TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM ĐẮC LẮC
KHOA XÃ HỘI
**** ****
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT GRAPH TRONG DẠY HỌC
MÔN NGỮ VĂN Ở TRUNG HỌC CƠ SỞ
************
Người thực hiện :
TRỊNH ĐỨC LONG
(Tổ văn – Khoa xã hội )
NĂM 2004
CHƯƠNG I: GIỚI THUYẾT VỀ LÝ THUYẾT GRAPH
I-Bản chất lý thuyết Graph:
1-Lý thuyết khái niệm Graph :
Lý thuyết Graph còn gọi là lý thuyết đồ thị hay lý thuyết sơ đồ xuất phát từ
ngành toán học hiện đại còn rất trẻ nhưng đã được ứng dụng khá hiệu quả
trong nhiều lĩnh vực đời sống và khoa học. Sơ đồ hướng dẫn gọi là Graph tức
là mạng lưới của các mối quan hệ giữa các đối tượng trong hệ thống tạo nên
tính chỉnh thể.
Ví dụ: Dựa trên lý thuyết Graph ta có thể cấu tạo sơ đồ tổ chức hành chính của nhà
trường từ ban giám hiệu đến các phòng, ban , khoa, tổ.
2- Những đặc điểm và nguyên tắc ứng dụng lý thuyết Graph:
a- Đặc điểm Graph:
+ Graph là sự tập hợp của những yếu tố, những yếu tố cấu thành Graph bao gồm:
- Điểm : mỗi đối tượng nghiên cứu được xác định thành một điểm của
Graph
- Đoạ n: biểu thị mối quan hệ giữa các điểm
- Đỉnh : biểu thị chóp cao nhất của các mối quan hệ
Sơ đồ: A (đỉnh)
(đoạn)
B(*) C(*) D(*) (điểm)
b1 b2 b3 c1 c2 c3 d1 d2 d3
Như vậy hai yếu tố quan trọng nhất tạo thành Graph là đoạn và điểm, nhưng điều cốt
lõi để cấu thành Graph là phải có sự sắp xếp. Sự sắp xếp nói lên bản chất đối tượng
cần nghiên cứu ( gián tiếp, trực tiếp,tầng bậc, rẽ nhánh) . Chính trật tự sắp xếp bộc lộ
mối quan hệ của các yếu tố.
-4-
+ Về hình thức thể hiện: * Điểm có thể biểu thị bằng kí hiệu: (*)
*Đoạn có thể biểu thị bằng kí hiệu:đường thẳng, đường
cong, đường vòng, mũi tên.
b- Nguyên tắc ứng dụng Graph:
Vì Graph là tập hợp hữu hạn của các yếu tố và các mối quan hệ nên yếu
tố được thể hiện thành các đỉnh, mối quan hệ giữa các yếu tố được thể hiện thành
các đoạn nối các đỉnh trong Graph đó. Để có thể lập được Graph cho đối tượng
nghiên cứu,điều kiện cần phải có trở thành tính nguyên tắc là xác lập tính hệ thống
trong nghiên cứu.
Hệ thống là một chỉnh thể cấu trúc phức hợp những yếu tố có quan hệ hữu cơ tác
động qua lại lẫn nhau. Do vậy đơn vị nghiên cứu mang tính hệ thống phải đảm bảo
những điều kiện sau:
*Về số lượng: phải là tập hợp từ 2 yếu tố trở lên, nếu tự nó không trở thành hệ
thống được.
*Về quan hệ: các yếu tố trong hệ thống có sự ràng buộc nhau tương quan ảnh
hưởng lẫn nhau.
*Về giá trị: các yếu tố trong cùng một hệ thống chỉ có giá trị trong bản thân nội tại
của hệ thống đó.
Ví dụ: theo sơ đồ dưới đây mỗi ô được cấu trúc thành một hệ thống
Khi sử dụng quan điểm hệ thống cần chú ý: không nên coi đơn vị nghiên cứu là cấu
trúc khép kín tách rời mối liên hệ với hệ thống lớn hơn. Đặt hệ thống tách biệt với thế
giới hiện thực là quan điểm siêu hình của chủ nghĩa cấu trúc phương tây. Theo
Kayzer đại biểu của chủ nghĩa cấu trúc cho rằng:” Tác phẩm nghệ thuật không nảy
sinh như sự phản ánh của một cái
gì khác mà là cấu trúc khép kín trong bản thân nó”. Quan điểm nghiên cứu Mác xít
chấp nhận những hạt nhân hợp lý của chủ nghĩa cấu trúc, vấn
-5-
đề là ở chỗ đặt hệ thống cấu trúc trong mối quan hệ với thế giới hiện thực. Chẳng hạn
coi tác phẩm văn học là một hệ thống mang tính chỉnh thể, nhưng khi nghiên cứu
không cô lập khép kín mà đặt trong mối tương quan với tác giả, giai đoạn, thời đại.
II -Khả năng ứng dụng của lý thuyết Graph:
1-Lý thuyết Graph ứng dụng trong đời sống xã hội:
Hiện nay Graph được ứng dụng khá rộng rãi trong đời sống.Từ lý thuyết của toán
học, Graph đã trở thành phương pháp luận nhận thức trong nhiều lãnh vực đời sống
vã hội.
Khi ta muốn giới thiệu cơ cấu tổ chức của một đơn vị hành chính, cơ quan hay nhà
trường, có thể dùng sơ đồ Graph để minh họa. Chẳng hạn có thể cấu trúc sơ đồ về
công tác tổ chức của nhà trường và các mối quan hệ trong tổ chức đó. Qua sơ đồ ta có
thể thấy các cấp độ trong hệ thống tổ chức theo quan hệ phân nhánh . Tổng thể sơ đồ
đó được gọi là một Graph.
2- Lý thuyết Graph ứng dụng trong nghiên cứu khoa học:
Trong những năm gần đây, Graph được ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành nghiên
cứu khoa học. Bản chất của phương pháp nghiên cứu này là
tìm hiểu khảo sát đối tượng nghiên cứu trên cơ sở xác lập thành những mô hình, sơ
đồ mang tính hệ thống. Mỗi mạng sơ đồ được gọi là một Graph. Graph có thể ứng
dụng cho cả khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Chẳng hạn trong ngôn ngữ
học , các nhà nghiên cứu thường sử dụng Graph để nghiên cứu hệ thống ngôn ngữ.
Ta biết rằng ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt, các yếu tố trong hệ
thống ngôn ngữ là các đơn vị ngôn ngữ như : Aâm vị, Hình vị, Từ , Câu ( các yếu tố
này bao gồm cả yếu tố đồng loại và không đồng loại). Ví dụ trong hệ thống các đơn
vị ngôn ngữ có nhiều yếu tố như : Hệ thống âm vị, hình vị, từ vựng, cú pháp ; đây là
những yếu tố không đồng loại. Chính vì thế nên hệ thống ngôn ngữ được hình thành
nhiều hệ thống lớn nhỏ khác nhau ( tiểu hệ thống nằm trong hệ thống lớn hơn). Mỗi
tiểu hệ thống như vậy lại tập hợp nhiều yếu tố đồng loại có quan hệ mật thiết với
nhau ,đây là cơ sở để hình thành cấp độ nghiên cứu . Chẳng hạn từ hệ thống âm vị
lại có thể chia phân nhánh thành hệ thống nguyên âm, phụ âm; từ hệ thống từ vựng
lại cóthể chia phân nhánh thành hệ thống từ đơn, từ ghép, từ hệ thống từ ghép lại
được phân nhánh tiếp thành ghép đẳng lập, chính phụ…
Giai đoạn văn học
Tác giả
Tác
phẩm
Với khả năng xác lập các mối quan hệ theo từng cấp độ như thế, ta thấy hệ thống
ngôn ngữ có thể dùng Graph để sơ đồ hóa một cách cụ thể phân chia rạch ròi thành
nhiều cấp độ nghiên cứu.
Sơ đồ Graph về hệ thống các đơn vị ngôn ngữ:
3-Lý thuyết Graph ứng dụng trong dạy học:
Trong những năm gần đây, việc ứng dụng các thành tựu khoa học cơ bản vào hoạt
động dạy học đã thu được nhiều hiệu qủa thiết thực. Trên tinh thần đổi mới phương
pháp dạy học, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh, chúng ta không
chấp nhận lối học từ chương,truyền thụ kiến thức có sẵn một chiều từ phía người dạy.
Giờ học đòi hỏi học sinh phải chủ động lĩnh hội kiến thức dưới sự hướng dẫn của giáo
viên. Do vậy trong hoạt động dạy học đòi hỏi người dạy phải linh hoạt sử dụng các
phương pháp dạy học một cách đa dạng không chỉ bằng phương pháp thuyết trình, hỏi
đáp, mà cần tăng cường dạy học nêu vấn đề, dạy học trực quan. Chúng tôi thiết nghĩ sử
dụng sơ đồ Graph là một trong những hình thức trực quan sinh động và đạt hiệu qủa
nhất. Thực tế những năm gần đây, Graph đã được ứng dụng khá rộng rãi trong hoạt
động dạy học ở mọi cấp học, biểu hiện của nó là sử dụng mô hình trực quan trong
giảng dạy. Không nên ngộ nhận rằng bài dạy theo mô hình hóa chỉ có thể áp dụng cho
các môn khoa học tự nhiên ( Toán ,Lý, Hóa, Sinh…) mà ngay cả những môn khoa học
xã hội cũng cần thiết . Bởi lẽ đa phần các mô hình đều được cấu trúc theo hướng quy
nạp, diễn dịch hoặc song hành; mà đó chính là phương pháp tư duy nhận thức của bất
kỳ ngành khoa học nào, bất luận là tự nhiên hay xã hội. Nếu thử khảo sát thống kê bộ
môn tiếng Việt, sơ đồ Graph đã được sử dụng ngay từ bậc tiểu học tuy nhiên chỉ dừng
ở mức độ đơn giản ( chưa có nhiều cấp độ phân nhánh phức tạp)
Ví dụ: Sách giáo khoaTiếng Việt lớp 1 cho học sinh tìm và nối các ô để tạo
thành từ:
************
HỆ THỐNG CÁC ĐƠN VỊ NGÔN NGỮ
HỆ
THỐNG
ÂM VỊ
HỆ
THỐNG
CÚ PHÁP
HỆ
THỐNG
H. VỊ
HỆ
THỐNG
T. VỰNG
NG.
ÂM
PHỤ
ÂM
THỰC
HƯ
TỪ
ĐƠN
TỪ
PHỨC
CÂU
ĐƠN
CÂU
PHỨC
NGHỈ
NGHI
RU
NGỦ
HÈ
NGỜ
CHƯƠNG II: ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT GRAPH TRONG VIỆC DẠY HỌC
MÔN NGỮ VĂN Ở TRUNG HỌC CƠ SỞ
I-Ứng dụng sơ đồ Graph khi dạy phân môn văn học:
Với chức năng trình bày nội dung dưới dạng sơ đồ, Graph có thể vận dụng khi phân
tích tác phẩm hoặc ôn tập văn học . Khi dạy văn, song hành với lời nói , giáo viên có
thể hệ thống hóa vấn đề cần diễn giảng bằng hình thức sơ đồ.
1-Ứng dụng sơ đồ Graph trong việc phân tích tác phẩm:
Khi tìm hiểu tác phẩm( đặc biệt là tác phẩm tự sự) với tư cách là một chỉnh thể nghệ
thuật bao gồm nhiều yếu tố ( nhân vật, tình tiết, sự kiện ) có quan hệ với nhau trong
khung cốt truyện theo từng lớp lang. Việc đầu tiên trước khi phân tích, học sinh cần
phải tìm hiểu cốt truyện. Theo chúng tôi có thể sử dụng Graph để lược đồ cốt truyện là
phương án tốt để học sinh nắm vững trật tự các tình tiết,sự kiện.
Ví dụ 1: khi dạy bài:” Ông lão đánh cá và con cá vàng”( Ngữ văn-
lớp 6) giải quyết câu hỏi số 3 trong sách GK : Em có nhận xét gì về lòng tham và sự bội
bạc của nhân vật mụ vợ? Sự bội bạc của mụ vợ đối với chồng đã tăng lên như thế nào?
Khi nào sự bội bạc của mụ đi tới tột cùng?, giáo viên có thể sử dụng Graph mô hình
lược đồ cốt truyện như sau:
-9-
Với mô hình này, giáo viên có thề gợi ý học sinh phân tích truyện theo hệ thống những
câu hỏi gợi mở:
• Biển thay đổi như thế nào qua mỗi lần ông lão gặp cá vàng? Vì sao lại có sự thay
đổi ấy?
• Sự thay đổi ấy tương ứng với những đòi hỏi điều gì ở mụ vợ ?
Từ đó GV dẫn dắt HS nắm vững ý tưởng truyện : chính lòng tham và sự
bội bạc của mụ vợ đã làm cho thiên nhiên phẫn nộ. Lòng tham đã biến mụ thành kẻ
ích kỷ, bất nhân, bất nghĩa.
Ví dụ 2:Dùng mô hình trực quan để lược đồ cốt truyện “ Sơn tinh- Thủy tinh” giáo
viên giúp học sinh hệ thống các sự kiện theo trình tự thời gian, xâu chuỗi các sự kiện
theo quan hệ nhân quả (Đặc điểm của loại thểtự sự dân gian). Mô hình này có thể sử
dụng trong phần đọc hiểu văn bản , sau khi học sinh thực hiện việc đọc và tóm tắt văn
bản
Cuộc gặp gỡ giữa ông lão và con cá vàng
LẦN 1
LẦN 5LẦN 2 LẦN 3
LẦN 4
+ Đòi máng
lợn mới.
+ Biển sóng
êm ả
+ Đòi cái nhà
rộng.
+ Biển nổi sóng
+ Muốn làm
nhất phẩm phu
nhân.
+ Biển sóng
dữ dội
+ Muốn làm
nữ hoàng.
+ Biển nổi sóng
mù mịt
+ Muốn làm
long vương
+ Dông tố
kinh khủng
Đòi của cải vật chất ( tăng lên)
Đòi danh vọng,
quyền lực
Đòi địa vị,
Uy quyền
Vô hạn
• Chú ý : giáo viên có thể sử dụng mô hình này để tích hợp khi dạy phần làm văn
Bài”Sự việc và nhân vật trong văn tự sự”. Dùng mô hình này như một mẫu ngữ
liệu phân tích lí thuyết về đặc điểm và sự việc trong văn tự sự.
2- Ứng dụng sơ đồ Graph khi dạy kiểu bài ôn tập văn học:
Sau khi học xong một phần, chương trình Ngữ văn thường có bài ôn tập nhằm hệ
thống hóa kiến thức đã học, giúp cho học sinh có cái nhìn tổng thể. Loại bài này thường
khái quát những kiến thức về thể loại văn học, những giá trị đặc sắc về nội dung ( đề
tài, chủ đề tư tưởng) vàhình thức nghệ thuật ( đặc điểm thi pháp: lối kể chuyện, ngôn
ngữ, kết cấu, thể loại) trong những tác phẩm đã học trong chương trình.
Sử dụng graph như một phương tiện trực quan có thể tái hiện lại toàn bộ các đơn vị
kiến thức đã học theo hệ thống dọc để thấy mối liên hệ giữa các bài, theo hệ thống
ngang để thấy nội dung kiến thức từng bài cụ thể.
Ví dụ: Bài 13 “ Ôn tập Văn học dân gian”( Ngữ văn lớp 6) .
Mục tiêu kết quả cần đạt trong bài này nhằm hệ thống toàn bộ kiến thức đã học từ
bài 1 đến bài 12, sau khi học sinh học xong một số thể loại tiêu biểu trong truyện cổ dân
gian Việt Nam và thế giới: truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười.
• 5 truyền thuyết: Con rồng cháu tiên, Báng Chưng bánh Giầy, Thánh Gióng, Sơn
Tinh- Thủy Tinh, Sự tích hồ Gươm.
• 5 cổ tích: Sọ dừa, Thạch Sanh, Em bé thông minh, Cây bút thần, Ông lão đánh cá và
con cá vàng.
• 4 truyện ngụ ngôn: Ếch ngồi đáy giếng, Thầy bói xem voi, Đeo nhạc cho mèo,
Chân, tay, tai, mắt, miệng.
• 2 truyện cười: Treo biển, lợn cưới áo mới
Dạy bài này sau khi giáo viên sử dụng phương pháp hỏi đáp, phương pháp tái hiện
bằng lời có thể sử dụng mô hình sơ đồ minh họa nhằm khái quát bài học giúp học sinh
khắc ghi kiến thức một cách có hệ thống.
Dưới đây là hệ thống sơ đồ mô hình bài dạy:
1-Vua Hùng kén rể. 2-Sơn tinh-Thủy
tinh đến cầu hôn.
3-Vua Hùng ra điều
kiện chọn rể
4-Sơn tinh đến trước
được vợ.
5-Thủy tinh đến sau
tức giận dâng nước
đánh S.Tinh
6-Hai bên giao
chiến,Thủy tinh thua
rút về.
7-Thủy tinh dâng
nước đánh S.tinh
hàng năm gây lụt
Sự việc khởi đầu Sự việc phát triển Sự việc cao trào Sự việc kết thúc
A
II- Ứng dụng sơ đồ Graph khi dạy phân môn tiếng Việt:
Hệ thống các đơn vị ngôn ngữ nói chung và tiếng Việt nói riêng được cấu tạo mang
tính cấp độ theo tầng bậc. Đây là điều kiện thuận lợi để thiết lập nhiều Graph khác nhau
tùy theo nội dung nghiên cứu.
Hiện nay nội dung chương trình tiếng Việt được biên soạn trong sách giáo khoa trung
học cơ sở đều cấu trúc theo quan điểm hệ thống các đơn vị ngôn ngữ theo tầng bậc từ
thấp đến cao ( Tiếng < Từ < Cụm từ < Câu < Đọan văn).Do vậy có thể dùng sơ đồ
Graph khi dạy lí thuyết, thực hành hoặc ôn tập kiến thức Tiếng Việt cho học sinh.
1- Ứng dụng sơ đồ Graph khi dạy lí thuyết tiếng Việt:
Theo quy trình dạy kiểu bài lí thuyết sau khi giáo viên cho học sinh phân tích ngữ
liệu có chứa đựng nội dung kiến thức bài học, bước tiếp theo tiến hành quy nạp thành
khái niệm tương ứng với kiến thức lí thuyết. Để củng cố lí thuyết, giáo viên có thể thiết
lập sơ đồ Graph để hệ thống hóa kiến thức. Thiết nghĩ đây là việc làm cần thiết bởi lẽ
thực tế ở bậc trung học cơ sở, khả năng khái quát hoá của học sinh còn hạn chế( nhất là
những khái niệm trừu tượng). Các em có thể nắm bắt dễ dàng và học thuộc lòng những
cái cụ thể nhưng khi khái quát chúng và đặt trong hệ thống bài học thì học sinh thường
lúng túng. Sơ đồ Graph có thể giải quyết khâu vướng mắc đó.
Ví dụ:Khi dạy bài “Danh từ” (Ngữ văn 6), sau khi cho học sinh thực hiện phần ghi
nhớ trong sách giáo khoa, giáo viên có thể dùng sơ đồ minh họa như sau:
n.dung
TỰ SỰ DÂN GIAN
T.THUYẾT
CỔ TÍCH NGỤ NGÔN
T. CƯỜI
+ Con rồng cháutiên.
+Bánhchưng,bánh giầy
+ Thánh Gióng.
+ Sơn tinh, thủy tinh.
+ Sự tích hồ Gươm
+ Sọ dừa.
+ Thạch Sanh.
+ Em bé thông minh.
+ Cây bút thần.
+ Oâng lão đánh cá
và con cá vàng.
+ Eách ngồi đáy giếng.
+ Thầy bói xem voi.
+ Đeo nhạc cho mèo.
+ Chân, tay, tai, mắt,
miệng.
+ Treo biển.
+ Lợn cưới, áo mới.
Kểvề
nhân
vật,sự
kiện
lịch sử
có công
dựng
nước
giữ
nước
û
Chi tiết
tưởng
tượng, kì
ảo.
Tôn
vinh, ca
ngợi
Anh
hùng
Kể về
số phận
n/vbấth
ạnh
(mồcôi
xấu xí,
nghèo
khổ…)
Chi tiết
tưởng
tượng,
kì ảo.
Thể
hiện
ướcmơ
cái
thiện
chiến
thắng
Mượn
loài vật
để
bóng
gió nói
con
người
ýnghĩa
ẩn dụ
ngụ ý
ï
Nêu bài
học răn
đời
Kể về
hiện
tượng
đáng
cười
(cái
xấu xa
thói
hư)
Yếu tố
gây
cười,
nghệ
thuật
phóng
đại.
Phê
phán
châm
biếm
thói hư
tật xấu
n.dung h.thức ýnghĩa n.dung h.thức
ýnghỉa
h.thức ýnghĩan.dungh.thứcýnghĩa
2-Ứng dụng sơ đồ Graph để giải nghĩa từ :
Thông thường việc giải nghĩa từ tiến hành theo những cách như : Giải nghĩa bằng
khái niệm, giải nghĩa bằng phân tích từ tố, dùng từ trái nghĩa để giải nghĩa. Tuy nhiên
trong thực tế học sinh rất lúng túng khi giải nghĩa từ (đặc biệt là đứng trước những hiện
tượng từ gần nghĩa, việc chỉ ra những nét nghĩa chung và riêng là cần thiết). Nếu chỉ
giải thích bằng lời giảng sẽ rất mơ hồ. Để giúp cho học sinh khu biệt nghĩa của những
từ gần nghĩa nhau một cách rạch ròi, phát hiện được sự đồng nhất và khác biệt, thiết
nghĩ chỉ có thể dùng sơ đồ Graph để làm sáng tỏ.
Ví dụ : Dùng sơ đồ để giải thích nghĩa của những từ gần nghĩa sau :
THÁI, LẠNG, BĂM, CHẶT.
( CHUNG)
( RIÊNG)
*Chú ý :Khi giáo viên giải thích sơ đồ cần hướng dẫn học sinh nguyên tắc đọc bảng .
Nguyên tắc chung là đi từ nét nghĩa chung đến riêng, tuy nhiên biết kết hợp cả chung
lẫn riêng, yếu tố bộ phận và chỉnh thể để giải thích. Chẳng hạn theo dõi sơ đồ trên ta có
thể giải thích từ “ THÁI” như sau : chỉ hoạt động của tay, dùng dụng cụ sắc mỏng,
tác động lực nhẹ vào vật mềm theo chiều thẳng, làm cho vật nhỏ ra.
3-Ứng dụng sơ đồGraph khi phân tích cấu trúc đoạn văn trong văn bản :
Vấn đề ngữ pháp văn bản được đưa vào học trong phần tiếng Việt Trung học cơ sở là
điểm mới của chương trình. Trong đó đoạn văn là đơn vị ngôn ngữ được đưa ra phân
tích cấu trúc.
Theo cách hiểu đơn giản thì đoạn văn là một phần của văn bản gồm một số câu có
liên hệ chặt chẽ với nhau, đó là sự liên kết theo một tiểu chủ đề.Mỗi đoạn văn có một
Danh từ chỉ sự vật
(Bàn,xe,học sinh)
Danh từ chỉ đơn vị
Danh từ chỉ đơn
vị tự nhiên
(Cái,tấm,bức…)
Danh từ chỉ
đơn vị quy ước
Đơn vị chính
xác
(Tạ,lít.mét,ki
lô gam)
Đơn vị ước
chừng
(Nắm,bó,
đàn,…)
THÁI, LẠNG, BĂM, CHẶT
*Hoạt động của tay.*Có dụng cụ.*Tác động một lực nhất định
THÁI, LẠNG
*Dụng cụ sắc,mỏng.*Vật mềm.*Lực nhẹ.
BĂM, CHẶT
*Dụng cụ nặng,chắc.*Vật cứng*Lực mạnh
THÁI
*Theo chiều thẳng
*Vật nhỏ ra.
LẠNG
*Theo chiều ngang
*Vật mỏng ra.
BĂM
*Dụng cụ tác động gần
vật.
*Vật nát nhừ ra.
CHẶT
*Dụng cụtác động
xa vật.
*Vật đứt rời ra.
DANH TỪ
cấu trúc nhất định nhằm thể hiện cách thức và phương hướng phát triển của tiểu chủ đề.
Về hình thức đoạn văn bắt đầu bằng chữ cái hoa viết thụt đầu dòng vàkết thúc bằng dấu
chấm xuống dòng.
Thực tế học sinh tuy nắm rất vững lí thuyết về đoạn văn, nhưng thường tỏ ra lúng
túng khi phân tích cấu trúc đoạn theo các mối quan hệ như: quy nạp, diễn dịch, móc
xích, song hành. Để giải quyết vướng mắc này, giáo viên có thể sử dụng sơ đồ Graph
để phân tích tính cấp độ, mối quan hệ giữa các câu trong đoạn văn một cách chặt chẽ.
Mỗi đoạn văn tương ứng với một Graph trong đó những câu được cấu trúc theo quan
hệ tầng bậc, phân nhánh. Muốn thiết kế được sơ đồ đoạn văn trước tiên cần phải nắm
được ý nghĩa toàn đoạn ( đoạn văn thường triển khai một tiểu chủ đề).Trong đó xuất
hiện câu khái quát chủ đề, đây chính là đỉnh của Graph. Mỗi câu văn được xem như
một điểm của Graph, giữa chúng có mối tương quan lẫn nhau theo một quan hệ nào đó
(móc xích, song hành, quy nạp hay diễn dịch).Nếu là quan hệ móc xích hoặc song hành
thì chúng phải cấu trúc trong cùng tầng bậc, nếu là quan hệ diễn dịch hoặc quy nạp thì
chúng phải cấu trúc khác tầng bậc đảm bảo tính cấp độ, phân nhánh.
Ví dụ: Dùng sơ đồ phân tích cấu trúc trong đoạn văn sau:
“ Nghệ thuật thơ trong Nhật kí trong tù thật là phong phú (1). Có bài là lời phát
biểu trực tiếp, đọc hiểu ngay(2). Có bài lại dùng lời ngụ ngôn rất thâm thúy(3). Đó là cái
thâm thúy đầy trí tuệ và hết sức uyên bác của một học giả phương Đông(4). Lại có bài tự
sự, có bài trữ tình(5). Lại có bài châm biếm(6).Nghệ thuật châm biếm cũng nhiều vẻ(7).
Khi thì tiếng cười mỉa mai(8). Khi thì tiếng cười phẫn nộ(9).Cũng có khi đằng sau tiếng
cười là nước mắt(10).”
(ĐỈNH CỦA GRAPH- BẬC I)
(BẬC II)
( BẬC III)
( BẬC IV)
*Chú ý : Khi giải thích sơ đồ giáo viên cần cho học sinh nhận diện các thao tác giải thích như
sau:
+ xác định câu chủ đề mang ý nghĩa khái quát toàn đoạn, đây chính là đỉnh của
Graph ( Bậc I).
+ Tìm những câu trực tiếp phục vụ câu chủ đề nhằm giải thích làm sáng tỏ chủ đề,
đây chính là sự phân nhánh của Graph ( Nhánh bậc II).
Nghệ thuật nhật ký trong tù thật là phong phú (1).
Cóbài làlời phát
biểu trực tiếp đọc
hiểu ngay(2).
Có bài lại dùng
lời ngụ ngôn rất
thâm thúy(3).
Đólà cái thâmThúy
đầy trí tuệ và hết sức
uyên bác
củahọc giả phương
đông (4).
Lại có bài
châm biếm(6).
Lạicó bài tự sự,
Có bài trữ tình(5).
Nghệ thuật
châm biếm
cũng nhiều vẻ
(7) .
Khi thì tiếng
cười phẫn
nộ(9).
Cũng có khi
Đằng sau tiếng
cười là nước
mắt(10).
Khi thì tiếng
cười mỉa
mai(8).
+ Tìm các câu gián tiếp góp phần làm sáng tỏ câu trực tiếp
( nhánh bậc III, bậcIV).
+ Cho học sinh phân tích tầm quan trọng của câu trực tiếp trong mối quan hệ với câu
gián tiếp.
+ Giáo viên chốt lại vấn đề: các tầng bậc góp phần làm sáng tỏ chủ đề của đoạn văn.
Khi giải thích có thể mở rộng vấn đề về việc lược bỏ
câu gián tiếp không làm tổn hại đến chủ đề( Câu2,3,5,6 là câu trực tiếp
không thể lược. Chỉ có câu 10 có thể lược). Từ đó rút ra nhận xét: theo
nguyên tắc cấu trúc nghĩa câu nào đứng xa nhất trong quan hệ phục vụ câu
khác thì vai trò của nó mờ nhạt hơn, có thể lược được.
III-Ứng dụng sơ đồ Graph khi dạy phân môn làm văn:
Thực tiễn phân môn làm văn ở trung học cơ sở giáo viên dạy vẫn cảm thấy khó hơn văn và
tiếng Việt, còn về phía học sinh từ khâu nắm lý thuyết đến khả năng thực hành là một khoảng
cách. Vốn dĩ lý thuyết làm văn vẫn thường trừu tượng, khái quát, nếu không dùng ví dụ minh
họa học sinh rất khó nắm vững bài và thực hành lúng túng. Đây là vấn đề mà nhiều giáo viên
THCS thường băn khoăn, trăn trở. Để giải quyết bái toán khó trên, chúng tôi thiết nghĩ bên
cạnh việc minh họa ví dụ làm sáng tỏ lý thuyết làm văn, có thể sử dụng mô hình để củng cố lý
thuyết hoặc thực hành hướng dẫn học sinh lập dàn ý bài văn.
1-Ứng dụng sơ đồ Graph khi dạy lý thuyết làm văn:
Trong tiết dạy lý thuyết làm văn, sau khi giáo viên cho học sinh tìm hiểu ngữ liệu ( lấy từ
văn bản) hàm chứa kiến thức lý thuyết cần dạy, giáo viên khái quát lý thuyết ( cho học sinh
thực hiện phần ghi nhớ).Tiếp đó có thể sử dụng mô hình để củng cố lý thuyết.
Ví dụ: Khi dạy bài “ phương pháp tả người” ( Lớp 6)có thể sử dụng mô hình sau để
củng cố lý thuyết:
*Chú ý: giáo viên có thể cho học sinh dùng sơ đồ này để tìm hiểu nhân vật thầy giáo
Hamen ( trong văn bản “Buổi học cuối cùng”)để tích hợp với phân môn văn học.
2-Ứng dụng sơ đồ Graph khi thực hành lập dàn ý:
Thực tế kỹ năng làm văn của học sinh trung học cơ sở hiện nay còn rất nhiều hạn chế.Qua
việc khảo sát một số bài làm văn của học sinh trung học cơ sở, chúng tôi thường thấy các em
mắc những sai lầm như sau:
*Bài làm lạc đề do không xác định đúng yêu cầu đề ra.
*Bài làm thường sót ý, lặp ý, trình bày các ý lộn xộn thiếu lôgic,khoa học do không có ý thức
lập dàn ý.
*Bài làm không có bố cục rõ ràng, không biết dựng đoạn,không xác định rõ ranh giới giữa
các ý thể hiện trên hình thức trình bày văn bản.
*Bài làm diễn đạt thô vụng ( lặp từ, sử dụng tư øngữ sai chuẩn về từ vựng ngữ nghĩa, chính
âm chính tả,sắc thái phong cách, viết câu sai cú pháp, không biết sử dụng dấu câu).
TẢ NGƯỜI
*Người gần gũi trong
sinh hoạt, học tập.
*Tả chân dung hoặc
người trong tư thế làm
việc.
*Ngoại hình
*Lai lịch.
*Hành động,cử chỉ
*Suy nghĩ.
* Lời nói.
*Đi từ khái quát đến
cụ thể.
*Đi từ cái chung đến
cái riêng.
* Nhận xét, bày tỏ
cảm nghĩ, thái độ
của mình về người
được miêu tả.
Đối tượng miêu tả Nội dung miêu tả Cách thức miêu tả ùÝ nghĩa miêu tả
Trong những hạn chế kể trên, học sinh lúng túng trong kỹ năng lập dàn ý là phổ biến.
Dường như nhiều học sinh không có thói quen lập dàn ý khi làm bài, nghĩ đến đâu viết đến đó(
Hậu qủa này kéo dài ở nhiều cấp học, thậm chí vẫn tồn tại trong sinh viên đại học-cao
đẳng).Đây là hiện trạng cần phải khắc phục nhất là khi các em tiệp cận với kiểu bài văn nghị
luận trong chương trình làm văn lớp 7. Học sinh phải thực hành lập dàn ý, xác lập được hệ
thống các luận điểm, luận cứ, luận chứng và hoạch định được cấp độ của chúng.
Khi dạy làm văn nghị luận, việc gắn liền giữa lý thuyết và thực hành trở thành nguyên tắc
trong tiến trình bài dạy.Giáo viên cần cho học sinh nắm vững bản chất của văn nghị luận là
dùng hệ thống các lập luận, lý lẽ và dẫn chứng để triển khai làm sáng tỏ vấn đề cần nghị luận.
Giáo viên cần hướng dẫn các em các thao tác làm bài văn nghị luận ( Tìm hiểu phân tích đề,
lập dàn ý, viết thành bài, đọc lại và sửa chữa), trong đó quan trọng nhất là khâu lập dàn ý vì nó
quyết định chất lượng nghị luận.
Dàn ý được xem như đề cương chi tiết của bài văn, là những ý tưởng chính cần triển khai
trong bài.Trong thực tế dàn ý có thể triển khai trên giấy dưới dạng các ý được gạch đầu dòng,
tuy nhiên chúng tôi đã thử nghiệm trình bày dàn ý dưới dạng sơ đồ và hiệu quả thu được
khácao.Khi sử dụng sơ đồ Graph để làm dàn ý thì hệ thống các luận điểm, luận cứ sẽthể hiện
rõ nét tính cấp độ và mối quan hệ giữa chúng.Dưới đây là một ví dụ minh họa:
Sơ đồ dàn ý bài làm văn: bình luận câu tục ngữ”Đi một ngày đàng, học một sàng
khôn”:
*Giới thiệu chức năng tục ngữ nhằm khái quát kinh
I-Mở bài : nghiệm sống của con người,
*Câu tục ngữ nhằm khích lệ, khuyên nhủ con người nên
đi đây đi đó để mở rộng vốn sống.
II-Thân bài:
* Nghĩa đen:Đi xa học được nhiều điều mới lạ
1-Giải thích nghĩa (cách đo không gian: đàng, đo tri thức: Sàng
câu tục ngữ: khôn).
*Nghĩa bóng:Khái quát một kinh nghiệm nhận
thức,bày tỏmột khát vọng ham hiểu biết.
(lý giải mối quan hệ giữa 2 vế: nhân qủa)
*Dẫn chứng VH:”Đi cho biết đó biết đây
2-Khẳng định Ở nhà với mẹ biết ngày nào khôn”
bằng dẫn chứng *Dẫn chứng cuộc sống: Nêu các tấm gương
các nhà CM, nhà KH, nhà văn…
*Phải đi tới những nơi có cuộc sống lành
3-Bàn bạc mở mạnh không nên đi mà không chọn lựa nơi
rộng vấn đề thích hợp.
*Đi có mục đích, tìm hiểu ghi chép, không
nên đi hời hợt “Cưỡi ngựa xem hoa”.
*Đây là một trong nhiều cách tích lũy tri thức
không nên xem nhẹ các cách khác( học tập,
đọc sách, báo…)
* Nội dung
*Khẳng định giá trị câu tục ngữ
*Nghệ thuật
III-Kết luận
*Nêu mong ước của bản thân khi học tập câu tục ngữ.
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT KHẢ NĂNG VÀ HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG LÝ
THUYẾT GRAPH TRONG DẠY NGỮ VĂN THCS
I-Khả năng và hiệu qủa của Graph trong dạy học Ngữ văn:
1-Về quan niệm: Không nên cực đoan ngộ nhận rằng việc dạy học bằng sơ đồ sẽ làm
giảm đi mất sự rung động thẩm mỹ trong hoạt động cảm thụ văn chương( tính đặc thù
cơ bản của dạy văn), bởi lẽ sơ đồ là hình thức trực quan trong nhận thức khoa học để
tiếp cận phân tích đối tượng nghiên cứu.
Nếu bên cạnh lời giảng bình của giáo viên kết hợp việc dùng sơ đồ để phân tích văn
học thiết nghĩ bài dạy sẽ sinh động hơn.
2- Khả năng và hiệu quả của Graph trong thực tiễn dạy học Ngữ văn: 2- Khả năng
và hiệu quả của Graph trong thực tiễn dạy học Ngữ văn:
a-Xuất phát từ đặc điểm đối tượng học sinh THCS khả năng khái quát hóa hay phân
tích mối quan hệ của đơn vị kiến thức trong bài học còn nhiều hạn chế, học sinh có thể
nắm tương đối dễ dàng và học thuộc những cái cụ thể nhưng lại rất khó khi khái quát
từng nội dung cụ thể thành cái chung nhất hoặc đặt chúng trong mối quan hệ lẫn nhau.
Do vậy dùng sơ đồ Graph để tóm tắt nội dung bài học trong sách giáo khoa, hệ thống
hóa hay ôn tập tổng kết một vấn đề nào đó sẽ giúp học sinh dễ hiểu hơn.Đối với phân
môn Tiếng Việt, Graph góp phần cụ thể hóa giải thích những khái niệm trừu tượng
hoặc củng cố kiến thức đã học. Hiện nay sách giáo khoa Ngữ văn THCS (phần tiếng
Việt) các đơn vị kiến thức đều được trình bày theo hệ thống các đơn vị ngôn ngữ từ bậc
thấp đến bậc cao, đây là điều kiện thuận lợi để xác lập các Graph tương ứng với nội
dung các bài học.Đối với phân môn văn học, mô hình Graph có thể sử dụng khi phân
tích tác phẩm, khái quát ôn tập các kiến thức về thể loại.
b-Mô hình Graph được xem là một hình thức trực quan sinh động trong dạy học Ngữ
văn.Bằng hệ thống sơ đồ kết hợp với lời giảng của giáo viên, học sinh sẽ lĩnh hội được
kiến thức một cách chắc chắn hơn. Việc thiết lập sơ đồ khi dạy Ngữ văn tính khoa học,
lô gíc trong bài học sẽ được nâng cao.
c-Sử dụng mô hình Graph kết hợp với việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động dạy học sẽ góp phần tích cực trong việc đổi mới phương pháp dạy học trong nhà
trường THCS. Cụ thể là mô hình Graph được sử dụng thuận lợi và hiệu qủa nhờ
phương tiện đèn chiếu, sử dụng power point
( hình thức bảng phụ minh họa) trong quá trình dạy học.
d-Bên cạnh việc dùng Graph để dạy kiến thức mới, ôn tập, hệ thống hóa nội dung
trong sách giáo khoa, giáo viên có thể dùng Graph để luyện tập thực hành và kiểm tra
đánh giá việc lĩnh hội kiến thức của học sinh(Đặc biệt ở phân môn tiếng Việt sử dụng
khá hiệu qủa).Ở phương diện này giáo viên có thể xác lập nhiều hình thức Graph khá
phong phú và đa dạng như sau:
+Đưa ra một sơ đồ Graph thiếu hoặc Graph câm và yêu cầu học sinh điền bổ sung để
tạo thành một Graph hoàn chỉnh.
+Đưa ra một Gaph sai và yêu cầu học sinh nhận diện phát hiện chỗ sai và lập lại cho
chính xác.
+Giáo viên đưa ra một nội dung kiến thức và yêu cầu học sinh xác lập một Graph
tương ứng với nội dung kiến thức đó.
Với những hình thức luyện tập thông qua sơ đồ Graph như trên giờ học sẽ trở nên sinh
động, kích thích học sinh thực hành, phát huy năng lực tư duy của các em sau khi tiếp
thu kiến thức.
II-Một số gợi ý đề xuất khi ứng dụng lý thuyết Graph trong dạy học:
1-Điểm lưu ý khi thiết kế sơ đồ:
+Sơ đồ phải đảm bảo tính khoa học lôgic : xác định cấp độ, mối quan hệ, tính hệ
thống của từng yếu tố cấu thành Graph.
+Sơ đồ thể hiện tính thẩm mỹ: cấu trúc chặt chẽ, tinh gọn, tránh sự rườm rà khó
nhận diện.
2-Tăng cường sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học khi minh họa sơ đồ(Bảng phụ,
đèn chiếu).Nếu điều kiện cho phép có thể sử dụng công nghệ thông tin (vi tính), hiệu
qủa dạy học sẽ cao hơn.
**************
PHẦN KẾT LUẬN
Hướng nghiên cứu và triển khai đề tài”Ứng dụng lý thuyết Graph trong dạy họcNgữ
văn ở trung học cơ sở” theo quan điểm của người viết là thỏa đáng và thiết thực.Sau một quá
trình thực hiện đề tài, người viết rút ra những ý kiến đáng ghi nhận sau:
1-Đối với việc dạy học ở trường cao đẳng sư phạm: Đề tài được xem như một tài liệu tham
khảo phục vụ cho học phần phương pháp dạy văn –Tiếng Việt. Sinh viên có thể tham khảo và
ứng dụng trong quátrình tập giảng.
2-Đối với công tác bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở:Đề tài gợi mở nhiều định hướng
thiết thực về phương pháp dạy học văn và tiếng Việt phục vụ dạy học chương trình Ngữ văn
theo hướng tích cực.
3-Bước đầu đề tài đã thử nghiệm vào một vài bài dạy cụ thể trong chương trình, tuy chưa
phải là khuôn mẫu điển hình nhưng đã mô tả được tiến trình và cách thức vận dụng để người
đọc tham khảo.
Trên đây chỉ là những ứng dụng ban đầu, trong dung lượng giới hạn của đề tài này người
viết chưa thể giải quyết một cách triệt để khả năng ứng dụng của lý thuyết Graph.Trong quá
trình triển khai đề tài, người viết không thể tránh khỏi những thiếu sót, chân thành kính mong
quý đồng nghiệp bổ sung góp ý hoàn thiện. Xin thành thực cảm ơn!
Buôn Ma Thuột, tháng 3 năm 2004
Người thực hiện: Trịnh Đức Long
PHẦN THƯ MỤC THAM KHẢO
1- Phương pháp dạy học văn- GS. Phan Trọng Luận-Nxb Đại học quốc gia –
Hà Nội- 1997.
2-Phương pháp dạy học tiếng Việt-Nxb Giáo dục-1996.
3-Hoạt động dạy học ở trường THCS- Nxb Giáo dục-1998.
4-Chương trình-Sách giáo khoa , sách giáo viên môn Ngữ văn lớp 6,7 .
5-Tài liệu tập huấn đổi mới phương pháp dạy học, tài liệu bồi dưỡng giáo viên phục vụ thay
sách do bộ phát hành.
6-Thiết kế bài học tác phẩm văn chương ở nhà trường phổ thông( Tập 1 và 2)-GS. Phan Trọng
Luận- Nxb Giáo dục-1996.
7-Kỷ yếu hội nghị khoa học”Đổi mới phương pháp dạy học văn-tiếng Việt trong trường sư
phạm”- Đà Lạt, tháng 12/2000.
8-Phương pháp Graph trong dạy học- Nguyễn Ngọc Quang-Tạp chí KHGD-1999.
9-Sử dụng Graph trong dạy học tiếng Việt – Nguyễn Quang Ninh