Negotiation L/C : Thư tín dụng có giá trị chiết khấu.
Điều 2 UCP 600 định nghĩa thuật ngữ “negotiation” như sau:
Negotiation được hiểu là việc ngân hàng được chỉ định (NHĐCĐ) mua các hối
phiếu và/hoặc các chứng từ bằng cách trả tiền trước hoặc đồng ý trả tiền trước cho
người hưởng lợi vào ngày hoặc trước ngày làm việc của ngân hàng mà vào ngày đó, số
tiền hoàn trả đến hạn phải trả cho NHĐCĐ.
Hành động mua hối phiếu và/hoặc chứng từ của NHĐCĐ được hiểu là hành động
chiết khấu hối phiếu và/hoặc chứng từ. Thuật ngữ “negotiation” nay được hiểu với một
nghĩa duy nhất, đó là “chiết khấu”.
Quy trình L/C chiết khấu:
HH (4)
HD ngoại thương
(10)TT GBN(9) BCT(11) HP/BCT(5) (3)T.báo (6)TT
L/C CK (1)
( (2)L/C CK
HP/BCT(7)
NK XK
NH phát hành
(issuing Bank)
NH thông báo
(advising bank)
TT(8)
Nhà XK và NK kí kết hợp đông mua bán ngoại thương.
Bước 1: nhà NK xin mở thư tín dụng L/C đến ngân hàng phục vụ mình yêu cầu mở
thư tín dụng cho nhà XK hưởng.
Bước 2: căn cứ vào yêu cầu và nội dung đơn xin mở thư tín dụng, NH xem xét thấy
hợp lý sẽ phát hành L/C thong qua NHĐL của mình ở nước nhà XK.
Bước 3: NH thông báo kiểm tra tính chân thật của L/C, tiến hành thong báo L/C
kèm theo xác nhận (nếu NH thong báo là NHXN (XN: xác nhận)).đồng thời chuyển
bản gốc thư tín dụng cho nhà xuất khẩu.
Bước 4: Nhà XK kiểm tra nội dung L/C, nếu đồng ý thì tiến hành giao hàng hóa,
nếu không đồng ý sẽ đề nghị NH điều chỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với hợp
đồng.
Bước 5: Sau khi giao hàng, nhà XK trình hối phiếu và BCT (Bộ chứng từ) vào
ngân hàng phục vụ mình xin chiết khấu.
Bước 6: NH chiết khấu kiểm tra chứng từ nếu phù hợp với yêu cầu của L/C thì NH
thanh toán tiền ngay cho nhà Chiết Khấu. Tỷ lệ chiết khấu sẽ do Ngân hàng Chiết
khấu quyết định trong từng trường hợp cụ thể.
Bước 7: Sau đó ngân hàng chiết khấu lập thư đòi tiền chuyển hối phiếu và BCT đến
ngân hàng mở L/C.
Bước 8: Ngân hàng mở L/C kiểm tra hối phiếu và bộ chứng từ nếu phù hợp với L/C
thì hoàn trả tiền cho Ngân hàng chiết khấu theo như đã thỏa thuận.
Bước 9: Ngân hàng mở L/C xuất trình chứng từ đòi nợ (là hối phiếu) nhà Nhập
khẩu
Bước 10: Nhà nhập khẩu kiểm tra và hoàn lại tiền cho ngân hàng mở L/C hoặc vay
ngân hàng thanh toán L/C.
Bước 11: Ngân hàng mở L/C tiến hành ký hậu vận đơn và giao bộ chứng từ cho
nhà nhập khẩu ra cảng nhận hàng.
VÍ DỤ:
1.Dịch vụ Chiết khấu bộ chứng từ theo phương thức tín dụng chứng từ của
ngân hàng Agribank:
(Cập nhật lúc 15:26 ngày 27/4/2010)
Đây là dịch vụ Agribank ứng vốn trước cho quý khách hàng tại thời điểm quý khách hàng
xuất trình bộ chứng từ phù hợp với quy định của L/C. Dịch vụ áp dụng với quý khách hàng là
doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ.
Thông tin chi tiết
- Có 2 hình thức chiết khấu bộ chứng từ:
+ Chiết khấu miễn truy đòi: Agribank mua đứt bộ chứng từ.
+ Chiết khấu có truy đòi: Agribank thực hiện chiết khấu bộ chứng từ và được quyền truy
đòi Khách hàng nếu ngân hàng phát hành từ chối thanh toán hoặc không có khả năng thanh
toán.
Tiện ích
- Quý khách hàng có thể xuất trình bộ chứng từ xuất khẩu theo phương thức thanh toán L/C
để chiết khấu tại bất kỳ Chi nhánh nào của Agribank trong cả nước
- Tỷ lệ chiết khấu cao; Thủ tục chiết khấu đơn giản, nhanh chóng
Điều kiện
- Đối với hình thức chiết khấu miễn truy đòi:
+ L/C đã được Agribank xác nhận
+ Chứng từ hoàn toàn phù hợp với những điều kiện, điều khoản L/C
- Đối với hình thức chiết khấu có truy đòi:
+ Ngân hàng phát hành phải là ngân hàng có uy tín.
+ Thị trường truyền thống, mặt hàng được phép xuất khẩu tại Việt Nam.
+ Quý khách hàng có tài khoản và giao dịch thường xuyên tại Agribank; uy tín, hoạt
động kinh doanh tốt, tình hình tài chính lành mạnh.
Ưu đãi đặc biệt
Sử dụng dịch vụ Chiết khấu bộ chứng từ theo phương thức tín dụng chứng từ, quý khách hàng
có thêm lựa chọn sản phẩm cho vay ưu đãi xuất nhập khẩu và các ưu đãi khác của Agribank.
Biểu phí
Áp dụng theo biểu phí hiện hành của Agribank.
Kênh phân phối
Quý khách hàng trực tiếp sử dụng dịch vụ tại mọi chi nhánh/phòng giao dịch của Agribank.
Công nghệ
Agribank sử dụng hệ thống xử lý và hạch toán tự động.
2. Hình thức tín dụng chiết khấu tại ngân hàng BIDV:
Chiết khấu hối phiếu đòi nợ
BIDV cấp tín dụng cho người xuất khẩu trên cơ sở xuất trình hối phiếu đòi nợ kèm bộ chứng
từ xuất khẩu đòi tiền theo L/C hoặc không theo L/C (nhờ thu, chuyển tiền, Trade Card) tại
BIDV.
Đặc điểm
• Hình thức chiết khấu: Có truy đòi/ Miễn truy đòi.
•
• Khách hàng xuất trình hối phiếu đòi nợ và bộ chứng từ hàng xuất tại BIDV
cùng các chỉ dẫn tại L/C/hợp đồng ngoại thương.
•
• BIDV kiểm tra chứng từ theo L/C hoặc theo hợp đồng ngoại thương và lập
thông báo gửi đến ngân hàng phát hành L/C, ngân hàng nhờ thu hoặc người
nhập khẩu (tùy theo hình thức thanh toán).
•
• Trên cơ sở tình trạng bộ chứng từ và thỏa mãn các điều kiện theo quy định,
BIDV thực hiện chiết khấu có truy đòi cho khách hàng. Ngay khi nhận được
tiền thanh toán của bộ chứng từ, BIDV sẽ thu nợ gốc, phí, lãi chiết khấu và báo
có cho khách hàng phần chênh lệch còn lại.
Lợi ích của khách hàng
• Được hỗ trợ vốn tạm thời khi bộ chứng từ xuất khẩu chưa đến hạn thanh toán qua đó
đảm bảo được nguồn vốn kinh doanh, tăng tính thanh khoản của bộ chứng từ, chủ
động quản lý dòng tiền trong hoạt động kinh doanh.
•
• Nâng cao khả năng cạnh tranh của khách hàng bằng cách cấp tín dụng cho người nhập
khẩu thông qua việc chấp nhận thanh toán trả chậm.
Hồ sơ, điều kiện sử dụng
• Điều kiện
• Khách hàng có L/C xuất khẩu hoặc hợp đồng xuất khẩu thanh toán theo phương thức
nhờ thu, TTR hoặc TradeCard.
• Khách hàng đáp ứng các điều kiện chiết khấu theo quy định hiện hành của BIDV.
• Hồ sơ
• Đơn đề nghị chiết khấu của khách hàng và bộ chứng từ xuất khẩu.
L/C hoặc hợp đồng ngoại thương và nội dung chỉ dẫn của khách hàng
***THÔNG TIN BỔ SUNG
LC quy định chiết khấu tại một ngân hàng bất kỳ được gọi là LC chiết khấu tự do
hoặc chiết khấu không hạn chế (a freely negotiable LC or unrestricted LC), theo đó
người hưởng lợi có thể tự do xuất trình hối phiếu và chứng từ tại bất kỳ ngân hàng nào
để chiết khấu. LC quy định việc chiết khấu được thực hiện tại một NHĐCĐ đích danh
(ví dụ tại X Bank) hoặc tại ngân hàng xác nhận (NHXN) được gọi là LC chiết khấu
hạn chế (Restricted LC), theo đó thông thường người hưởng lợi sẽ phải xuất trình tại
NHĐCĐ đích danh hoặc tại NHXN để chiết khấu.
Sau khi chiết khấu (trả tiền cho người hưởng lợi), NHĐCĐ gửi hối phiếu và chứng
từ đến NHPH hoặc đến NHXN (tuỳ theo quy định của LC) để được NHPH hoặc
NHXN hoàn trả tiền.
Negotiation:là việc NHđCĐ tiếp nhận, kiểm tra BCT và kết luận BCT có phù hợp với
điều kiện và điều khoản của L/C hay không. Nếu chứng từ phù hợp, thì tùy theo chất
lượng BCT và uy tín của khách hàng mà ngân hàng được ủy quyền có thể trả tiền, ứng
trước cho BCT đến 100% giá trị hóa đơn hay hối phiếu theo hình thức có truy đòi hay
miễn truy đòi. Sau đó, NHCK sẽ làm thủ tục đòi tiền NHPH hay ngân hàng hoàn trả.
Nếu chứng từ không phù hợp, ngân hàng tiếp nhận chứng từ sẽ thông báo những sai
biệt đến NHPH hay ngân hàng hoàn trả để hỏi ý kiến họ về cách xử lý chứng từ xem
những sai biệt đó có được chấp nhận hay không. Nghiệp vụ như vậy trong giao dịch
L/C có tên gọi là "Negotiation" và ngân hàng thực hiện tác nghiệp đó gọi là NHCK
chứng từ (Negotiating bank).
Chiết khấu chứng từ có giá
Khái niệm chiết khấu
Chiết khấu là một hình thức cấp tín dụng theo đó các tổ chức tín dụng nhận các
chứng từ có giá và trao cho khách hàng một số tiền bằng mệnh giá của chứng từ
nhận chiết khấu trừ đi phần lợi nhuận và chi phí mà ngân hàng được hưởng. So
với hình thức cho vay, chiết khấu có điểm khác biệt là :
• Không cần tài sản thế chấp mà sử dụng ngay chứng từ nhận chiết khấu
làm đảm bảo tín dụng.
• Ngân hàng thu lãi trước khi phát tiền vay bằng cách khấu trừ vào mệnh
giá.
• Qui trình xem xét cấp tín dụng đơn giản và nhanh chóng hơn so với cho
vay.
Các ngân hàng thương mại hiện nay thường nhận
chiết khấu hai loại chứng từ cơ bản : thương phiếu và
chứng từ có giá khác như trái phiếu, kỳ phiếu,…
Chiết khấu thương phiếu
Thương phiếu là chứng chỉ có giá ghi nhận lệnh
yêu cầu thanh toán hoặc cam kết thanh toán
không điều kiện một số tiền xác định trong một
thời gian nhất định. Thương phiếu gồm có 2
loại là hối phiếu và lệnh phiếu.
Theo Pháp lệnh thương phiếu của Việt Nam, Hối phiếu là chứng chỉ có giá do
người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh toán không điều kiện một số
tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời gian nhất định trong tương lai
cho người thụ hưởng.
Trong thương mại hối phiếu do người xuất khẩu ký phát để đòi tiền người trả
tiền, có thể là người nhập khẩu hoặc ngân hàng phát hành thư tín dụng theo yêu
cầu của người nhập khẩu.
Lệnh phiếu là chứng chỉ có giá do người phát hành lập, cam kết thanh toán
không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời gian nhất
định trong tương lai cho người thụ hưởng.
Chiết khấu thương phiếu là một hình thức tín dụng ngắn hạn của ngân hàng
thương mại được thực hiện dưới hình thức khách hàng sẽ chuyển nhượng quyền
sở hữu thương phiếu chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng để nhận một khoản
tiền thấp hơn mệnh giá của thương phiếu. Số tiền chênh lệch giữa mệnh giá
thương phiếu so với số tiền khách hàng nhận được gọi là lãi chiết khấu và phí
hoa hồng.
Chiết khấu thương phiếu vừa giống như hành vi mua bán chứng khoán ở chỗ
chuyển quyền đòi nợ ở con nợ đồng thời vừa giống tín dụng ở chỗ nó không đơn
thuần là hành vi mua bán vì nếu ngân hàng không đòi được nợ thì sẽ có quyền
đòi nợ ở người xin chiết khấu. Như vậy, chiết khấu thương phiếu là một đồng
được phép truy đòi. Do vậy, thực chất chiết khấu thương phiếu là hình thức tín
dụng ngắn hạn.
Khi thực hiện chiết khấu thương phiếu, ngân hàng xác định số tiền phát ra cho
khách hàng như sau :
Số tiền chuyển cho người xin = Mệnh giá TP – Lãi chiết khấu – Hoa hồng phí
chiết khấu
Trong đó:
• Hoa hồng phí = Mệnh giá TP x % tỷ lệ hoa hồng
• Lãi chiết khấu = ( Mệnh giá TP x lãi suất CK( %/ năm) x Số ngày nhận
CK ) x 365.
• Số ngày nhận chiết khấu tính từ ngày xin chiết khấu đến ngày đáo
hạn (không tính ngày xin chiết khấu và ngày đáo hạn ).
Cách thức thu lãi được thực hiện ngay khi chiết
khấu bằng cách khấu trừ vào mệnh giá. Đến ngày
thanh toán ghi trên thương phiếu, ngân hàng thực
hiện thu nợ ở người trả tiền bằng cách thông báo
cho người trả tiền hoặc gửi thương phiếu đến ngân
hàng uỷ nhiệm nhờ thu hộ. Nếu không thu được nợ
ngân hàng có thể xử lý bằng cách hoàn thương
phiếu truy đòi người xin chiết khấu hoặc truy tố
trước pháp luật.
Bài tập áp dụng:
Ngày 20/11/2006, nhân viên tín dụng của ngân hàng ACB có nhận được của một
khách hàng loại chứng từ có giá xin chiết khấu: Hối phiếu số 1247/06 ký phát
ngày 15/10/2006 sẽ đến hạn thanh toán vào ngày 15/04/2007 có mệnh giá là
128.000 USD đã được ngân hàng Citybank New York chấp nhận chi trả khi đáo
hạn. Biết rằng ACB áp dụng mức hoa hồng là 0.5% trên mệnh giá chứng từ
nhận chiết khấu, lãi suất chiết khấu là 6%/năm đối với USD.
Yêu cầu: xác định số tiền mà khách hàng sẽ nhận được khi chiết khấu chứng từ
trên.
Cách làm:
1. Mệnh giá Hối phiếu = 128.000 USD.
2. % tỷ lệ hoa hồng = 0.5%/ mệnh giá Hối phiếu.
3. Mức hoa hồng phí = (2) x (1) = 128.000 x 0.5% = 640 ( USD ).
4. Lãi suất chiết khấu tiền USD/năm : 6%
5. Số ngày nhận chiết khấu : ( 145 ngày )
Ngày xin chiết khấu : 20/11/2006.
Ngày đáo hạn : 15/04/2007.
6. Lãi chiết khấu = ( 128.000 x 6% x 145 ) / 365 = 3.051 ( USD )
7. Số tiền khách hàng sẽ nhận = (1) – ( 6) – (3) = 124.309 ( USD)
Chiết khấu chứng từ có giá khác:
Ngoài thương phiếu , các chứng từ có giá khác như Trái phiếu, tín phiếu kho bạc
nhà nước, kỳ phiếu, sổ tiền gửi tiết kiệm cũng được ngân hàng thực hiện chiết
khấu.
Đối với trái phiếu và tín phiếu kho bạc nhà nước người hưởng lợi là người mua,
còn người thanh toán là kho bạc nhà nước. Khi chiết khấu, cần phân biệt hai
loại: Trái phiếu chiết khấu hay trái phiếu không hưởng lãi định kỳ và trái phiếu
được hưởng lãi định kỳ.
Trái phiếu chiết khấu là loại trái phiếu mà người mua chỉ trả một số tiền nhỏ hơn
mệnh giá (phần chênh lệch này chính là lãi trái phiếu) và khi đến hạn thanh toán,
kho bạc sẽ trả cho người mua một số tiền bằng mệnh giá. Về phương pháp tính
chiết khấu của trái phiếu chiết khấu cũng giống như tính chiết khấu thương
phiếu.
Trái phiếu được hưởng lãi định kỳ là loại trái phiếu mà người mua nó phải trả
cho kho bạc một số tiền bằng mệnh giá, đổi lại người mua sẽ nhận lợi tức định
kỳ và khi đến hạn thanh toán họ sẽ nhận được số tiền bằng mệnh giá của trái
phiếu. Do đó, phương pháp tính chiết khấu trái phiếu được hưởng lãi định kỳ
như sau :
Số tiền chuyển cho người xin chiết khấu = Trị giá chiết khấu – Lãi chiết khấu –
Hoa hồng phí
Trong đó :
• Trị giá chiết khấu = Mệnh giá + Lãi hưởng định kỳ.
• Lãi hưởng định kỳ = Mệnh giá x % Lãi suất được hưởng định kỳ.
• Hoa hồng phí = Mệnh giá x % tỷ lệ hoa hồng.
• Lãi chiết khấu = ( Trị giá CK x Lãi CK %/năm x số ngày nhận CK )/ 365.
Bài tập áp dụng:
Ngày 20/11/2006, nhân viên tín dụng của ngân hàng ACB có nhận được của một
khách hàng loại chứng từ có giá xin chiết khấu : Trái phiếu chính phủ có mệnh
giá 2 tỷ đồng, kỳ hạn 5 năm, được phát hành vào ngày 17/10/2007 và được
hưởng lãi hàng năm là 8.5%. Biết rằng ACB áp dụng mức hoa hồng là 0.5% trên
mệnh giá chứng từ nhận chiết khấu, lãi suất chiết khấu là 1%/tháng đối với
VND.
Yêu cầu: xác định số tiền mà khách hàng sẽ nhận được khi chiết khấu chứng từ
trên.
Cách làm
1. Mệnh giá TP = 2.000 ( tr.đ ).
2. Thời hạn từ 20/11/2006 đến ngày 17/10/2007 : khoảng 327 ngày.
3. Lãi suất hưởng định kỳ : 8.5%.
4. Lãi hưởng định kỳ = (1) x ( 3) = 170.
5. Trị giá chiết khấu = (1) + (4) = 2.170.
6. Lãi chiết khấu ngân hàng = (5)x 12% x 327/365 = 233.3
7. Hoa hồng phí = (1) x 0.5% = 10.
8. Số tiền khách hàng nhận = (5) – ( 6) – ( 7) = 2.170 – 233.3 – 10 = 1.926.7