốp gạch men hay nẹp gỗ
3.3 Cấu tạo tường lắp ghép
Tường lắp ghép gồm các tấm ( to hay nhỏ tuỳ theo thiết kế ) được chế tạo tại
công xưởng hay tại công trường và dùng cơ giới hoặc bán cơ giới để lắp thành
tường, liên kết giữa các tấm tường có thể là hàn, bu lông hoặc toàn khối.
Tường lắp ghép chia làm hai lợi : Tường blốc hoặc tường Panen

3.3.1 Cấu tạo tường blôc
- Vật liệu : gạch, bê tông xỉ, bê tông silicát, khối tường dày 16,20,30,40 cm
- Cách chia Blôc : loại hai hàng blôc , loại ba hàng blôc , loại bốn hàng blôc
- Các kiểu blôc : Blôc thân tường, Blôc giằng tường (hay blôc lanh tô ), Blôc
bệ cửa sổ , blôc góc tường, blôc bệ tường và blooc mái đua.
- Các biện pháp liên kết giữa các blôc tường :
+ Với blôc tường có rãnh ở mép : hai khối tường ghép lại với nhau tạo
thành một ống kín thông suốt theo chiều đứng, đổ vữa hay bê tông vào khe rỗng
làm chất liên kết giữa hai blôc tường

+ Với blốc chỉ có gờ 1 bên : ghép những blooc tường có gờ trái nhau
tạo thành những lỗ rỗng theo chiều dọc , đổ bê tông và vữa liên kết hoặc
ghép những blooc có gờ cùng chiều nhau, dùng những thanh bê tông đúc sẵn
làm thanh chắn để tạo ra thành lỗ dọc kín , sau đó đổ vữa và bê tông liên kết
chúng

×