427
Các thiết bị mạng thông minh có thể giao tiếp được bằng Web để cấu hình và quản
lý chúng. Sau khi switch đã được cấu hình địa chỉ IP và gateway, chúng ta có thể
truy c ch
bằng địa chỉ IP của switch và port 80 là port mặc định của HTTP. Bạn có thể mở
ập vào switch bằng web. Trình duyệt web truy cập và dịch vụ này trên swit
hoặc tắt dịch vụ HTTP trên switch và có thể chọn port khác cho dịch vụ này.
Hình 6.2.2.c. Cấu hình tốc độ và chế độ song công cho port cho
Hình 6.2.2.d. Mở dịch vụ HTTP và chọn port cho dịch vụ này trên switch.
428
Hình 6.2.2.e. Giao diện web của switch.
429
Hình 6.2.2.f. Giao diện quản lý web.
6.2.3.
Switch
n vào từ mỗi port . Các địa chỉ MAC
học đư ỉ MAC. Những gói dữ liệu nào có địa chỉ
MAC đích nằm trong bảng này sẽ được chuyển mạch ra
đúng port đích.
Quản lý bằng địa chỉ MAC
học địa chỉ MAC của các thiết bị kết nối vào port của nó bằng cách kiểm
tra địa chỉ nguồn của gói dữ liệu mà nó nhậ
ợc sẽ được ghi vào bảng địa ch
Hình 6.2.3.a
430
Để kiểm tra các địa chỉ mà switch đã học được, bạn dùng lệnh show mac-address-
table trong chế độ EXEC đặc quyền.
Switch có thể tự động học vào bảo trì hàng ngàn địa chỉ MAC. Để tiết kiệm bộ nhớ
giúp tối ưu hóa hoạt đ óa đi khi
thiết bị tương ứng đã bị ngắt kết nối khỏi port, hoặc bị tắt
điện hoặc đã được
huyển sang port khác trên cùng switch đó hoặc trên switch khác. Cho dù vì lý do
gì đi n được
gói dữ liệu nào có địa chỉ MAC đó nữa thì switch sẽ tự động xóa địa chỉ đó sau
300 gi
Thay vì chờ bảng địa chỉ tự động bị xóa vì hết thời hạn thì người quản trị mạng có
thể xó
cấu hình
trước
ộng của switch, các địa chỉ MAC học được nên x
c
ữa, nếu có một địa chỉ MAC nào đó trong bảng mà switch không nhận
ây.
a bảng địa chỉ
MAC bằng lệnh clear mac-address-table trong chế độ EXEC
đặc quyền. Ngay cả những địa chỉ MAC do chính người quản trị mạng
đó cũng bị xóa bằng lệnh này.
Hình 6.2.3.b
6.2.4. Cấu hình địa chỉ MAC cố định
Bạn có thể quy đó của
switch. Lý d một trong
ết đinh gán một địa chỉ MAC cố định cho một port nào
o để gán cố định một địa chỉ MAC cho một port có thể là
những lý do sau:
431
• AC không bị xóa tự động do hết thời hạn trên bằng địa
• ột máy trạm đặc biệt nào đó của user đựơc kết nối vào một
địa chỉ MAC của máy này không đổi.
• Tăng khả năng bảo mật.
Để kh ỉ MAC cố định cho switch, bạn dùng lệnh sau:
umber> vlan
Giúp cho địa chỉ M
chỉ
Một server hay m
port trên switch và
ai báo một địa ch
Switch ( config)#mac-address-table static <mac-address of host> interface
FastEthernet <Ethernet n
Để xóa một địa chỉ MAC cố
định đã được khai báo bạn dùng dạng no của câu lênh
trên
6.2.5. Cấu hình port bảo vệ
Bảo vệ hệ thống mạng là một trách nhiệm quan trọng của người quản trị mạng.
vào m
switch tầng truy cập là có khả năng truy cập dễ dàng nhất từ các ổ cắm dây đặt ở
các phòng. Bất kỳ người nào cũng có thể cắm PC hoặc máy tính xách tay của mình
ột trong những ổ cắm dây này. Do đó trên switch có một đặc tính gọi là port
bảo vệ giúp giới h
ạn số lượng địa chỉ mà switch có thể học trên một port. Bạn có
thể cấu hình cho switch thực hiện một động tác nào đó khi số lượng địa chỉ học
được trên port đó vượt quá giới hạn cho phép. Địa chỉ MAC bảo vệ có thể được
khai báo cố định. Tuy nhiên việc khai báo cố định điạ chỉ MAC bảo vệ rất phức tạp
và dễ gây ra lỗi.
432
Thay vì khai báo địa chỉ MAC bảo vệ cố định thì bạn có thể thực hiện như sau.
Trước tiên là bật chế độ port bảo vệ trên port mà bạn muốn. Số lượng địa chỉ MAC
trên port đó giới hạn là 1 thôi. Như vậy địa chỉ MAC đầu tiên mà switch tự động
học được sẽ trở thành địa chỉ cần bảo vệ.
Để kiểm tra mạng trạng thái của port bảo vệ
, bạn dùng lệnh show port security.
Hình 6.2.5
Các bước cơ bản để cấu hình port bảo vệ:
1. Vào chế độ cấu hình của port mà bạn cần.
2. mở chế độ truy cập cho port đó.
3. mở chế độ port bảo vệ.
4. Giới hạn số lượng địa chỉ MAC bảo vệ trên port đó (thường giới hạn 1 địa
chỉ MAC )
5. Chỉ định loại địa ch
ỉ MAC bảo vệ là địa chỉ cố định (static), học tự động
(dynamic) hay sticky.
• Static: là địa chỉ MAC do người quản trị mạng khai báo cố định bằng
tay. Sau khi khai báo xong, địa chỉ này được lưu cố định trong bảng
địa chỉ và không có giới hạn về thời hạn lưu giữ. Ngay cả khi switch
bị mất điện, khởi động lại cũng không xóa mất địa chỉ cố
định.
• Dynamic: là địa chỉ MAC do switch tư động học được. Loại địa chỉ
động này được lưu có thời hạn trên switch . Nếu trong một khoảng
thời gian nhất định mà switch không nhận được gói dữ liệu nào có địa
chỉ MAC đó nữa thì nó sẽ xóa địa chỉ này ra khỏi bảng.
433
• Sticky: là địa chỉ MAC c được tự động nhưng sau khi học
xong thì switch ghi địa chỉ này cố đinh vào bảng luôn và không xóa
c hiện động tác đóng port (Shutdown) hoặc treo port
hể để
cấu hình port bảo vệ trên mỗi dòng switch khác nhau sẽ khác
nhau nhưng nhìn chung đều theo các bước cơ bản như trên.
Sau đây là ví dụ về cấu hình port bảo vệ trên switch 2950:
ALSwitch (config)#interface fastethernet 0/4
ALSwitch (config-if)# switchport port-security ?
Aging Port-security aging commands
Mac-address Secure mac address
Maximum Max secure addrs
Violation Security Violation Mode
<cr>
ALSwitch (config-if)# switchport mode access
ALSwitch (config-if)# switchport port-security
ximum 1
AL
Thêm, bớt, chuyển đổi switch
Kh
au cho switch :
• Default gateway.
do switch họ
điạ chỉ đó nữa ngay cả khi switch bị tắt điện và khởi động lại.
6. Cấu hình cho switch thự
(Restrict) khi số lượng địa chỉ MAC học được trên port đó vượt quá giới hạn
cho phép.
Câu lệnh cụ t
ALSwitch (config-if)# switchport port-security ma
Switch (config-if)# switchport port-security mac-address sticky
ALSwitch (config-if)# switchport port-security violation shutdown
6.2.6.
i thêm một switch mới vào hệ thống mạng, bạn cần cấu hình các thông tin
s
• Tên switch
• Địa chỉ IP của switch trong VLAN quản lý.
434
• Mật mã cho các đường truy cập switch.
Khi chuyển một host từ port này sang port khá
c hoặc sang switch khác, bạn cũng
hình port bảo vệ và cấu hình port bảo vệ cho port mới của host đó.
ủa
S c ng trên một server nội bộ để sau đó có thể tải về bộ
nhớ flash khi cần thiết.
ủa chế độ EXEC đặc quyền được cài đặt bằng lênh
ạn truy cập về
mặt vật lý được nhưng lại không thể vào được chế độ EXEC người dùng hoặc đặc
uyền
Sau đây là các bước thực hiện để khôi phục mật mã trên switch 2900:
xong màn hình HyperTerminal.
2. Tắt điện của switch đi. Sau đó bạn vừa nhấn nút Mode ở mặt trước của
switch vừa cắm điện lại cho switch. Khi nào LED STAT trên switch tắt đi
thì bạn mới buông nút Mode ra.
3. Khi đó trên màn hình HyperTerminal sẽ có hiện thị như sau:
C2950 Boot Loader (C2950-HBOOT-MAC) Version
nên xóa một số cấu hình có thể gây tác động không tốt ở vị trí cũ và thêm cấu hình
mới cho vi trí mới của host. Ví dụ khi chuyển một host đang kết nối vào một port
có chế độ bảo vệ sang port khác hoặc switch khác, thì ở port cũ bạn nên xóa cấu
6.2.7. Qu
ản lý tập tin hoạt động hệ thống của switch
Nhà quản trị mạng luôn phải lập hồ sơ và bảo trì các tập tin hoạt động hệ thống c
các thiết bị mạng. Tập tin cấu hình hoạt động mới nhất nên được lưu dự phòng ra
server hoặc ra đĩa. Tập tin này không chỉ là thông tin nhạy cảm mà còn rất hữu
dụng khi cần khôi phục lại cấu hình cho thiết bị mạ
ng.
IO ũng nên được lưu dự phò
6.2.8. Khôi phục mật mã trên switch 1900/2950
Vì lý do quản lý và bảo mật, switch thường được đặt mật mã trên đường console và
vty. Ngoài ra còn có mật mã c
enable password hoặc enable secret password. Mật mã này giúp đảm bảo chỉ có
nhưng user được phép mới có thể truy cập vào chế độ EXEC ngườ
i dùng và đặc
quyền trên switch.
Tuy nhiên có một số tình huống bạn cần truy cập vào switch nhưng b
q vì không biết hoặc quên mật mã. Trong những trường hợp như vậy bạn cần
phải khôi phục lại mật mã trên switch .
1. Đảm bảo rằng bạn đã kết nối PC của mình vào cổng console trên switch và
đã mở
435
12.1 (11r) EA1, RELEASE
SOFT (fc1)
Compiled Mon 22-Jul-02 18:57 by antonio
WS-C2950-24 starting…
Base ethernet MAC Address: 00:0a:b7:72:2b:40
Xmodem file system is available.
The system has been interrupted prior to initializing the flash files
System. The following commands will initialize the flash files system.
And finish loading the operating system software:
Flash_init
Lo
Bo
r
Di
Ch câu lệnh
thứ
lash: sẽ cho biết nội dung của thư mục flash. Mặc
định, tên c
ục flash sẽ có tên là
config.text
5. Bạn đổi định dạng tên của tập tin cấu hình như sau:
Re
6.
ad_helper
ot
4. Để khởi động tập tin hệ thống và kết thúc quá trình tải hệ điều hành, bạn
nhập các lệnh sau theo thứ tự như sau:
Flash_init
Load_helpe
r flash:
ú ý: Không được quên dấu hai chấm (:) ở liền sau chữ flash trong
3 ở trên.
Kết quả hiện thị của lệnh dir f
ủa tập tin cấu hình switch l
ưu trong thư m
.
name flash:config.text flash:config.old
Sau đó bạn gõ lệnh boot để khởi động lại switch
436
Lú i định dạng nên switch không tải
được tập tin cấu hình. Do đó sau khi khởi động xong bạn sẽ gặp câu thoại cấu
hìn
Continue with the configuration dialog? [yes/no] : N
Sau đó bạn sẽ vào được chế độ EXEC người dùng và đặc quyền mà không gặp
mậ
7.
8. Sau đó cho switch chạy tập tin cấu hình này bằng cách copy tập tin cấu hình
Switch#copy flash:config.text system
Source filename [config.text]?[enter]
Destination filenam
c náy switch sẽ tải tập tin cấu hình xuống RAM để chạy. Khi đó bạn có
Al
isco
AlSwitch (config-l
AlSwitch (config-line)#exit
config)#exit
Al
Destination filename [startup-config]?[enter]
Building configuration….
[OK]
c này tập tin cấu hình của switch đã bị đổ
h của switch như sau, bạn nhập ký tự N cho câu hỏi này:
t mã nữa.
Bạn trả lại tên cũ cho tập tin cấu hình bằng lệnh như
sau:
Rename flash:config.old flash:config.text
này lên RAM:
:ruinning-config
e [ruinning-config] [enter]
9. Lú
thể thay đổi mật mã nếu muốn:
Switch#configure terminal
AlSwitch (config)#no enable secret
AlSwitch (config)#enable password c
AlSwitch (config)#line console 0
ine)#password cisco
AlSwitch (
Switch#copy ruinning-config startup-config
437
AlSwitch#
10. Bạn tắt điện cho switch rồi bật lại để kiểm tra xem mật mã mới đã được áp
dụng đúng chưa. Nếu chưa đúng thì bạn thực hiện quá trình trên lại từ đầu.
6.2.9. Nâng cấp firmware 1900/2950
IOS và firmware thường xuyên được phát hành phiên bản mới với các khắc
phục lỗ hổng cũ, thêm các đặc tính mới và tăng khả năng hoạt động. Nếu bạn
muốn h
ệ thống mạng được bảo vệ tốt hơn, hoạt động hiệu quả hơn với phiên
bản mới hơn của IOS thì bạn nên nâng cấp IOS.
Bạn có thể tải phiên bản IOS về server nội bộ của mình từ Trung tâm phần mềm
kết nối trực tuyến Cisco (CCO- Cisco Connection Online).
TỔNG KẾT
Sau khi hoàn tất chương này, bạn cần nắm được các ý chính sau:
• Thành phần cơ bản củ
a Catalyst switch .
• Theo dõi trạng thái và hoạt động cảu switch thông qua đèn báo hiệu LED
• Kiểm tra thông tin xuất ra của quá trình khởi động switch bằng
HyperTerminal.
• Sử dụng tính năng trợ giúp của giao tiếp dòng lệnh.
• Các chế độ mặc định của switch
• Đặt địa chỉ IP và default gateway cho switch để có thể kết nối và quản lý
switch qua mạng.
• Xem cấu hình switch với trình duyệt Web.
• Cài đặt tốc độ
và chế độ song công cho port của switch .
• Kiểm tra và quản lý bảng địa chỉ MAC của switch .
• Cấu hình port bảo vệ.
• Quản lý tập tin cấu hình IOS.
• Thực hiện khôi phục mật mã cho switch
• Nâng cấp IOS cho switch
438
CHNG 6: Cấu hình switch
Giới thiệu
Switch là một thiết bị mạng Lớp 2 hoạt động nh một điểm tập trung kết nối
của máy trạm, server, router, hub và các switch khác.
Hub là một thiết bị tập trung kết nối loại cũ, cấp thấp hơn switch vì tất cả các
thiết bị kết nối vào hub chia sẻ cùng một băng thông và có thể xảy ra tranh chấp.
Hub chỉ có thể chạy bán song công, nghĩa là tại một thời điểm hub hoặc truyền
hoặc nhận dữ liệu chứ không thể thực hiện đồng thời cả hai. Còn switch thì có thể
chạy song công, truyền và nhận dữ liệu song song đồng thời.
Switch là một brigde đa port: Chuyển mạch đang là một công nghệ chuẩn
hiện nay trong cấu trúc hình sao của Ethernet LAN. Khi hai thiết bị kết nối vào
switch muốn liên lạc với nhau thì switch thiết lập một mạch ảo điểm đến - điểm
ành r đó nên không có khả năng xảy ra đụng độ.
là rất quan trọng đối với ngời làm về mạng.
switch. Một trong những tác vụ này là bảo trì switch và hệ điều hành IOS
(Internetworking Oprating System) của nó. Một số tác vụ khác liên quan đến việc
quản lý các cổng giao tiếp của switch, tối u hoá bảng hoạt động của switch để
đảm bảo độ tin cậy và bảo mật. Những kỹ năng về cấu hình switch, nâng cấp IOS,
khôi phục mật mã là những kỹ năng rất quan trọng của ngời quản trị mạng.
d iêng cho hai thiết bị
Chính vì vai trò quan trọng của switch trong hệ thống mạng hiện nay nên
việc tìm hiểu và cấu hình switch
Một switch hoàn toàn mới luôn có một cấu hình mặc định của nhà sản xuất.
Cấu hình này thờng không đáp ứng đủ các yêu cầu của nhà quản trị mạng với
439
Sau khi hoàn tất chơng này, bạn có thể thực hiện những công việc sau:
ần chính của Catalyst switch.
ning Tree.
năng suất giảm và khách hàng không hài lòng.
Do đó các công ty luôn mong muốn hệ thống mạng may tính của họ luôn
ian hoạt động
ợc 99,999% thời
ian h hĩa là chỉ cho phép mạng ngng hoạt động trung
ình m y 1 giờ trong 4000 ngày, hay 5,25 phút trong một
năm.
Nếu có thể thực hiện đợc mục tiêu trên thì hệ thống mạng sẽ thực sự hoạt
Xác định các thành ph
Theo dõi hoạt động và trạng thái của switch thông qua các báo cáo hiệu
LED.
Xác định lợi ích và những nguy cơ của cấu trúc dự phòng.
Mô tả vai tro của Spanning - Tree trong mạng chuyển mạch có dự phòng.
Xác định các thành phần quan trọng trong hoạt động của Span
Mô tả quá trình bầu bridge gốc.
Liệt kê các trạng thái Spanning Tree.
So sánh giao thức Spanning Tree.
7.1. Cấu trúc dự phòng.
7.1.1. Sự dự phòng.
Rất nhiều công ty và tổ chức đã phát triển hoạt động của họ dựa trên mạng
máy tính. Việc truy cập vào file server, cơ sở dữ liệu, Internet, Intranet và Extranet
đóng vai trò quan trọng cho sự thành công trong kinh doanh vì nếu mạng bị đứt,
hoạt động suốt 24 giờ, 7 ngày một tuần. Việc thực hiện 100% thời g
thì có thể không khả thi nhng mục tiêu đặt ra là phải bảo đảm đ
g oạt động. Tỉ lệ này có ng
b ột ngày trong 30 năm, ha
động rất tin cậy. Độ tin cậy của hệ thống mạng đợc đảm bảo từ việc trang bị các
thiết bị có độ tin cậy cao đến việc thiết kế hệ thống mạng có dự phòng, có khả năng
chịu đợc lỗi, hội tụ nhanh để vợt qua sự cố.
440
Mạng có khả năng chịu đợc lỗi nhờ có sự dự phòng. Dự phòng ở đây có
nghĩa là chuẩn bị những gì nhiều hơn mức cần thiết bình thờng. Nhng dự phòng
giúp tăng độ tin cậy của mạng nh thế nào?
Giả sử nh bạn chỉ có một cách duy nhất để đi làm là đi làm bằng xe hơi của
bạn, vậy nếu chiếc xe hơi này bị h có nghĩa là bạn không thể đi làm cho đến khi
chiếc xe hơi này đợc sửa chữa xong.
Nếu chiếc xe này cứ trung binh 10 ngày lại h mất 1 ngày thì khả năng sử
dụng của nó là 90%. Điều này có nghĩa là cứ 10 ngày thì bạn chỉ đi làm đợc 9
ngày. Do đó độ tin cậy đạt đợc 90%.
Nếu bạn mua thêm một xe hơi nữa để đi là. Đúng là không cần thiết phải có
đến 2 chiếc xe hơi chỉ để đi làm nhng bạn lại có xe dự phòng khi chiếc xe chính bị
h. Nh vậy việc đi làm của bạn sẽ không còn bị phụ thuộc vào một chiếc xe nữa.
Cả hai chiếc xe cũng có thể bị h cùng một lúc, khoảng 100 ngày thì có một
ngày nh thế. Nh vậy bạn mua thêm chiếc xe thứ 2 để dự phòng, độ tin cậy đã
tăng lên 99%.
Hình 7.1.1
7.1.2. Cấu trúc dự phòng.