SÁCH Y HỌC CỔ TRUYỀN
BỆNH VỀ MẮT
MẮT HỘT
Đại cương
- Là bệnh kết mạc viêm tiến triển mạn tính.
- Tỉ lệ mắc bệnh cao, đặc biệt là ở nơng thơn và miền biểu(50-70%).
- Lây lan mạnh do tập quán vệ sinh ở gia đình, vườn trẻ.
- Là một trong số bốn bệnh nằm trong chương trình phịng chống bệnh
mù lịa cĩ thể tránh được của Tổ Chức Y Tế Thế Giới là Khơ Mắt
(Xeropthalmia), Mắt Hột (Trachoma), Mù Sơng (Onchocerese) và Đục Nhân
Mắt (Cataract).
- Là một trong các bệnh xã hội được Bộ y tế Việt Nam quan tâm giải
quyết: Phong (cùi), Sốt rét, Lao phổi và Mắt hột.
- Thuộc loại Phong Túc, Tiêu Sang của Đông Y.
Theo Đông y, Phong Túc là những hột trịn rất nhỏ tụ lại ở mé trong
hai mi mắt, sắc vàng và mềm. Nếu sắc đỏ mà cứng là chứng Tiêu Sang.
Chứng
Thời kỳ ủ bệnh lâu 5-14 ngày, thường ở hai mắt, bắt đầu một cách
lặng lẽ, ít khi gặp ở thể cấp tính.
Trên lâm sàng bệnh diễn biến qua bốn giai đoạn:
+ Giai đoạn I: Các hiện tượng viêm tăng, thấm lậu tỏa lan cả hai kết
mạc, chủ yếu ở phía trên và sụn, xuất hiện hột nhỏ hoặc hột phát triển mầu
xám đục, nằm lộn xộn, cĩ dấu hiệu đầu tiên ở tổn thương giác mạc ở viền, rìa
và màng máu, chưa cĩ sẹo.
+ Giai đoạn II: Thấy rõ sự thẩm lậu và các hột bắt đầu cĩ loạn dưỡng.
Các hột và mắt xuất hiện sẹo.
+ Giai đoạn III: Nhiều sẹo nhỏ xuất hiện trên kết mạc nhưng vẫn cịn
các hột và thẩm lậu.
Ba giai đoạn này là thời kỳ hoạt tính của bệnh mắt hột.
+ Giai đoạn IV: Sẹo lan khắp niêm mạc bị tổn thương, khơng cĩ hiện
tượng viêm kết mạc và giác mạc.
Nguyên nhân
Theo YHHĐ do:
+ Vi sinh vật tên là Clomidia Trochomatit (Báo Sức Khỏe 433). Do
Chlamydiae Trachomatis(Bài Giảng Mắt Tai Mũi Họng – Đại Học Y Hà
Nội).
+ Lây lan do truyền chất tiết từ kết mạc cĩ bệnh sang kết mạc lành
bằng tay hoặc qua những đồ dùng cĩ dính chất tiết như khăn rửa mặt… Một
tác nhân khá quan trọng khác là ruồi, ruồi đậu vào các dịch tiết ở mắt bệnh
rồi truyền sang mắt lành.
Theo Đông Y:
+ Do vệ sinh ở mắt kém, ngoại cảm phong nhiệt độckèm Tỳ Vị tích
nhiệt, nội nhiệt hợp với độc ủng trệ ở kinh lạc làm cho khí huyết khơng điều
hịa gây nên bệnh.
+ Theo Hải Thượng Lãn Ơng trong ‘Ấu Ấu Tu Tri’: do Can cĩ hỏa,
thấp, nhiệt bốc lên, Tỳ thổ suy kém khơng thể đưa thanh khí lên được gây
nên bệnh.
Biến chứng
- Nếu khơng cĩ biến chứng, bệnh mắt hột cĩ thể khỏi tự nhiên, để lại ít
sẹo và khơng cĩ biến chứng gì khác.
- Bệnh mắt hột nặng và kéo dài sẽ gây biến chứng: lơng quặm, giác
mạc loét, lệ đạo tắc, mi mắt loét, thị lực giảm, mắt khơ dẫn đến mù mắt.
Điều trị
+ Tổ Chức Chống Mù Lịa Y Tế Thế Giới đưa ra phác đồ điều trị vừa
đơn giản vừa cĩ hiệu quả như sau: Ban ngày, tra 2 - 3 lần thuốc nhỏ mắt
thuộc loại (Sulfamethonin – Piriotin 0,5%, Sulfaxilum 20%), tra như vậy
hàng tháng và cứ mỗi tháng lại tra thêm mỡ Terracycline 2% liền 6 buổi tối.
Hết tháng, nên kiểm tra lại nếu hết thì thơi, nếu chưa hết, tiếp tục trị theo
phác đồ trên (Báo ‘Sức Khỏe’ số 433).
Thuốc Bơi: Hùng Đởm Cao (38).
Phòng bệnh mắt hột:
+ Cơ chế về thực bào cho thấy: khi mắt bị viêm kết mạc do vi khuẩn,
các đại thực bào được huy động đến bao vây lấy vi khuẩn đĩ, các thực bào
lại ơm luơn các vi sinh vật Cladimia mắt hột vào sâu. Vì vậy, phịng trị tốt
bệnh kết mạc viêm cũng gĩp phần tích cực vào việc phịng bệnh mắt hột.
+ Khơng dùng chung khăn mặt.
+ Nên rửa mặt thường xuyên bằng xà bơng cũng mang lại hiệu quả
chống được các vi khuẩn làm hại mắt.
Biện Chứng Luận Trị Theo Đông Y
1- Do Phong Nhiệt ở Mi mắt
Chứng: Mắt hơi ngứa, khơ, cĩ ít ghèn, hơi dính. Lật phía trong mi mắt
thấy cĩ hột nhỏ mầu hồng.
Điều trị: Sơ phong, thanh nhiệt.
Dùng bài Ngân Kiều Tán Gia Giảm (64).
Gia giảm:
+ Ngứa: thêm Phịng phong, Bạch chỉ để tăng cường tác dụng khứ
phong.
+ Mắt đỏ: thêm Xích thược để thanh huyết nhiệt, khứ ứ.
Hoặc bài Trừ Phong Thanh Tỳ Ẩm (134).
2- Huyết nhiệt ủng trệ
Chứng: Mi mắt sưng cứng, mi mắt trong cĩ nhiều hột mọc thành đám
hoặc thành phiến, chảy nước mắt, nhiều ghèn, dính, ngứa như kim đâm, chĩi
mắt.
Điều trị: Sơ phong, thanh nhiệt, lương huyết, tán ứ.
Dùng bài Quy Thược Hồng Hoa Tán (76) Gia Giảm.
(Trong đĩ Phịng phong, Bạch chỉ để sơ phong; Liên kiều Sinh địa, Đại
hồng, Chi tử, Hồng liên để thanh nhiệt; Đương quy, Xích thược, Hồng hoa
để hoạt huyết, tán ứ; Cam thảo thanh nhiệt, hịa trung).