Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.51 KB, 5 trang )
Núc Nác
Ngúc ngác, nam hoàng bá, mộc hồ điệp; mạy ca, phắc ca (Tày); co ca
liên (Thái); ngòng pắng điẳng (Dao); p'sờ họng (K'Ho); lndian trumpet
flower, broken bones, midday marvel (Anh); oroxyle, calosanthe
Công dụng:
Vỏ núc nác được sử dụng nhiều trong y học cổ truyền với tên vị
thuốc là "nam hoàng bá", làm thuốc chữa các chứng bệnh vàng da, viêm
gan, viêm đường tiết niệu đặc biệt là các bệnh dị ứng, mẩn ngứa, mụn nhọt
- dưới dạng thuốc sắc uống.
Hạt núc nác dùng làm thuốc chữa ho lâu ngày, viêm khí quản, đau dạ
dày… với liều 2 - 3 g hạt, tán bột uống hoặc sắc uống. Cây còn được trồng
làm giá thể cho hồ tiêu leo.
Hình thái:
Cây gỗ nhỏ, cao 8 - 10 m, có khi hơn. Thân hình trụ, ít phân cành;
vỏ thân dày, màu xám tro và có nhiều sẹo to do lá rụng để lại, mặt trong màu
vàng nhạt.
Lá kép lông chim, mọc đối, dài đến 1,5 m, thường tập trung ở ngọn
thân, phiến xẻ 2 - 3 lần lông chim, lá chét hình bầu dục, nguyên, dài 6 - 14
cm, rộng 3,5 - 8 cm, gốc tròn hơi lệch, đầu nhọn; mặt trên lá sẫm bóng, mặt
dưới nhẵn hoặc có ít lông; cuống lá kép hình trụ, có các chấm bì khổng.
Cụm hoa có cuống mập và thẳng, mọc ở ngọn, thành chùm dài 40 - 80
cm, mang nhiều sẹo ở phía dưới; lá bắc nhỏ; hoa to, màu nâu đỏ sẫm; đài
hình chuông, lá đài dày và ngắn, dài 2,5 cm; ống tràng hình phễu, dài 9 cm,
hơi phình ở họng, 5 cánh hoa chia thành 2 môi, cong gập xuống, mép nhăn